Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại ban quản lý các dự án xây dựng hạ tầng đô thị tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.24 KB, 92 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Tác giả luận văn

Lê Phạm Quốc Mẫn

i


LỜI CẢM ƠN

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây dựng với đề tài: “Giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ban quản lý các dự án xây dựng hạ
tầng đô thị tỉnh Ninh Thuận” được hoàn thành với sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo Đại
học và Sau Đại học, Khoa công trình, thuộc Trường Đại học Thủy lợi. Cùng các thầy
giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và các thành viên trong gia đình là nguồn động lực
để tác giả hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Học viên xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Lê Văn Hùng đã đóng góp ý kiến, hướng
dẫn học viên trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ.

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................i


LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................ii

MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1
1.1

Một số vấn đề chung về dự án đầu tư xây dựng công trình
....................................4

1.1.1

Dự án....................................................................................................................4

1.1.2

Dự án đầu tư xây dựng công trình .......................................................................5

1.1.3

Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ..........................................................5

1.2

Tổng quan về mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng .......................................7

1.2.1

Quản lý và nguyên tắc quản lý.............................................................................7

1.2.1.1

Quản lý ...................................................................................................7

1.2.1.2 Nguyên tắc quản lý.................................................................................9
1.2.2

Một số mô hình phổ biến về tổ chức và quản lý..................................................9

1.2.3

Một số mô hình Nhà nước quản lý xây dựng công trình ở Việt Nam .................12
1.2.3.1 Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án ...........................12
1.2.3.2 Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án ......................................................13
1.2.3.3 Mô hình chìa khóa trao tay.....................................................................13
1.2.3.4 Mô hình tự thực hiện dự án ....................................................................14
1.2.3.5 Mô hình quản lý dự án đầu tư theo chức năng .......................................15
1.2.3.6 Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án .........................................16
1.2.3.7 Mô hình quản lý dự án theo ma trận ......................................................16

1.2.4

Đánh giá chung về các mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam .....17

1.2.5

Tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam trong thời gian qua.........18

1.2.6


Tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại tỉnh Ninh Thuận ...........................21

Kết luận chương 1 ................................................................................................... 30
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG..................................................................................................................31
2.1. Những căn cứ pháp lý ảnh hưởng đến vận dụng mô hình quản lý31
3


2.1.1. Quy định của Nhà nước .......................................................................................31
2.2. Quy định của tỉnh Ninh Thuận.............................................................................32
2.3. Mục tiêu quản lý dự án của các chủ thể...............................................................32
2.4. Mục tiêu quản lý dự án của Chủ đầu tư ...............................................................32
2.5. Mục tiêu quản lý dự án của các nhà thầu.............................................................34
2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý dự án ..........................35
2.7. Các quy định của hệ thống văn bản pháp luật .....................................................35
2.8. Môi trường của dự án...........................................................................................37
2.9. Năng lực của chủ đầu tư .....................................................................................38
2.10. Năng lực của Ban quản lý dự án .........................................................................40

Kết luận chương 2 ................................................................................................... 42
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI
BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG HẠ TẦNG ĐÔ THỊ TỈNH NINH
THUẬN.........................................................................................................................44
3.1. Giới thiệu về Ban quản lý các dự án xây dựng hạ tầng đô thị tỉnh Ninh Thuận .44
3.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển ....................................................................44

3.1.2.


Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.................................44
3.1.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn .........................................................................44
3.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý..............................................................45

3.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý các dự án
xây dựng hạ tầng đô thị tỉnh Ninh Thuận......................................................................47
3.2.1.

Công tác lập kế hoạch.......................................................................................47

3.2.2.

Công tác triển khai thực hiện............................................................................48
3.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư ......................................................................48
3.2.2.2. Giai đoạn Thực hiện đầu tư....................................................................48
3.2.2.3. Giai đoạn kết thúc đầu tư .......................................................................53

3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý
các dự án xây dựng hạ tầng đô thị tỉnh Ninh Thuận .....................................................55
3.3.1.

Những thuận lợi trong việc đáp ứng mục tiêu của các dự án ...........................56

3.3.2.

Những hạn chế trong việc đáp ứng mục tiêu của các dự án .............................57

3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban
quản lý các dự án xây dựng hạ tầng đô thị tỉnh Ninh Thuận.........................................59

3.4.1.
Định hướng phát triển của Ban quản lý các dự án xây dựng hạ tầng đô thị
tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 – 2020 .......................................................................59
4


3.4.2.
Mục tiêu, phương hướng phát triển của Ban quản lý các dự án xây dựng hạ
tầng đô thị tỉnh Ninh Thuận ..........................................................................................60
3.4.2.1. Mục tiêu của Ban quản lý ......................................................................60
3.4.2.2. Phương hướng phát triển của Ban quản lý.............................................60
3.4.3.

