Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại công ty TNHH MTV sản xuất và thương mại phát đạt, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HẰNG
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NUÔI TẠI TRẠI CÔNG TY TNHH MTV
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI PHÁT ĐẠT, THỊ XÃ PHÚC YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2019

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HẰNG
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NUÔI TẠI TRẠI CÔNG TY TNHH MTV
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI PHÁT ĐẠT, THỊ XÃ PHÚC YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K46 - Thú y - N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:


2014 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Trang

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận
của mình, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y và Ban Lãnh đạo
công ty TNHH MTV sản xuất và thương mại Phát Đạt. Em cũng nhận được
sự cộng tác nhiệt tình của các bạn sinh viên, đội ngũ kỹ sư, công nhân trong
trang trại, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.
Phạm Thị Trang đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thành
công khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận. Em xin cảm ơn Ban Chủ
nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều
kiện, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới trang trại lợn Công ty
TNHH MTV sản xuất và thương mại Phát Đạt, đã giúp đỡ về tinh thần và
vật chất trong suốt quá trình thực tập tại trang trại.
Em xin cảm ơn đội ngũ kỹ thuật trại lợn Công ty TNHH MTV sản xuất và
thương mại Phát Đạt đã chia sẻ kinh nghiệm nghề nghiệp quý báu cho em.
Cuối cùng, em xin dành lòng biết ơn tới người thân, gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho em trong suốt thời
gian tiến hành thực tập và hoàn thành khóa luận này.

Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Hằng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Tình hình chăn nuôi của trại từ năm 2016 đến tháng 05/2018 ........ 29
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn
con sau cai sữa ................................................................................. 30
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn tại
chuồng nái ...................................................................................... 32
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con ......... 33
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn tại
chuồng nái chửa ............................................................................... 35
Bảng 4.6. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 37
Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại.......................... 38
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ........................................... 39
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 40


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs.


:

Cộng sự

Kg

:

Kilogam

G

:

gam

Nxb

:

Nhà xuất bản

STT

:

Số thứ tự

TT


:

Thể trọng

TNHH MTV :

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ....................................................... 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ......................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .............................................................................. 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ..................................................................... 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại....................................................................... 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ......................................................... 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước

có liên quan đến nội dung của chuyên đề ...................................................... 7
2.2.1. Đối với lợn nái .................................................................................. 7
2.2.2. Đối với lợn con ............................................................................... 19
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước..................................... 26
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .... 28
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 28
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................ 28
3.4. Một số các chỉ tiêu theo dõi công thức tính .......................................... 28


v
3.5. Phương pháp sử lý số liệu ..................................................................... 28
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 29
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................ 29
4.2. Kết quả thực hiện trên đàn lợn con sau cai sữa tại trại ......................... 30
4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn tại
chuồng nái đẻ ............................................................................................... 31
4.3.1. Kết quả thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái tại
chuồng nái đẻ ............................................................................................ 31
4.3.2. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con tại trại ..... 33
4.4. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng trên đàn nái tại
chuồng nái chửa ........................................................................................... 34
4.5. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn ........................... 36
4.5.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại............... 36
4.5.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin..... 37
4.6. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại ..................... 38
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 42
5.1. Kết luận ................................................................................................. 42
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Lợn được xếp hàng đầu trong số các vật
nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho con người và phân bón cho sản xuất
nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng trong việc
tăng kim ngạch xuất khẩu. Đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể
cho nền kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi
của các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là
việc làm cần thiết.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp thực phẩm cho người
dân, nền chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đang được Đảng và
Nhà nước ta hết sức quan tâm và hướng đến phát triển bền vững. Bên cạnh đó
là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, quy mô chăn
nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng tiên tiến, chế
biến thức ăn với chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung,
phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Mục đích của việc chăn nuôi lợn nái, lợn con giai đoạn theo mẹ và lợn
con cai sữa là áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật để đàn lợn con sau khi
sinh ra đạt tỷ lệ cao, khỏe mạnh, khối lượng con sau cai sữa cao.
Hiện nay, tình hình dịch bệnh đang diễn ra hết sức phức tạp đặc biệt là
trên đàn lợn con theo mẹ ở rất nhiều trang trại với quy mô lớn. Tình hình dịch
bệnh làm ảnh hưởng đến kinh tế, năng suất và chất lượng đàn lợn. Do đó, yêu
cầu cấp thiết đặt ra lúc này là phải có những nghiên cứu áp dụng quy trình

chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn con. Xuất phát từ thực
tế trên, chúng em tiến hành đề tài: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi
dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại Công ty TNHH MTV sản
xuất và thương mại Phát Đạt, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.


