Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý phát triển chương trình đào tạo theo tiếp cận quan hệ trường và doanh nghiệp tại các trường cao đẳng tỉnh đồng nai tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.14 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

LÊ ANH ĐỨC
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
THEO TIẾP CẬN QUAN HỆ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP
TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Quản lýgiáo dục
Mãsố: 9.14.01.14

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HàNội, Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TSKH Nguyễn Minh Đường : Hướng dẫn 1
TS Phan Chính Thức :
Hướng dẫn 2

Phản biện 1: ....................................................................
Phản biện 2: ....................................................................
Phản biện 3: ....................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện
tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, HàNội
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm 2019.


Cóthể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam


1
MỞ ĐẦU
1. Lýdo chọn đề tài
Chất lượng nhân lực của nước ta thời gian gần đây tuy được cải thiện
nhưng năng suất lao động vẫn thấp nhất khu vực ASEAN vàngày càng gia
tăng cách biệt.
Báo cáo đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI hàng năm đều khảo sát
đánh giá của doanh nghiệp (DoN) về chất lượng lao động qua đào tạo, số
liệu mới nhất năm 2018 khi khảo sát hơn 11.000 DoN thì có 71% các DoN
cho rằng chất lượng đào tạo nhân lực kỹ thuật (NLKT) đáp ứng một phần
yêu cầu, 67% cho là không đáp ứng yêu cầu, đồng thời các DoN trình bày
khótuyển dụng lao động kỹ thuật, nhưng sau khi tuyển dụng người lao động
lại thường ”nhảy việc”, nghỉ việc làm nản lòng các DoN.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do “Nội dung chương trình,
phương pháp dạy và học, công tác thi, kiểm tra, đánh giá chậm được đổi
mới.… nhà trường chưa gắn chặt với đời sống kinh tế, xãhội, chưa chuyển
mạnh sang đào tạo theo nhu cầu xãhội”.
Hiện nay các trường cao đẳng ở Đồng Nai chưa quan tâm đúng mức đến
quản lýphát triển CTĐT theo nghĩa rộng (Programme), nhiều trường chỉ tập
trung xây dựng nội dung CTĐT (Curriculum) và tổ chức các khóa đào tạo
với chương trình khung lạc hậu, nặng về lýthuyết, xa rời thực tiễn sản xuất,
chưa cập nhật được những tiến bộ KH-CN vìkhông cósự tham gia của DoN,
bởi vậy chưa đáp ứng được yêu cầu của các DoN cũng như của xãhội. Xuất
phát từ lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lýphát triển
chương trình đào tạo theo tiếp cận quan hệ trường và doanh nghiệp tại

các trường cao đẳng tỉnh Đồng Nai”.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Xây dựng cơ sở lýluận vàthực tiễn để đề xuất các giải pháp quản lýphát
triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN tại các trường cao đẳng
tỉnh Đồng Nai nhằm góp phần nâng cao chất lượng vàhiệu quả đào tạo và
đáp ứng nhu cầu phát triển nhân lực (PTNL) ngày càng cao của DoN.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Phát triển CTĐT theo theo tiếp cận quan hệ
trường vàDoN tại các trường cao đẳng tỉnh Đồng Nai.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lýphát triển CTĐT theo theo tiếp cận
quan hệ trường vàDoN.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay hầu hết các trường cao đẳng tại tỉnh Đồng Nai đang quản lýphát
triển CTĐT tập trung vào nội dung CTĐT (Curriculum) theo chương trình


2
khung của Nhà nước, thiếu sự phối hợp với DoN nên chưa đáp ứng được
nhu cầu PTNL của DoN trên địa bàn tỉnh.
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp quản lý phát triển CTĐT
(Programme) theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN dựa trên môhình đào tạo
theo chu trình thìsẽ nâng cao được chất lượng và hiệu quả đào tạo, khắc
phục tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu lao động hiện nay của các DoN.
5. Nội dung vàphạm vi nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu: (1) Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý phát
triển CTĐT; (2) Đánh giá thực trạng quản lýphát triển CTĐT theo tiếp cận
quan hệ trường vàDoN tại các trường cao đẳng tỉnh Đồng Nai; (3) Đề xuất
giải pháp quản lýphát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN tại
các trường cao đẳng tỉnh Đồng Nai; (4) Khảo nghiệm tính cần thiết vàtính
khả thi của 05 giải pháp được đề xuất; (5) Thử nghiệm 02 giải pháp nhằm

