Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

PHỤC HỒI BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (55.86 KB, 4 trang )

MỞ ĐẦU

Trong quá trình phẫu thuật lồng ngực và bụng, ngoài việc tiến hành phẫu
thuật tốt, cần có sự phối hợp tích cực của PHCN mới tránh được những biến chứng
sau phẫu thuật, giúp BN mau chóng phục hồi vết thương.
1. PHCN phẫu thuật lồng ngực :
1.1 Những bệnh cần phẫu thuật lồng ngực
- Do chấn thương lồng ngực không điều trị bảo tồn
- Các bệnh của cơ quan lồng ngực, phải phẫu thuật mới giải quyết được
bệnh.
- Ảnh hưởng thuốc mê về sự bất động sau mổ gây ảnh hưởng đến chức năng
hô hấp
1.2. Mục đích :
1.1.1. Trước mổ: Tâm lý liệu pháp trước mổ rất quan trọng.
- Giúp BN hiểu được tầm quan trọng của các bài tập và nắm vững các bài
tập một cách cặn kẽ trước mổ, để BN hợp tác tốt ngay khi tỉnh dậy sau mổ.
- Loại bỏ chất tiết ở phổi và đường hô hấp trên( vỗ, rung lồng ngực, dẫn lưu
tư thế).
- Gia tăng sự giãn nở vùng phổi lành( thở sâu).
- Ngăn ngừa biến dạng cột sống( tư thế đúng).
- Duy trì tầm hoạt động đai vai và khớp vai.
1.1.2. Sau mổ: (Như trước mổ, nhưng phải được tiến hành sớm)
- Ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch. Cục máu động sẽ làm tắt động mạch
phổi, não gây tai biến trầm trọng.
- Ngăn ngừa kết dính và co rút: .Sự bất động lâu ngày làm giảm khả năng
vận động khớp, dây chằng và cơ quanh khớp.... làm tầm vận động bị hạn chế, sẹo
dính, sẹo cứng do cơ hoá.
- Ngăn ngừa teo cơ: cơ ít hoạt động, tự ý giảm thiểu vận động do đau, một số
cơ khi mổ bị cắt cũng góp phần làm cơ yếu và teo.
- Tập luyện chức năng: tự sinh hoạt, lao động, cải thiện CN hô hấp, di
chuyển, cầm nắm.


1.2. Phương pháp PHCN
1.2.1. Trước mổ :
- Hướng dẫn BN các tư thế đúng, các vận động sau mổ.
- Hướng dẫn BN tập ho, thở sâu, bành trướng lồng ngực.
- Dẩn lưu tư thế nếu BN nhiều đờm dãi tránh biến chứng: hô hấp, nhiểm
khuẩn .Cẩn thận với BN già yếu, suy tim, cao HA.


1.2.2. Sau mổ :
- Chăm sóc hệ thống Siphonage (nếu có) cần theo dõi chặt chẽ.
- Tập VLTL càng sớm càng tốt và tăng dần tùy tình trạng sức khỏe của BN,
loại bệnh, loại phẫu thuật.
- Tư thế: giữ tư thế đúng khi nằm, ngồi
- Tập thở: thở sâu bằng cơ hoành, bành trướng lồng ngực chống sức đè nhẹ
của bàn tay . Hướng dẫn BN dùng dây đai để tự tập thở chống đề kháng cho tới khi
2 bên ngực bành trướng đều nhau.
- Tập ho: khuyến khích BN ho có hiệu quả trong khi dùng bàn tay nâng đỡ
vết mổ.
- Tập vận động: tập vận động chủ động bàn, ngón chân, tới khớp gối và
háng. Ở vai: tập thụ động bên mổ, tiến tới chủ động có trợ giúp và chủ động tự do.
Khi BN có thể ngồi, tập cử động cột sống, khuyến khích BN đi lại trong phòng.
- Dẫn lưu tư thế nếu có y lệnh.
1.3. BN cắt bỏ thuỳ phổi: được áp dụng trong trường hợp bướu phổi, apxe
phổi, xep phổi.....khi điều trị nội khoa không hiệu quả.
1.3.1. Nguy cơ biến chứng: hô hấp rất nguy hiểm.
- Xẹp phổi, viêm phổi.
- Huyết khối TM.
- Cứng các khớp bên phổi bệnh, vẹo cột sống
1.3.2. Trước mổ:
- Làm sạch phổi: dẫn lưu tư thế đàm, mủ.