2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trại Công ty TNHH MTV sản
xuất và thương mại Phát Đạt, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình phòng trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại đạt
hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi lợn Công ty TNHH MTV sản xuất và thương mại
Phát Đạt thuộc thôn Cao Quang, xã Cao Minh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc.
Thị xã Phúc Yên có địa hình đa dạng, có cả nông thôn và đô thị, có vùng
đồi rừng, bán sơn địa, vùng đồng bằng. Trang trại nằm trên vùng bán sơn địa
thuộc xã Cao Minh.
+ Phía Đông giáp phường Xuân Hòa
+ Phía Tây giáp xã Nam Viêm.
+ Phía Nam giáp xã Bá Hiến.
+ Phía Bắc giáp xã Ngọc Thanh.
Trang trại chăn nuôi lợn Công ty TNHH MTV sản xuất và thương mại
Phát Đạt nằm ở vị trí địa lý có mạng lưới đường giao thông cũng như mọi
điều kiện khác đều rất thuận lợi cho việc trao đổi, buôn bán.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân
cũng như trong chăn nuôi. Nó quyết định đến sự phát triển của ngành nông
nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn nuôi, mà hiện nay chăn nuôi đang có xu
hướng tăng mạnh.
Xã Cao Minh cũng như thị xã Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa, nhiệt độ bình quân năm là 230C, có nét đặc trưng nóng ẩm mưa
nhiều về mùa hè, hanh khô kéo dài và lạnh về mùa đông.
Nhiệt độ không khí có nét đặc trưng sau: cực đại trung bình năm 20,50C,
cực đại tuyệt đối là 41,60C, cực tiểu tuyệt đối là 3,10C.


4
Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu tuyệt
đối là 16%.

Hướng gió chủ yếu về mùa đông là Đông - Bắc, về mùa hè là Đông Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4m/s. Khí hậu tương đối cho phát triển
nông nghiệp đa dạng.
Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã khá là thuận lợi cho nông
nghiệp phát triển cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, có những tháng
bất lợi như mùa hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh
vật phát triển và gây bệnh. Chính vì vậy việc phòng và trị bệnh cho đàn
gia súc khá là quan trọng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
+ 01 giám đốc công ty.
+ 01 trưởng trại.
+ 01 kỹ sư
+ 05 công nhân.
+ 06 sinh viên thực tập
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại chăn nuôi lợn Công ty TNHH MTV sản xuất và thương mại
Phát Đạt là trại tư nhân bắt đầu hoạt động chăn nuôi từ năm 2009 với quy mô
là 120 nái sau đến năm 2013 công ty có mở thêm quy mô lên 600 nái và 2000
lợn thịt trên diện tích là 3 ha.
Cơ sở vật chất ở trại tương đối đầy đủ để phục vụ cho chăn nuôi như: hệ
thống nước, hệ thống điện, kho cám, kho thuốc, phòng pha tinh…
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ,
chuồng bầu, chuồng thịt, 2 quạt thông gió đối với chuồng cách ly và 2 quạt
thông gió đối với chuồng lợn đực và chuồng lợn loại. Hai bên tường có dãy


5
cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ
cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.

- Hệ thống điện: nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối
với chuồng bầu, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục
vụ cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái bầu.
- Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ hai bể lớn, một bể xây dựng ở đầu chuồng thịt 1 và
một bể ở đầu chuồng đẻ 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác
khác, được bố trí từ các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa
ở giữa các chuồng.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính
hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy
và một số thiết bị khác
- Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra môi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau
quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi.
- Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi.
- Trại có một nhà khách, một phòng họp, ba dãy nhà ở công nhân viên,
ba khu vệ sinh và nhà tắm cho công nhân viên cũng như khách thăm trại, một
nhà bếp, một nhà ăn.
- Tổng trại có 10 chuồng nuôi, trong đó có: hai chuồng đẻ với 92 ô đẻ,
hai chuồng bầu với 246 ô bầu, một chuồng đực với 9 ô đực, một chuồng hậu
bị có ba ô quy mô là 50 con/ lứa, một chuồng cai sữa có 26 ô quy mô là 650
con/lứa và ba chuồng thịt có 16 ô quy mô là 2000 lợn thịt/lứa.
Hiện nay công ty có 24% là giống bố mẹ nhập từ công ty Greenfeed Việt
Nam, có 7% là giống ông bà nhập từ xí nghiệp Đồng Hiệp Hải Phòng để sản