chứng minh cho tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.
5.2. Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát 330 GV vàCBQL, 500 cựu HS-SV của
11 trường cao đẳng tỉnh Đồng Nai và200 CBQL, kỹ sư của 40 DoN trên địa
bàn tỉnh. Thời gian khảo sát qua số liệu các năm 2010-2015, và2016, 2017.
6. Phương pháp luận nghiên cứu
6.1. Phương pháp tiếp cận: Luận án đã vận dụng các phương pháp tiếp cận
như: tiếp cận thị trường, tiếp cận phát triển, tiếp cận lịch sử, tiếp cận liên
thông vàtiếp cận quan hệ trường vàDoN.
6.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận án đã vận dụng các phương pháp
nghiên cứu: nghiên cứu lýluận, điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi, phỏng vấn,
tổng kết kinh nghiệm, thử nghiệm vàthống kêtoán học.
7. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam và Trường Cao đẳng nghề Công nghệ
cao Đồng Nai.
8. Luận điểm bảo vệ
- Luận điểm 1: Xác định NCĐT là xuất phát điểm của đào tạo trong nền
KTTT. Bởi vậy, vận dụng mô hình đào tạo theo chu trình gồm 4 bước: (1)
Xác định nhu cầu đào tạo; (2) Xây dựng kế hoạch vàthiết kế các khóa đào
tạo; (3) Triển khai đào tạo và (4) Đánh giá kết quả đào tạo đồng thời sử dụng
các chức năng cơ bản của quản lý để quản lýphát triển CTĐT (programme)
đáp ứng nhu cầu DoN và người học làphùhợp.
- Luận điểm 2: Để đào tạo đáp ứng được NCNL của DoN, mục tiêu đào
tạo phải xuất phát từ chuẩn nghề nghiệp. Do vậy, vận dụng phương pháp
DACUM để phân tí
ch nghề tại vị trí lao động mà các DoN đang sử dụng là
cần thiết để xây dựng mục tiêu vàlựa chọn nội dung CTĐT.
- Luận điểm 3: Thực hiện đồng bộ các giải pháp: Thành lập nhóm chuyên


3

trách phát triển CTĐT; Bồi dưỡng các thành viên của nhóm chuyên trách về
phát triển CTĐT; Xây dựng cơ chế phối hợp quản lýphát triển CTĐT giữa
trường vàDoN; Xây dựng các tiêu chí, chỉ báo đánh giá quản lý phát triển
CTĐT và Thiết lập hệ thống thông tin 2 chiều giữa trường vàDoN thìsẽ góp
phần đổi mới được quản lýphát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường và
DoN tại các trường cao đẳng tỉnh Đồng Nai.
9.Đóng góp mới của luận án
-Về lýluận: Vận dụng mô hình đào tạo theo chu trình vàcác chức năng của
quản lý, luận án đã xây dựng được cơ sở lýluận về quản lýphát triển CTĐT
theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN.
-Về thực tiễn: Luận án đánh giá được thực trạng phát triển CTĐT và quản
lýphát triển CTĐT, phát hiện được những điểm mạnh, điểm yếu trong quản
lýphát triển CTĐT đáp ứng nhu cầu PTNL của các DoN tại Đồng Nai. Trên
cơ sở đó đã đề xuất được 05 giải pháp quản lýphát triển CTĐT theo tiếp cận
quan hệ trường vàDoN.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CTĐT
THEO TIẾP CẬN QUAN HỆ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về phát triển CTĐT theo tiếp cận
quan hệ trường vàDoN
- Công trình nghiên cứu ở nước ngoài: Phát triển CTĐT-lý luận vàthực
tiễn của Hilda Taba (1962); Phát triển mô đun cho giáo dục nghề nghiệp của
UNESCO (1985); Thiết kế mô đun cho CTĐT hệ TAFE courses của Donnel
O. (1978); Thiết kế CTĐT theo năng lực thực hiện (NLTH) của Bruce
Markenzie (1995); Đào tạo theo NLTH của Roger Harris (1995); Sổ tay cho
giáo viên dạy nghề cho ASEAN của JAVADA Nhật Bản (2016); ... Các
công trình này đã đề cập đến phát triển nội dung CTĐT và tổ chức đào tạo
theo mô đun NLTH.
- Công trình nghiên cứu ở trong nước: Phát triển CTĐT theo mô đun liên