- Hướng dẫn BN tập thở, bành trướng ngực, ho, tư thế.
- Trình bày những tư thế xấu cần tránh.
1.3.3. Sau mổ:
* Ngày đầu:
- Đặt BN nghiêng bên lành.
- Thở bụng, bành trướng nhiều nơi mổ.
- Khuyến khích BN ho có nâng đỡ vết mổ.
- Tập vận động nhẹ vai, cổ chân, gồng cơ tứ đầu đùi.
- Dẩn lưu tư thế nếu có y lệnh.
* Các ngày sau :
- Tiếp tục tập luyện tăng dần.
- Tập đi và lên cầu thang phối hợp thở bụng.
1.3.4 Trước khi xuất viện:
- Người bệnh phải có tư thế tốt
- Cử động 2 bên ngực đồng đều.


- Cử động khớp vai không bị giới hạn.
* Khuyến khích người bệnh tập một mình khi về nhà.
2. PHCN phẫu thuật bụng :
2.1 Các bệnh như: thoát vị bẹn, dạ dày, ruột, gan, lách, tuỵ thận, BQ, tử
cung
2.2. Mục đích:
1.1.1. Trước mổ: Tâm lý liệu pháp trước mổ rất quan trọng.
- Giúp BN hiểu được tầm quan trọng của các bài tập và nắm vững các bài
tập một cách cặn kẽ trước mổ, để BN hợp tác tốt ngay khi tỉnh dậy sau mổ.
- Loại bỏ chất tiết ở phổi và đường hô hấp trên( vỗ, rung lồng ngực, dẫn lưu
tư thế).
- Gia tăng sự giãn nở vùng phổi lành( thở sâu).
- Ngăn ngừa biến dạng cột sống( tư thế đúng).

- Duy trì tầm hoạt động đai vai và khớp vai.
1.1.2. Sau mổ: (Như trước mổ, nhưng phải được tiến hành sớm)
- Ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch. Cục máu động sẽ làm tắt động mạch
phổi, não gây tai biến trầm trọng.
- Ngăn ngừa kết dính và co rút: .Sự bất động lâu ngày làm giảm khả năng
vận động khớp, dây chằng và cơ quanh khớp.... làm tầm vận động bị hạn chế, sẹo
dính, sẹo cứng do cơ hoá.
- Ngăn ngừa teo cơ: cơ ít hoạt động, tự ý giảm thiểu vận động do đau, một số
cơ khi mổ bị cắt cũng góp phần làm cơ yếu và teo.
- Tập luyện chức năng: tự sinh hoạt, lao động, cải thiện CN hô hấp, di
chuyển, cầm nắm.
2.3. Phương pháp:
Áp dụng những nguyên tắc chung cho các trường hợp mổ nhưng có một số
đặc điểm thích hợp cho từng vết mổ.
- Vết mổ cao trên rốn, dười sườn: BN hạn chế hô hấp dễ gây biến chứng hô
hấp.
- Vết mổ 1 bên: BN thường vẹo người về bên vết mổ do khi dơ tay lên cao
- Mổ bụng(mổ giữa) BN thường khom người phía trước.
- Vết mổ chéo cắt đứt 1 số cơ nên làm yếu thành bụng ở chỗ mổ.
* KTV cần chú ý để có bài tập thích hợp đối với từng loại vết mổ và BN.
2.2.1 Trước mổ:
- Dẫn lưu tư thế, tập thở bụng, tập ho.
- Cử động vai. Hưống dẫn BN tập vận động có trợ giúp bằng tay đối nghịch.


- Cử động chân: co duỗi ngón, bàn chân, gồng cơ tứ đầu và cơ mông lớn –
gập háng và gối nhưng không nhấc gót khỏi nệm.
- Sửa tư thế: ngồi ngay ngắn, đều trên hai mông, 2 vai hơi đưa ra sau và
ngang bằng.
2.2.2 Sau mổ:

Trong 1-2 ngày đầu: sửa tư thế, tập cử động vai và bàn chân, gồng cơ tứ đầu,
cơ mông lớn, tập thở, ho có nâng đỡ vết thương, dẫn lưu tư thế nếu không có
chống chỉ định.
- Khuyến khích BN đi lại sớm vào ngày thứ 2-3 sau mổ: tập cột sống vào
ngày thứ 4 sau mổ.
- Tập thở bụng, thở ngực.
- Tập ho có nâng đở vết mổ.
- Dẫn lưu tư thế
- Cử động vai, chân thụ động tiến tới chủ động.
- Sữa tư thế như đã hướng dẫn, ngồi nên dựa vào 1 tấm ván.
- Tập tăng lực cơ bụng sau khi vết mổ được cắt chỉ và lành da tốt.
KẾT LUẬN
Tuỳ theo từng loại phẫu thuật mà có những bài tập PHCN thích hợp, hướng
dẫn BN hiểu và thực hiện thành thạo các bài tập sau phẫu thuật là điều rất cần thiết.



×