6


xuất và gây nái. Còn lại 69% là giống bố mẹ nhập từ công ty CP Việt Nam.
Trại có 2 đực ông, 5 đực bố để phối giống và 2 đực làm đực thí tình.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.5.1. Thuận lợi
Qua thời gian thực tập tại tại trang trại lợn Công ty TNHH MTV sản
xuất và thương mại Phát Đạt đề tài có một số nhận định như sau:
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, xa các nhà
máy, xí nghiệp, thuận tiện đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan
tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật, sinh viên và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, sẵn sàng truyền đạt
kinh nghiệm và kiến thức cho sinh viên. Công nhân nhiệt tình, có tinh thần
trách nhiệm cao trong sản xuất và luôn giúp đỡ sinh viên trong công việc.
Trang trại công ty xây dựng theo hình thức công nghiệp hóa hiện đại
hóa, mọi quy trình chăm sóc nuôi dưỡng theo hình thức khép kín. Nguồn
nước trước khi đưa vào sử dụng được xử lý sạch sẽ đáp ứng đủ cho trang trại.
Trang trại nhập các giống lợn ông bà, bố mẹ từ công ty có uy tín như CP,
Greenfeed, Xí nghiệp Đồng Hiệp Hải Phòng nên việc phòng và trị bệnh cho
lợn nái dễ dàng hơn.
2.1.5.2. Khó khăn
Vốn đầu tư ban đầu bỏ ra xây dựng cơ sở vật chất khá lớn.
Do yêu cầu nghiêm ngặt của việc phòng bệnh cho đàn lợn vì vậy việc đi
lại ra vào khu chăn nuôi hạn chế nhiều vấn đề, nên công nhân thường xuyên
xin thôi việc dẫn đến thay đổi công nhân liên tục làm ảnh hưởng đến việc
chăm sóc đàn lợn.
Thị trường trong ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng
trong thời gian vừa qua có những biến động lớn, gây ảnh hưởng tới đầu ra của
lợn thịt, làm cho ngành chăn nuôi lợn gặp khó khăn.



7
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Đối với lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái:
+ Buồng trứng: Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kính trung
bình 0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng (trong là vùng tủy
chứa mạch máu và dây thẩn kinh, ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vô số các
noãn bao phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các noãn bao có chứa tế
bào trứng). Các noãn bao phát triến qua từng giai đoạn, khi thành thục và chín
noãn bao vỡ ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao noãn cũ sẽ hình thành
nên thể vàng (hoàng thể). Mỗi lần động dục buồng trứng lợn nái có thể rụng
10 - 30 noãn bào.
+ Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng là ống dài ngoằn ngoèo, một đầu loe
rộng tạo thành loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối
liền với sừng tử cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm.
+ Tử cung: Tử cung lợn nái gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử cung
có hình dạng chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã 3. Sừng tử
cung là nơi chứa thai (2 sừng tử cung dài khoảng 1 m), thân tử cung dài
khoảng 5cm. Phần cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một eo, thường
khép kín. Tận cùng của bộ máy sinh dục cái là âm hộ. Trong âm hộ có lỗ
thông ra ngoài của ống dẫn nước tiểu gọi là lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn.
* Sự thành thục về tính:
Sự thành thục của gia súc được đặc trưng bởi những thay đổi bên trong
và bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự biến đổi bên trong của cơ quan sinh dục.
Tùy thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về tính
khác nhau. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10], ở lợn tuổi thành thục về
tính là từ 6 - 8 tháng.



8
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông. Điều đó
có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng
trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì
xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày
(mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong
ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm
tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh
sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển.
+ Giống: Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Theo Phạm Hữu Doanh và cs. (2003) [6], tuổi thành thục tính ở lợn nái
nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái) thường ở tháng thứ 4, thứ 5 (120 - 150 ngày
tuổi), lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là từ 6 - 7 tháng.
+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [8].
- Hiện tượng rụng trứng:
Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào
trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau. Lợn thường rụng 20 - 30 tế bào
trứng 1 lần.
- Sự hình thành thể vàng:
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên



9
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa
đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và
lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu
vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số
lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt
có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy
tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã
hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone.
Trong thời gian vài ngày, thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục
phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ
lớn tối đa rồi thoái hóa dần.
Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn
tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch:
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục:
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, đứng
nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng
sữa giảm, chăm chú tới xung quanh, gặp con đực không kháng cự, biểu hiện
này tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn:
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về
bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi

cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế
bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt.