thông giữa các trình độ của Nguyễn Minh Đường và Nguyễn Đăng Trụ
(1994); Phát triển CTĐT đại học của Lâm Quang Thiệp vàLêViết Khuyến
(2004); Thiết kế vàphát triển chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra của
Đoàn Thị Minh Trinh (Chủ biên) (2012); Phát triển chương trình đào tạo đại
học theo định hướng đáp ứng chuẩn đầu ra của Nguyễn Thanh Sơn (2014);
Phát triển chương trình đào tạo giáo viên - Những vấn đề lýluận vàthực tiễn
của Phạm Hồng Quang (2013); Phát triển vàquản lý phát triển CTĐT đáp
ứng yêu cầu xãhội của Nguyễn Tiến Hùng (2015); ... Các công trình này đã


4
đề cập đến phát triển CTĐT theo mô đun liên thông giữa các trình độ đáp
ứng nhu cầu xãhội.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về quản lýphát triển CTĐT
- Công trình nghiên cứu ở nước ngoài : Quản lý GDNN đáp ứng nhu cầu
thị trường lao động của R.Noonan; Sổ tay về Chiến lược đào tạo của Sloman
M.(1994); Liên kết đào tạo giữa trường vàDoN – triển vọng ở châu Á; của
Se Yung Lim; Kinh nghiệm vàsự phản hồi về đào tạo theo nhu cầu của DoN
ở Hàn Quốc (2005) của Se Yung Lim;... Các công trình này đã đề cập đến
quản lý phát triển CTĐT đáp ứng nhu cầu DoN và TTLĐ đồng thời cũng
nêu lên kinh nghiệm của một số nước.
- Công trình nghiên cứu ở trong nước: Phát triển vàquản lýCTĐT của
Nguyễn Vũ Bích Hiền (2008); Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề
theo hướng đáp ứng nhu cầu xãhội của Nguyễn Thị Hằng (2013); Quản lý
liên kết đào tạo giữa cơ sở dạy nghề với DoN tại thành phố Hồ ChíMinh của
Nguyễn Phan Hòa (2014); Phát triển vàquản lý phát triển CTĐT đáp ứng
yêu cầu xãhội của Nguyễn Tiến Hùng (2015); Quản lýliên kết đào tạo giữa
trường cao đẳng nghề với DoN ở tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu phát triển
nhân lực của Nguyễn Tuyết Lan (2015)... Các công trình này đã đề cập đến
quản lýphát triển CTĐT đáp ứng nhu cầu xãhội vàliên kết đào tạo với DoN.

1.2. Khái niệm
1.2.1. Quản lý
Quản lý làtác động của chủ thể quản lý tới các đối tượng quản lý thông
qua các chức năng cơ bản như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực
hiện vàkiểm tra, đánh giá để đạt mục tiêu của chủ thể quản lý.
1.2.2. Chương trình đào tạo
CTĐT là một khóa đào tạo (Programme), là quá trình được bắt đầu từ xác
định NCĐT bao gồm xác định số lượng vàchất lượng hay chuẩn đầu ra theo
nhu cầu của TTLĐ; thiết kế đào tạo vàlập kế hoạch cho khóa đào tạo; thực
hiện đào tạo và đánh giá kết quả của khóa đào tạo, trong đó cóviệc xác định
mục tiêu vàlựa chọn nội dung của CTĐT (Curriculum).
1.2.3. Phát triển chương trình đào tạo
Phát triển CTĐT là quá trình đổi mới CTĐT được bắt đầu từ xác định
NCĐT, thiết kế vàlập kế hoạch cho khóa đào tạo, thực hiện đào tạo và đánh
giákết quả của khóa đào tạo để đáp ứng NCNL luôn thay đổi của DoN và
TTLĐ dưới tác động của tiến bộ KH-CN vàcủa sản xuất.
1.2.4. Quản lýphát triển CTĐT
Là tác động của chủ thể quản lý tới các đối tượng quản lý theo các chức
năng quản lý để thực hiện quản lýphát triển CTĐT từ xác định NCĐT, thiết
kế vàlập kế hoạch đào tạo, thực hiện các khóa đào tạo và đánh giá kết quả
đào tạo để đáp ứng NCNL cho DoN và TTLĐ theo quy luật cung-cầu.