Cơ hội và thách thức.........................................................................................62

3.4.4.
Giới thiệu một số dự án tiêu biểu do Ban quản lý các dự án xây dựng hạ
tầng đô thị tỉnh Ninh Thuận làm chủ đầu tư .................................................................63
Bảng 0.4 Giới thiệu một số dự án tiêu biểu do Ban quản lý các dự án xây dựng hạ tầng
đô thị tỉnh Ninh Thuận làm chủ đầu tư............................................................................63
3.4.5.
Một số giải pháp đáp ứng các mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình tại Ban quản lý các dự án xây dựng hạ tầng đô thị tỉnh Ninh Thuận ...................65
3.4.5.1. Đổi mới mô hình và công tác quản lý Nhà nước ...................................65
3.4.5.2. Nâng cao chất lượng trong công tác lập kế hoạch .................................66
3.4.5.3. Nâng cao chất lượng trong công tác lập dự án.......................................67
3.4.5.4. Nâng cao công tác quản lý chất lượng trong quá trình thiết kế .............67
3.4.5.5. Nâng cao chất lượng trong công tác đấu thầu........................................68
3.4.5.6. Nâng cao chất lượng trong công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng
mặt bằng 69

3.4.5.7. Nâng cao chất lượng công tác giám sát, nghiệm thu trong quá trình
thực hiện dự án ......................................................................................................71
3.4.5.8. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quyết toán ..............................74

Kết luận chương 3 ................................................................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 77
1.

Kếtluận .................................................................................................................77

2.

Kiến nghị..............................................................................................................78

5


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 1.1 Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án ...................................12
Hình 1.2 Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án ..............................................................13
Hình 1.3 Mô hình chìa khóa trao tay.............................................................................14
Hình 1.4 Tòa nhà Quốc hội ...........................................................................................21
Hình 1. 5 Dự án thoát nước thị trấn Khánh Hải ............................................................24
Hình 1 .6 Khu công viên biển Bình Sơn........................................................................27
Hình 1.7 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lưu Xuân Vĩnh làm việc với Sở Xây dựng .29
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban quản lý các dự án hạ tầng đô thị .......46

6



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1 Bảng tiến độ thực hiện quyết toán các dự án .................................................53
Bảng3.2 Quy định thời gian tối đa về thời gian nộp HSQT và thời gian thẩm tra, phê
duyệt quyết toán.............................................................................................................54
Bảng 3.3 Thời gian tối đa lập Báo cáo quyết toán, thời gian kiểm toán, và thời gian
thẩm tra, phê duyệt quyết toán ......................................................................................55
Bảng 3.4 Giới thiệu một số dự án tiêu biểu do Ban quản lý các dự án xây dựng hạ tầng
đô thị tỉnh Ninh Thuận làm chủ đầu tư..........................................................................63

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQLDA

Ban quản lý dự án

CĐT

Chủ đầu tư

TVTK

Tư vấn thiết kế

TVGSTư vấn Giám sát
QLCL


Quản lý chất lượng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

KTXH

Kinh tế xã hội

BCQT

Báo cáo quyết toán

XDCB

Xây dựng cơ bản

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam có những bước tiến đáng kể với tốc
độ tương đối cao. Xây dựng là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển của nền kinh tế. Ngoài nhiệm vụ tạo ra cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu
phát triển của con người, ngành xây dựng còn góp phần tạo nên bộ mặt mỹ quan của
đất nước và là một trong những yếu tố đánh giá sự phồn vinh của xã hội. Vì vậy vấn
đề quản lý dự án đã được chú ý từ đầu những năm 1990, thể hiện trong các luật, nghị

định của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình. Nhưng kiến thức, lý luận
thu được từ đúc rút kinh nghiệm, hội thảo, tập huấn cán bộ hoặc các công trình nghiên
cứu, sách tham khảo … chưa thực sự hoàn thiện và đồng bộ. Đã đến lúc chúng ta phải
quan tâm đến vấn đề quản lý dự án như một hệ thống phương pháp luận độc lập và
hoàn chỉnh về quản lý nói chung và quản lý dự án xây dựng nói riêng.
Việc giao cho các Ban quản lý dự án (BQLDA) thực hiện các dự án xây dựng sử dụng
nguồn vốn ngân sách đã có tác động hỗ trợ tích cực đến việc phát triển kinh tế - xã hội
ở nhiều địa phương. Bên cạnh đó, còn tồn tại nhiều hạn chế như: Việc thành lập quá
nhiều các BQLDA, bộ máy tổ chức không thống nhất, gồm nhiều loại hình đã làm
giảm hiệu lực, hiệu quả của các BQLDA. Cán bộ làm việc tại các BQLDA chủ yếu
mang tính chất kiêm nhiệm, không đúng chuyên môn, một số cán bộ được tuyển dụng
trình độ chuyên môn yếu không đáp ứng được yêu cầu. Thực tế cho thấy, với mỗi dự
án chủ đầu tư lại thành lập một BQLDA do đó số lượng các BQLDA tương đối lớn,
trong khi đó nhân lực chủ chốt của BQLDA thường được điều động, bổ nhiệm từ các
cơ quan quản lý nhà nước. Phần lớn lãnh đạo các BQLDA là cán bộ công chức chứ
không phải là chuyên gia về lĩnh vực chuyên ngành thiết kế, thẩm định, chuyên gia
đấu thầu… do đó chất lượng nhân lực của các BQLDA thấp.
Nhằm khắc phục những bất cập trong việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng, Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được Quốc hội Khóa XIII thông qua ngày 18/6/2014,
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng, Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản lý chi phí đầu tư xây