10
* Chu kỳ động dục:
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [29] cho biết, chu kỳ động
dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn trước động dục:
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao.
Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh,
cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này
con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục:
Theo Phạm Khánh Từ và cs. (2014) [33], thời gian của giai đoạn này
được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao các biến đổi của cơ quan sinh
dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm
dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ:
Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng
trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng con khác hoặc
để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở
tư thế sẵn sàng chịu đực như: đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân
sau dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu đực.
- Giai đoạn sau động dục:
Lợn trở lại trạng thái bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không
chịu đực.

- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này
yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này, cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt


11
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng, hợp tử
bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành
bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như
sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào
ngày chửa thứ 20 rồi giảm nhẹ ở 3 tuần đầu, sau đó, duy tŕ ổn định trong thời
gian có chửa để an thai, ức chế động dục. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày,
Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở
mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến
khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114
ngày (Jose Bento S. và cs., 2013) [38].
2.2.1.2. Chăm sóc lợn nái
* Quy trình chăm sóc nái chửa:
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng nái chửa 1, chuồng nái chửa 2.
Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối giống không đạt, lợn
bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để lợn nằm đè lợn
phân, tra cám cho lợn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm,
chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn 1 lần trong ngày vào sáng
sớm với các loại thức ăn 9044 và GF08 với khẩu phần ăn theo thời gian chửa,
thể trạng, lứa đẻ như sau:
- Giai đoạn phối đến 21 ngày chửa ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn: Hậu
bị 2,0 kg/con/ngày, lứa 2 – 5 là 2,2 kg/con/ngày, lứa 6 – 7 là 2,4 kg/con/ngày.

- Giai đoạn 22 ngày đến 70 ngày chửa ăn thức ăn 9044 với tiêu chuẩn:
Hậu bị 2,0 kg/con/ngày, lứa 2 – 5 là 2,2 kg/con/ngày, lứa 6 – 7 là 2,4
kg/con/ngày.


12
- Giai đoạn 71 ngày đến 100 ngày chửa ăn thức ăn 9044 với tiêu chuẩn:
Hậu bị 2,0 kg/con/ngày, lứa 2 – 3 là 2,2 kg/con/ngày, lứa 4 – 5 là 2,4
kg/con/ngày, lứa 5 – 6 là 2,6 kg/con/ngày.
- Giai đoạn 101 ngày đến 114 ngày chửa ăn thức ăn GF08 với tiêu
chuẩn: Hậu bị 2,2 kg/con/ngày, lứa 2 – 3 là 2,4 kg/con/ngày, lứa 4 – 5 là 2,6
kg/con/ngày, lứa 5 – 6 là 2,8 kg/con/ngày.
Khối lượng thức ăn còn được điều chỉnh theo thể trạng của nái chửa.
Nếu nái gầy thì tăng khối lượng thức thêm 0,5 kg/con/ngày, béo thì giảm
không quá 0,5 kg/con/ngày.
* Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ:
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được vệ sinh sát
trùng sạch sẽ. Thức ăn của lợn chờ đẻ và lợn đẻ là GF08 và được cho ăn với
tiêu chuẩn như sau:
- Đối với nái hậu bị, tiêu chuẩn 2,2 kg/ngày/con, cho ăn 3 lần trong ngày.
- Đối với lợn nái từ lứa 2 đến lứa 3, tiêu chuẩn 2,4 kg/ngày/con, cho ăn 3
lần trong ngày.
- Đối với lợn nái từ lứa 4 đến lứa 5, tiêu chuẩn 2,6 kg/ngày/con, cho ăn 3
lần trong ngày.
- Đối với lợn nái từ lứa 6 trở đi, tiêu chuẩn 2,8 kg/ngày/con, cho ăn 3 lần
trong ngày.
- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/ngày.
- Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn 1,0 kg/con/ngày,

tăng đến ngày thứ 7 đến trước cai sữa cho ăn theo công thức 2,4 + 0,4*(số con
theo mẹ), chia làm ba bữa sáng lúc 5h, 9h, 16h.
- Trước cai sữa 2 ngày ăn với tiêu chuẩn 4,0 kg/con/ngày, trước 1 ngày
ăn với tiêu chuẩn 2 kg/con/ngày.