5
1.2.5. Tiếp cận quan hệ trường vàDoN
Làquátrình 2 bên cùng chủ động xích lại gần nhau, tiếp xúc với nhau và
tiến tới hợp tác với nhau trong việc phát triển CTĐT vì lợi ích của đôi bên từ
khâu xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế vàtriển khai các khóa đào tạo, đánh
giá các khóa đào tạo.
1.2.6. Chủ thể quản lýphát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường và

DoN
Hiệu trưởng làchủ thể quản lýphát triển CTĐT, huy động các DoN tham
gia vào tất cả hoặc một số hoạt động phát triển CTĐT và quản lýphát triển
CTĐT tùy theo khả năng và điều kiện của DoN.
1.3. Một số mô hình đào tạo
1.3.1. Mô hình đào tạo theo quátrình
Đào tạo làmột quá trình, được bắt đầu từ các yếu tố đầu vào bao gồm: HSSV trúng tuyển, đội ngũ GV, nội dung CTĐT, cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học cho đến quá trì
nh dạy học và các yếu tố đầu ra bao gồm: HS-SV tốt
nghiệp, tỉ lệ HS-SV tốt nghiệp tìm được việc làm và thăng tiến trong nghề
nghiệp của họ.
1.3.2. Môhình CIPO
Theo mô hình này, quá trình đào tạo bao gồm các yếu tố đầu vào (Input),
quá trình dạy và học (Process), đầu ra (Output/Outome), ngoài ra còn cần
phải quan tâm đến tác động của bối cảnh kinh tế - xãhội (Context).
Môhình này cónhiều nội dung như mô hình đào tạo theo quá trình được
quan tâm đến bối cảnh, tuy nhiên bối cảnh cónhiều thành tố vàdiện bao phủ
rộng nên các cơ sở GDNN khó xác định NCĐT của DoN.
1.3.3. Môhình CDIO
Mô hình CDIO bao gồm 4 thành tố cũng là 4 giai đoạn: C-Conceive, DDesign, I-Implement vàO-Operate. Xuất phát từ ý tưởng, HS-SV thiết kế và
thực hiện nhưng trong điều kiện hiện nay tại DoN thìchuẩn đầu ra của
CTĐT trình độ cao đẳng vàtrung cấp đòi hỏi những kỹ năng thực hành nghề
nhiều hơn là những ý tưởng.
1.3.4. Mô hình đào tạo theo chu trình (Circular Training Model)
Taylor H. (1991) vàSloman M. (1994) đã đưa ra mô hình đào tạo theo chu
trình xuất phát từ quan điểm "Trong cơ chế thị trường, xác định NCĐT là
xuất phát điểm của đào tạo". Mô hình này gồm 4 giai đoạn: Xác định nhu
cầu đào tạo; Lập kế hoạch vàthiết kế đào tạo; Triển khai đào tạo; Đánh giá
kết quả các khóa đào tạo. Tất cả 4 giai đoạn được tạo thành một vòng tròn
khép kín, các thành tố cómối liên hệ chặt chẽ với nhau phục vụ cho trường

vàDoN trong quátrình phối hợp.