1


dựng, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng đã quy định cụ thể về tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Trong giai đoạn các BQLDA đang có những bước chuyển mình thay đổi đáng kể, Ban
quản lý các dự án xây dựng hạ tầng đô thị tỉnh Ninh Thuận cần nhanh chóng được kiện
toàn, hoàn thiện mô hình quản lý là điều kiện cần thiết. Như vậy, Ban quản lý các dự

án xây dựng hạ tầng đô thị tỉnh Ninh Thuận phải tính toán và tìm cách nhằm nâng cao
chất lượng quản lý dự án đảm bảo việc quản lý khoa học, hợp lý.
Từ những nhận thức trên, với những kiến thức được học tập, nghiên cứu trong nhà
trường và kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, học viên chọn đề tài luận
văn tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình tại Ban quản lý các dự án xây dựng hạ tầng đô thị tỉnh Ninh Thuận”.
2. Mục đích của đề tài
Đánh giá thực trạng chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ban quản
lý các dự án xây dựng hạ tầng đô thị tỉnh Ninh Thuận.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình và phát huy hơn nữa hiệu quả quản lý dự án tại Ban quản lý các dự án xây
dựng hạ tầng đô thị tỉnh Ninh Thuận trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công
trình do Ban quản lý các dự án xây dựng hạ tầng đô thị tỉnh Ninh Thuận làm chủ đầu
tư.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ và năng lực của Ban
quản lý các dự án xây dựng hạ tầng đô thị tỉnh Ninh Thuận.
Về mặt thời gian, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác quản
lý dự án của Ban quản lý các dự án xây dựng hạ tầng đô thị tỉnh Ninh Thuận từ năm
2010 – 2015 qua đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án cho giai đoạn
tiếp theo.

2


4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận của đề tài là tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; thu thập tài liệu, phân tích thực trạng trong
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại BQLDA; Đề xuất các giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng quản lý dự án tại Ban quản lý các dự án xây dựng hạ tầng
đô thị tỉnh Ninh Thuận; Tiếp cận hệ thống văn bản qui phạm pháp luật về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình.
Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu các cơ sở pháp lý, khoa học và thực tiễn về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Phương pháp nghiên cứu và xử lý thông tin;Đánh
giá các số liệu liên quan của các đơn vị có trách nhiệm cùng phối hợp với Ban quản lý
các dự án xây dựng hạ tầng đô thị tỉnh Ninh Thuận trong công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình.

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1 Một số vấn đề chung về dự án đầu tư xây dựng công
trình
1.1.1 Dự án
Dự án hiểu theo nghĩa thông thường là điều mà người ta có ý định làm. Theo cẩm nang
các kiến thức cơ bản về quản lý dự án của Viện nghiên cứu Quản lý dự án Quốc tế
(PM) thì: “Dự án là sự nỗ lực tạm thời được thực hiện để tạo ra một sản phẩm hoặc
dịch vụ duy nhất.
Theo định nghĩa này, dự án có 2 đặc tính:
- Tạm thời (hay có thời hạn), là mọi dự án đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định.
Dự án kết thúc khi mục tiêu dự án đạt được và dự án được chấm dứt. Trong mọi
trường hợp, độ dài của một dự án là xác định, dự án không phải là một cố gắng liên
tục, liên tiếp.
- Duy nhất, là sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất đó khác biệt so với những sản phẩm đã
có hoặc dự án khác. Dự án liên quan đến việc gì đó chưa từng làm trước đây và do vậy
là duy nhất.
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO và theo TCVN ISO 9000:2000

thì Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và
được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục
tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí
và nguồn lực. [1]
Như vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, nhưng các dự án có nhiều đặc điểm
chung như:
- Các dự án đều được thực hiện bởi con người;
- Bị ràng buộc bởi các nguồn lực hạn chế: con người, tài nguyên;
- Được hoạch định, được thực hiện và được kiểm soát.