13
- Buổi sáng ngày cai sữa cho ăn 1 kg/con/ngày, chiều không cho ăn.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị lồng úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn
rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức
ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho
lợn con. Kích thước ô úm: 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử
trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
2.2.1.3. Một số bệnh gặp trên đàn lợn nái
* Hiện tượng đẻ khó:
Rặn đẻ yếu: biểu hiện đặc trưng là các cơn co thắt cơ tử cung và thành
bụng của gia súc mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu:
- Cơ co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra
trùng với cơn rặn đẻ nguyên phát.
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ
mạnh nhưng không có kết quả.
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di chuyển
được. Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường, quan sát thấy
khi vi phạm chế độ chăm sóc nuôi dưỡng gia súc chửa và thiếu vận động,

cũng như khi bị bệnh làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can thiệp để cứu
lợn con và mẹ (Trần Văn Bình, 2010) [41].
* Bệnh viêm tử cung:
Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10] cho biết, viêm tử cung là một quá
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm hủy các tế


14
bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc
cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái
Trong quá trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị
nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), bệnh
sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis) và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cơ
thể lợn nái yếu dần dẫn đến lợn sảy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó dẫn đến
viêm tử cung (Nguyễn Đức Lưu và cs., 2004) [18].
Theo Nguyễn Văn Thanh (2014) [28], tỷ lệ lợn nái mắc viêm tử cung
tương đối cao, bệnh thường tập trung ở lợn nái đẻ lứa đầu hoặc đã đẻ nhiều lứa.
Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và
hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh đã
phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%
(Trần Ngọc Bích và cs., 2016) [2].
Bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó
viêm cơ quan bên ngoài ít, chiếm tỷ lệ 20%, còn lại 80% là viêm tử cung
(Trần Tiến Dũng và cs., 2002) [10].
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [16], Nguyễn Xuân Bình (2000) [3],
Lê Minh và cs. (2017) [19], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các
nguyên nhân sau:
- Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc lợn
nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình thường...
- Phối giống quá sớm đối với lợn đẻ lứa đầu hoặc lợn nái già mang nhiều

thai. Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho
niêm mạc tử cung biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối rữa tạo
điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
- Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh
bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do


15
thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại
vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.
- Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng, gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn. Những
thao tác đỡ đẻ không đúng kỹ thuật, đưa dụng cụ vào cổ tử cung không an
toàn, không đảm bảo vệ sinh.
- Kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng quang
hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh
lao... thường gây ra các bệnh viêm tử cung
- Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém hoặc do thời
tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.
- Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [20], yếu
tố thời tiết, khí hậu, ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc hội chứng viêm tử cung:
mùa hạ có tỷ lệ nhiễm cao nhất 53,37%, mùa đông 46,05%, mùa thu 43,70%.
Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên 620 lợn nái ngoại
nuôi tại một số trại tại vùng Bắc Bộ cho thấy: tỷ lệ nhiễm viêm tử cung ở đàn lợn
tương đối cao, biến động từ 36,57% tới 61,07%. Tỷ lệ mắc tập trung ở những lợn
nái đẻ lứa đầu đến lứa thứ 8 (Nguyễn Văn Thanh, 2007) [27].
Viêm tử cung là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái. Nếu không được
chữa trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gia súc cái (Lê Thị
Tài và cs., 2000) [25].
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10], Trần Thị Dân (2004) [5], khi

lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính như: lợn dễ bị sảy
thai, bào thai phát triển kém hoặc thai chết lưu, lợn nái giảm sữa hoặc mất
sữa, nếu lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục
trở lại.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức
năng cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di