4


1.1.2 Dự án đầu tư xây dựng công trình
Theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13: Dự án đầu tư
xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt
động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát
triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và
chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện
thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng [2].
1.1.3 Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá
trình phát triển của dự án nhằm mục tiêu đưa dự án vào khai thác đạt chất lượng, tiến
độ, chi phí phù hợp, an toàn và hiệu quả.
Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm 3 giai đoạn: [3]
-

Chuẩn bị đầu tư;


-

Thực hiện đầu tư;

-

Kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng.

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Đối với các dự án, công trình quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, Chủ đầu tư tổ chức
lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để có cơ sở xem xét quyết định chủ trương đầu tư
xây dựng. Trường hợp các dự án nhóm A (trừ dự án quan trọng quốc gia) đã có quy
hoạch được phê duyệt đảm bảo các nội dung quy định thì không phải lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi.
Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Sau khi báo cáo đầu tư được phê duyệt dự án đầu tư được chuyển sang giai đoạn thực
hiện đầu tư.

5


Vấn đề đầu tiên là lựa chọn đơn vị tư vấn, phải lựa chọn những chuyên gia tư vấn,
thiết kế giỏi trong các tổ chức tư vấn, thiết kế giàu kinh nghiệm, có năng lực thực thi
việc nghiên cứu từ giai đoạn đầu, giai đoạn thiết kế đến giai đoạn giám sát xây dựng đều là nhiệm vụ quan trọng và phức tạp. Trong khi lựa chọn đơn vị tư vấn, nhân tố
quyết định là cơ quan tư vấn này phải có kinh nghiệm qua những dự án đã được họ
thực hiện trước đó. Một phương pháp thường dùng để chọn là đòi hỏi các đơn vị tư
vấn cung cấp các thông tin về kinh nghiệm, tổ chức sau đó xem xét lựa chọn rồi tiến
tới tổ chức đấu thầu. Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng công trình được thực
hiện theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP [4].
Sau khi lựa chọn nhà thầu thiết kế, trên cơ sở dự án được phê duyệt, nhà thầu thiết kế

tổ chức thực hiện các công việc tiếp theo của mình. Tùy theo quy mô, tính chất công
trình xây dựng, việc thiết kế có thể thực hiện theo một bước, hai bước hay ba bước.
Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình có yêu
cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với
công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng.
Thiết kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công được
áp dụng đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng, có quy mô lớn, yêu cầu kỹ
thuật và điều kiện thi công phức tạp.
Sau khi sản phẩm thiết kế được hình thành, CĐT tổ chức thẩm định hồ sơ Thiết kế kỹ
thuật - Tổng dự toán và trình lên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường
hợp không đủ năng lực thẩm định thì thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực
để thẩm tra dự toán thiết kế công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt. Trên cơ sở kết
quả thẩm định TKKT-DT người có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ ra quyết định phê
duyệt TKKT-DT. Khi đã có quyết định phê duyệt TKKT-DT, CĐT tổ chức đấu thầu
xây dựng nhằm lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực để cung cấp các sản phẩm dịch vụ
xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của CĐT và các mục
tiêu của dự án.

6


Sau khi lựa chọn nhà thầu thi công, CĐT tổ chức đàm phán ký kết hợp đồng thi công
xây dựng công trình với nhà thầu và tổ chức quản lý thi công xây dựng công trình. Nội
dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng;
quản lý tiến độ xây dựng; quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình; quản lý an
toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng.
Tóm lại, trong giai đoạn này CĐT chịu trách nhiệm đền bù, giải phóng mặt bằng xây
dựng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng; trình duyệt
hồ sơ TKKT-DT; tổ chức đấu thầu; đàm phán ký kết hợp đồng; quản lý chất lượng kỹ

thuật công trình trong suốt quá trình thi công và chịu trách nhiệm tòan bộ các công
việc đã thực hiện trong quá trình triển khai dự án.
Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng:
Sau khi công trình được thi công xong theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, đảm bảo
các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, CĐT thực hiện công tác bàn giao công
trình cho cơ quan quản lý, sử dụng thực hiện khai thác, vận hành công trình với hiệu
quả cao nhất.
Như vậy các giai đoạn của quá trình đầu tư có mối liên hệ hữu cơ với nhau, mỗi giai
đoạn có tầm quan trọng riêng của nó cho nên không đánh giá quá cao hoặc xem nhẹ
một giai đoạn nào và kết quả của giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn sau. Trong quá
trình quản lý đầu tư xây dựng CĐT luôn đóng vai trò quan trọng và quyết định đến
việc nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng.
1.2 Tổng quan về mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.2.1 Quản lý và nguyên tắc quản lý
1.2.1.1 Quản lý
Mặc dù xuất hiện từ lâu đời và được áp dụng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày,
nhưng cho tới nay vẫn chưa có một quan niệm thống nhất về quản lý với rất nhiều các
khái niệm được đưa ra bởi các học giả và nhà nghiên cứu khác nhau như sau:
- Theo F.W Taylor: Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó
biết được rằng họ đã thực hiện công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
7


- Theo Henrry Fayol: Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả cá khâu: lập kế hoạch,
tổ chức, phân công điều hiển và kiểm soát các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng
có hiệu qủa các nguồn lực vật chất khác của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
- Theo M.P.Follet: Quản lý là nghệ thuật đạt mục tiêu thông qua con người.


- Theo Koontz và O Donnell: Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong

đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và
các mục tiêu đã định
- Theo Stoner và Robbins: Quản lý là một tiến trình bao gồm việc hoạch định, tổ chức,
quản trị con người và kiểm tra các hoạt động trong một đơn vị một cách có hệ thống
nhằm hoàn thành các mục tiêu của đơn vị đó
- Theo Mary Parker Follet: Quản lý là hoàn thành công việc thông qua người khác.
Định nghĩa này đã đưa ra cách thức tiến hành các hoạt động quản trị thông qua người
khác, quản trị là hoạt động có mục đích và mang tính tập thể.
Từ những quan niệm trên, chúng ta có thể khái quát:Quản lý là sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hướng của chủ thể Quản lý lên đối tượng bị Quản lý nhằm đạt được
mục tiêu chung của tổ chức đã đề ra trong điều kiện biến động của môi trường và sự
thay đổi của các nguồn lực [5] [6].
Như vậy, quản lý bao gồm 5 yếu tố thành phần như sau:
- Chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý
- Có mục tiêu quản lý rõ ràng
- Kết quả và hiệu quả
- Có nguồn tài nguyên hạn chế
- Môi trường quản trị luôn thay đổi

8


1.2.1.2 Nguyên tắc quản lý
Nguyên tắc là những điều cơ bản nhất thiết phải tuân theo. Quản lý là hoạt động có
mục đích vì vậy phải xác định nguyên tắc trong hoạt động, giúp chủ thể quản lý thực
hiện có hiệu quả công việc để đạt được mục tiêu quản lý.
Nguyên tắc quản lý được hiểu là những tư tưởng chủ đạo nhằm định hướng cho các
chủ thể quản lý khi thực hiện nhiệm vụ quản lý [5]
Tính chất và đặc điểm của nguyên tắc quản lý là:
- Nguyên tắc là do con người đặt ra nhưng nó xuất phát từ yêu cầu khách quan, mang

tính khách quan.
- Mang tính bắt buộc chủ thể quản lý phải tuân thủ trong quá trình thực hiện hành động
quản lý.
- Nguyên tắc quản lý liên tục được phát triển và hoàn thiện vì xã hội luôn luôn vận
động biến đổi.
- Đối tượng của quản lý rất đa dạng và phong phú, gắn với nhiều lĩnh vực khác nhau
nên bên cạnh nguyên tắc quản lý chung có thể vận dụng cho mọi hoạt động quản lý thì
mỗi lĩnh vực cụ thể sẽ gắn với các nguyên tắc cụ thể đi kèm.
1.2.2 Một số mô hình phổ biến về tổ chức và quản lý
Hiện nay có 3 loại mô hình phổ biến để tổ chức quản lý dự án gồm: Mô hình tổ chức
theo chức năng, mô hình tổ chức kiểu dự án, mô hình tổ chức ma trận [5].
Mô hình tổ chức theo chức năng:
Là mô hình trong đó chủ đầu tư không thành lập ra ban quản lý dự án chuyên trách mà
thành viên của ban quản lý dự án là các cán bộ từ các phòng ban chức năng làm việc
kiêm nhiệm; Hoặc chức năng quản lý dự án được giao cho một phòng chức năng nào
đó đảm nhiệm.
Ưu điểm:
- Phân cấp quản trị nên mang tính chuyên môn hóa cao
9