16

chuyển của tinh trùng tạo ðộc tố có hại cho tinh trùng nhý: Spermiolisin
(ðộc tố làm tiêu tinh trùng). Các ðộc tố của vi khuẩn, vi trùng và các ðại
thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai ðýợc thì
phôi ở trong môi trường dạ con bất lợi cũng dễ bị chết non (Lê Văn Năm,
1999) [21].
Triệu chứng:
Theo Đặng Đình Tín (1986) [31], Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10],
triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm:
- Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có màu trắng hoặc
xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung
giảm nhẹ.
- Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ
và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung
yếu ớt. Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc
tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ
chức làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và
lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử
(Nguyễn Hữu Ninh và cs., 2000) [23].
- Viêm tương mạc: lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có màu nâu rỉ
sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm triệu chứng viêm phúc mạc,

phản ứng co bóp tử cung mất hẳn.
Điều trị bệnh:
Theo Smith và cs. (1995) [39], Popkov (1999) [24], sử dụng phương
pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn nái, điều trị viêm tử
cung đạt hiệu quả cao: streptomycin 0,25 g, penicillin 500.000 UI, dung dịch
KMnO4 1% 40 ml + VTM C.
Khi lợn bị viêm âm đạo, âm hộ, thụt rửa âm đạo bằng dung dịch nước
etacridin 1/1.000 và 1/5.000, furazolidon 1/1.000.


17
Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [11], đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị
bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày.
Tiêm amoxicillin 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng
viêm có kết quả điều trị khỏi bệnh cao.
Đối với lợn nái sau khi đẻ, xảy thai và viêm nặng: Thụt rửa tử cung bằng
dung dịch iodine 10% pha 10 ml/2 lít nước, thụt rửa 2 lần/ngày trong 2 ngày
đầu và thụt rửa 1 lần/ngày từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau khi đẻ. Sau khi
thụt rửa bơm thuốc kháng sinh O.T.C 10% (5 ml thuốc pha 20 ml nước sinh
lý) hay 4 g streptomycin + 40.000 UI penicillin ngày 1 lần trong 3 ngày liên
tiếp vào tử cung. Đồng thời, tiêm oxytocin liều 10 - 15 UI (2 ống 5 ml/ 1 lần)
nhiều lần trong ngày để tử cung co bóp tống dịch sản ra ngoài. Tiêm kháng
sinh phổ rộng chống viêm như: terramycin LA, amoxicillin 15% 3 lần liên
tiếp mỗi lần cách nhau 48 giờ. Ngoài ra, tiêm các loại thuốc bổ trợ như:
urotropin giúp tăng cường bài tiết độc tố, thuốc hạ sốt, vitamin C liều cao và
canxi hỗ trợ co bóp tử cung, các thuốc kháng viêm: Ketovet,…
* Bệnh viêm vú
Nguyên nhân:
+ Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn,
Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú.

+ Thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần ăn cho lợn
nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau
vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn
xâm nhập gây viêm như: E.coli, streptoccocus, staphylococus, klebsiella...
(Duy Hùng, 2011) [42].
+ Lợn con mới đẻ có răng nanh mà không bấm khi bú làm xây sát vú mẹ
tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú.
+ Chỉ cho lợn con bú một hàng vú, hàng còn lại căng quá nên viêm.


18
+ Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá hay thức ăn khó
tiêu cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng.
Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [14], trước khi đẻ cần lau vú, xoa vú,
tắm cho nái. Cho con bú mẹ sau 1 giờ đẻ, cắt răng nanh lợn con. Tiêm kháng
sinh 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100 ml nước cất tiêm quanh vú, tiêm liên tục
trong 3 ngày.
Dùng Novocain tiêm ven tai, tiêm chỗ giáp nhau giữa hai bầu vú và
phần sườn của lợn, tiêm nhắc lại sau một ngày.
Dùng kháng sinh streptomycin, penicillin, ampicillin, lincomycin…
liều đạt trên 200.000 - 500.000 UI, mỗi loại trên một lần tiêm cho 1 - 2
lần/ngày trong 3 - 5 ngày.
Thực hiện phòng bệnh: Vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng ngày
bằng dung dịch sát trùng. Bấm răng sữa cho lợn con mới sinh, nên cho lợn
con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn uống
đủ chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ, nên giảm bớt chất đạm để hạn chế
nguy cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những
vùng bị viêm. Dùng các phương pháp nhân tạo như chườm nóng, xoa bóp nhẹ
lên vùng vú bị sưng.
* Bệnh sót nhau

Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết,
can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại.
Lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém không đẩy được
nhau ra.
- Nguyên nhân:
Trịnh Đình Thâu và cs. (2010) [30] cho biết, sau khi đẻ tử cung co bóp
yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được vận
động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P hoặc tử
cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai
quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.


×