- Linh hoạt trong sử dụng nhân viên
Nhược điểm:
- Các thành viên trong nhóm dự án được lấy từ các phòng chức năng khác nhau nên
Giám đốc dự án phải nhất trí trong việc điểu hành với lãnh đạo các bộ phận chức năng,
khi hai bên xung đột về nhu cầu thì rất khó điều hành nhân viên.
- Môi trường làm việc có tính bất ổn, do được tập hợp từ các phòng chức năng khác
nhau nên sự hợp tác không mang tính hiệu quả cao.
Mô hình tổ chức kiểu dự án:
Chủ đầu tư thành lập ra Ban quản lý dự án chuyên trách, chịu trách nhiệm tổ chức thực

hiện toàn bộ các công việc của dự án.
Ưu điểm:
- Có đội ngũ dự án ổn định
- Có sự phân công công việc và trách nhiệm của mỗi thành viên rõ ràng nên tạo điều
kiện thuận lợi cho việc điều hành và quản trị.
- Có thể phản ứng nhanh trước nhu cầu của khách hàng.
Nhược điểm:
- Lãng phí nguồn nhân lực
- Thiếu tính linh hoạt trong việc điều động nhân viên cũng như các trang thiết bị, máy
móc.
Mô hình tổ chức dạng ma trận:
Là mô hình trong đó thành viên của nhóm dự án được tập hợp từ các cán bộ của các bộ
phận chức năng khác nhau dưới sự điều hành của nhóm trưởng còn gọi là giám đốc
(chủ nhiệm) dự án. Mỗi cán bộ có thể tham gia cùng lúc vào hai hoặc nhiều dự án khác
nhau và chịu sự chỉ huy đồng thời của cả trưởng nhóm dự án và trưởng bộ phận chức
năng.

10


Ưu điểm:
- Giống mô hình chức năng, linh hoạt trong việc điều động nhân viên cũng như các
trang thiết bị máy móc.
- Giống mô hình dự án, có sự phân công lao động cũng như trách nhiệm của các thành
viên trong dự án rõ ràng cụ thể, nên khả năng các mục tiêu của dự án thực hiện rất cao.
Nhược điểm:
- Quyền lực và lực lượng giữa trưởng dự án và lãnh đạo bộ phận chức năng không cân
đối sẽ gây ra vấn đề phức tạp cho kết cấu ma trận.
- Khi gặp vấn đề nào đó phải triệu tập nhiều lãnh đạo, nhân viên từ các bộ phận, gây
lãng phí thời gian và sức lực.

Để xét mô hình nào là tối ưu nhất còn tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của dự án, khả
năng năng lực sẵn có, quy mô và điều kiện cụ thể của dự án. Tuy nhiên, mô hình tổ
chức dạng ma trận có thể coi là ưu việt hơn so với hai mô hình còn lại vì mô hình này
phát huy được ưu điểm và khắc phục được nhược điểm của hai mô hình trên như:
- Sử dụng triệt để nguồn nhân lực
- Nâng cao năng lực làm việc và tinh thần trách nhiệm của nhân viên
- Tăng sự hứng khởi, tránh sự nhàm chán do mô hình tổ chức theo chức năng mang lại.
- Đáp ứng nhanh chóng sự thay đổi nhu cầu của khác hàng.
Tóm lại để lựa chọn một mô hình tổ chức quản lý dự án phù hợp cần dựa vào những
nhân tố cơ bản như: quy mô dự án, thời gian thực hiện, công nghệ sử dụng, độ bất định
và rủi ro của dự án, địa điểm thực hiện dự án, nguồn lực và chi phí cho dự án, số lượng
dự án thực thi trong cùng thời kỳ và tầm quan trọng của nó… Ngoài ra, khi xem xét
lựa chọn một mô hình tổ chức dự án, cũng cần phân tích bốn tham số rất quan trọng
khác là phương thức thống nhất các nỗ lực, cơ cấu quyền lực, mức độ ảnh hưởng và hệ
thống thông tin. Mỗi mô hình tổ chức quản lý dự án có thể áp dụng hiệu quả trong một
số trường hợp nhất định. Mô hình tổ chức quản lý dự án theo chức năng thích hợp với

11


những dự án mà mục tiêu chính là áp dụng công nghệ chứ không phải là tối thiểu chi
phí hoặc phải phản ứng nhanh trước những thay đổi của thị trường hoặc đối với những
dự án đòi hỏi đầu tư lớn vào máy móc thiết bị. Mô hình tổ chức chuyên trách dự án áp
dụng có hiệu quả trong trường hợp có một số dự án tương tự nhau được thực hiện hoặc
trong trường hợp thực hiện những công việc mang tính duy nhất, yêu cầu cụ thể cao,
đòi hỏi quản lý tỉ mỉ, chi tiết, lại không phù hợp với lĩnh vực chức năng nào. Mô hình
tổ chức quản lý dự án dạng ma trận áp dụng khá thích hợp đối với những dự án có yêu
cầu công nghệ phức tạp đòi hỏi có sự tham gia thường xuyên của nhiều bộ phận chức
năng chuyên môn nhưng lại cho phép các chuyên gia có thể cùng lúc đồng thời tham
gia vào nhiều dự án khác nhau.

1.2.3 Một số mô hình Nhà nước quản lý xây dựng công trình ở Việt Nam
Hiện nay mô hình Nhà nước quản lý xây dựng của nước ta bao gồm 07 mô hình quản
lý [7]
1.2.3.1 Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
Đây là mô hình quản lý dự án mà chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự
xây dựng, tự tổ chức giám sát và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật) hoặc chủ đầu tư
lập ra Ban quản lý dự án để quản lý việc thực hiện các công việc dự án theo sự uỷ
quyền. Mô hình này thường được áp dụng cho các dự án quy mô nhỏ , đơn giản về kỹ
thuật và gần với chuyên môn của chủ dự án, đồng thời chủ đầu tư có đủ năng lực
chuyên môn kỹ năng và kinh nghiệm quản lý dự án. Để quản lý chủ đầu tư được lập và
sử dụng bộ máy có năng lực chuyên môn của mình mà không cần lập Ban quản lý dự
án.

Hình 1.1 Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
12


1.2.3.2 Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
Mô hình này là mô hình tổ chức trong đó chủ đầu tư giao cho ban quản lý điều hành
dự án chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành hoặc thuê tổ chức có năng lực chuyên
môn để diều hành dự án. Chủ đầu tư không đủ điều kiện trực tiếp quản lý thực hiện dự
án thì phải thuê tổ chức chuyên môn hoặc giao cho Ban quản lý chuyên ngành làm chủ
nhiệm điều hành dự án; chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư
phê duyệt tổ chức điều hành dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp nhân có
năng lực và có đăng ký về tư vấn đầu tư và xây dựng.

Hình 1.2 Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
1.2.3.3 Mô hình chìa khóa trao tay
Mô hình này là hình thức tổ chức trong đó nhà quản lý không chỉ là đại diện toàn
quyền của chủ đầu tư - chủ dự án mà còn là chủ của dự án. Hình thức chìa khoá trao

tay được áp dụng khi chủ đầu tư được phép tổ chức đấu thầu để chọn nhà thầu thực
hiện tổng thầu toàn bộ dự án từ khảo sát thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp cho
đến khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng. Tổng thầu thực hiện dự án có
thể giao thầu lại việc khảo sát, thiết kế hoặc một phần khối lượng công tác xây lắp cho
các nhà thầu phụ.

13


Hình 1.3 Mô hình chìa khóa trao tay
Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, khi áp dụng hình thức
chìa khoá trao tay chỉ thực hiện đối với các dự án nhóm C, các trường hợp khác phải
được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu
và nhận bàn giao khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng.
1.2.3.4 Mô hình tự thực hiện dự án
Chủ đầu tư có đủ khả năng hoạt động sản xuất xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự
án thì được áp dụng hình thức tự thực hiện dự án. Hình thức tự thực hiện dự án chỉ áp
dụng đối với các dự án sử dụng vốn hợp pháp của chính chủ đầu tư (vốn tự có, vốn
vay, vốn huy động từ các nguồn khác). Khi thực hiện hình thức tự thực hiện dự án (tự
sản xuất, tự xây dựng), chủ đầu tư phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất, xây

14


dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, chất lượng công
trình xây dựng.
1.2.3.5 Mô hình quản lý dự án đầu tư theo chức năng
Mô hình quản lý này có đặc điểm:
- Dự án đầu tư được đặt vào một phòng chức năng nào đó trong cơ cấu tổ chức

của doanh nghiệp (tuỳ thuộc vào tính chất của dự án)
- Các thành viên quản lý dự án được điều động tạm thời từ các phòng chức năng
khác nhau đến và họ vẫn thuộc quyền quản lý của phòng chức năng nhưng lại đảm
nhận phần việc chuyên môn của mình trong quá trình quản lý điều hành dự án
Mô hình quản lý này có ưu điểm sau:
- Linh hoạt trong việc sử dụng cán bộ. Phòng chức năng có dự án đặt vào chỉ quản lý
hành chính và tạm thời một số mặt đối với các chuyên viên tham gia quản lý dự án đầu
tư. Họ sẽ trở về vị trí cũ của mình tại các phòng chuyên môn khi kết thúc dự án.
- Một người có thể tham gia vào nhiều dự án để sử dụng tối đa, hiệu quả vốn, kiến
thức chuyên môn và kinh nghiệm của các chuyên viên.
Mô hình này có nhược điểm:
- Đây là cách tổ chức quản lý không theo yêu cầu của khách hàng.
- Vì dự án được đặt dưới sự quản lý của một phòng chức năng nên phòng này thường
có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến việc hoàn thành nhiệm vụ chính của nó mà
không tập trung nhiều nỗ lực vào việc giải quyết thoả đáng các vấn đề của dự án. Tình
trạng tương tự cũng diễn ra đối với các phòng chức năng khác cùng thực hiện dự án.
Do đó dự án không nhận được sự ưu tiên cần thiết, không đủ nguồn lực để hoạt động
hoặc bị coi nhẹ.

15


1.2.3.6 Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án
Đây là mô hình quản lý mà các thành viên ban quản lý dự án tách hoàn toàn khỏi
phòng chức năng chuyên môn, chuyên thực hiện quản lý điều hành dự án theo yêu cầu
được giao
Mô hình quản lý này có ưu điểm:
- Đây là hình thức quản lý dự án phù hợp với yêu cầu của khách hàng nên có thể
phản ứng nhanh trước yêu cầu của thị trường.
- Nhà quản lý dự án có đầy đủ quyền lực hơn đối với dự án

- Các thành viên trong Ban quản lý dự án chịu sự điều hành trực tiếp của chủ nhiệm
dự án, chứ không phải những người đứng đầu các bộ phận chức năng điều hành.
- Do sự tách khỏi các phòng chức năng nên đường thông tin được rút ngắn, hiệu
quả thông tin sẽ cao hơn.
Tuy nhiên mô hình này cũng có những nhược điểm sau:
- Khi thực hiện đồng thời nhiều dự án ở những địa bàn khác nhau và phải đảm bảo đủ
số lượng cán bộ cần thiết cho từng dự án thì có thể dẫn đến tình trạng lãng phí nhân
lực.
- Do yêu cầu phải hoàn thành tốt mục tiêu về thời gian, chi phí của dự án nên các
ban quản lý dự án có xu hướng tuyển hoặc thuê các chuyên gia giỏi trong từng lĩnh
vực vì nhu cầu dự phòng hơn là do nhu cầu thực cho hoạt động quản lý dự án.
1.2.3.7 Mô hình quản lý dự án theo ma trận
Mô hình này kết hợp giữa mô hình quản lý dự án theo chức năng và mô hình quản lý
chuyên trách dự án. Từ sự kết hợp này hình thành hai loại ma trận: ma trận mạnh và
ma trận yếu
Mô hình này có ưu điểm:
- Mô hình này giao quyền cho Chủ nhiệm dự án quản lư, thực hiện dự án đúng tiến
độ, trong phạm vi kinh phí được duyệt.
16


- Các tài năng chuyên môn được phân phối hợp lý cho các dự án khác nhau.
- Khắc phục được hạn chế của mô hình quản lý theo chức năng. Khi kết thúc dự án các
thành viên ban quản lý dự án có thể trở về tiếp tục công việc cũ tại phòng chức năng
của mình.
- Tạo điều kiện phản ứng nhanh hơn, linh hoạt hơn trước yêu cầu của khách hàng
và những thay đổi của thị trường.
Nhược điểm của mô hình này là:
- Nếu việc phân quyền quyết định trong quản lý dự án không rõ ràng hoặc trái
ngược, trùng chéo sẽ ảnh hưởng đến tiến trình thực hiện dự án.

- Về lý thuyết các Chủ nhiệm dự án quản lý các quyết định hành chính, những
người đứng đầu bộ phận chức năng ra quyết định kỹ thuật. Nhưng trên thực tế quyền
hạn và trách nhiệm khá phức tạp. Do đó, kỹ năng thương lượng là một yếu tố rất quan
trọng để đảm bảo thành công của dự án.
- Mô hình này vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý. Vì một nhân viên
có hai thủ trưởng nên sẽ gặp khó khăn khi phải quyết định thực hiện lệnh nào trong
trường hợp hai lệnh từ hai nhà quản lý cấp trên mâu thuẫn nhau.
1.2.4 Đánh giá chung về các mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam
Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng công trình của chúng ta còn chậm đổi mới. Đây là
nguyên nhân quan trọng nhất vì mô hình quản lý đầu tư tốt sẽ là động lực cải thiện các
nguyên nhân nêu trên. Cũng cần nói rằng vấn đề này còn khá trì trệ từ các cơ quan
Chính phủ. Tuy nhiên xét về mặt chủ quan thì mô hình quản lý như hiện nay còn
những bất cập. Dường như các Bộ có liên quan chưa mạnh dạn thành lập một nhóm
chuyên gia để nghiên cứu và thiết kế mô hình cho nên trong thời gian qua chậm đưa ra
được cơ chế tổ chức nào cho phù hợp. Một số bộ phận quản lý chỉ chú trọng các vấn
đề chi tiết kỹ thuật mà chưa quan tâm các vấn đề có tính vĩ mô. Những quy trình thực
hiện các công việc dường như còn chưa chuẩn bị tốt. Những quy định này cần phải chỉ
dẫn tường tận cho các cơ quan cùng tham gia thực hiện dự án kể cả Tư vấn và các nhà
thầu xây dựng. Sự quá tải của các cơ quan thẩm tra, thẩm định ngoài yếu tố thiếu nhân

17


×