6

Hình 1: Mô hình đào tạo theo chu trì
nh
1.4. Phát triển CTĐT dựa vào mô hình đào tạo theo chu trình với tiếp
cận quan hệ trường vàDoN
Mô hình đào tạo theo chu trình có các ưu điểm sau đây: Lấy việc xác
định NCĐT làm xuất phát điểm của đào tạo, phù hợp với quản lý đào tạo
trong nền KTTT. Mô hình này cũng đề cập đến các điều kiện đầu vào như:
tuyển sinh, nội dung CTĐT, đội ngũ GV, CSVC và TBDH, tổ chức thực
hiện quátrì
nh dạy học và đề cập đến đầu ra, đánh giá kết quả của các khóa
đào tạo. Với các ưu điểm nêu trên, luận án vận dụng mô hình đào tạo theo
chu trình để xây dựng cơ sở lý luận cho quản lý phát triển CTĐT theo tiếp
cận quan hệ trường vàDoN, bao gồm các nội dung sau đây:
1.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo
NCĐT gồm chất lượng đào tạo, số lượng cũng như cơ cấu ngành nghề và
trình độ của nhân lực mà DoN và TTLĐ đòi hỏi trong hiện tại cũng như
trong một tương lai gần. Xác định NCĐT bao gồm việc thu thập vàxử lý
thông tin về nhu cầu nhân lực của TTLĐ và của các DoN. Đặc biệt, với cuộc
cách mạng công nghệ 4.0, nhiều nghề sẽ mất đi và nhiều nghề mới sẽ xuất
hiện thìviệc xác định NCĐT sẽ vôcùng quan trọng vàcần thiết.
1.4.2. Lập kế hoạch vàthiết kế đào tạo
- Lập kế hoạch đào tạo: Sau khi đã xác định được NCĐT, trường cần lập
kế hoạch cho các khóa đào tạo. Kế hoạch bao gồm: Dự kiến đối tượng, số
lượng và thời điểm tuyển sinh cho các khóa đào tạo; Xác định thời lượng
đào tạo của các khóa học; Bố trícác nguồn lực cho các khoá đào tạo trong

đó có việc phân công GV giảng dạy cho các khóa đào tạo. Các khoá đào tạo
cũng có thể thực hiện phối hợp giữa trường vàDoN.
- Thiết kế đào tạo: Thiết kế đào tạo bao gồm các công việc: Xây dựng mục
tiêu/chuẩn đầu ra cho các khóa đào tạo, lựa chọn nội dung CTĐT vàthiết kế
cấu trúc, nội dung CTĐT. Để thực hiện các công việc nêu trên, cần tổ chức
phân tích nghề tại vị tríviệc làm ở các DoN theo phương pháp DACUM để
xác định các nhiệm vụ (Duties), công việc (Tasks) mà người lao động cần có
để phải thực hiện hàng ngày trong quátrình hành nghề vàphân tí
ch các công


7
việc để xác định các năng lực mà người lao động cần có để trên cơ sở đó,
xác định mục tiêu vànội dung của CTĐT.
1.4.3. Triển khai đào tạo
Triển khai đào tạo bao gồm các công việc: Hướng nghiệp và tư vấn chọn
nghề cho học sinh phổ thông, tuyển sinh cho các khóa đào tạo; Đánh giá
năng lực đầu vào vàchia lớp vàngành nghề cho HS-SV trúng tuyển; Thực
hiện quátrình dạy học cho các khóa học; Tổ chức thi tốt nghiệp, đánh giá và
cấp văn bằng cho HS-SV tốt nghiệp.
1.4.4. Đánh giá kết quả các khóa đào tạo
- Đánh giá chất lượng vàhiệu quả của các khóa đào tạo: Đánh giá về tỉ lệ
số HS-SV tốt nghiệp đạt các mức điểm giỏi, khá, trung bình và yếu kém.
Đánh giá tỉ lệ HS-SV tốt nghiệp và chi phí đào tạo tí
nh trên HS-SV của các
khóa đào tạo và đánh giá tỉ lệ HS-SV tốt nghiệp tìm được việc làm cùng với
sự thăng tiến trong nghề nghiệp của họ.
- Đánh giá việc tổ chức thực hiện các khóa đào tạo: Các khóa đào tạo sau
khi kết thúc, đều phải được đánh giá việc tổ chức thực hiện để rút kinh
nghiệm cho các khóa đào tạo sau.

1.5. Mối quan hệ giữa trường vàDoN trong phát triển CTĐT
Quan hệ giữa trường vàDoN làmối quan hệ nhân- quả, bên này làm tiền
đề cho bên kia phát triển. Đào tạo vàsử dụng nhân lực cómối quan hệ gắn
bóhữu cơ với nhau, trước hết, đó là quan hệ cung - cầu.
1.5.1. Các nguyên tắc để phát triển bền vững mối quan hệ giữa trường
vàDoN
- Nguyên tắc tự nguyện: Điều quan trọng cótính quyết định đến phát triển
bền vững của mối quan hệ giữa trường vàDoN làsự tự nguyện của đôi bên.
Không cómột quy định pháp lýnào cóthể áp đặt, bắt buộc trường cao đẳng
vàDoN phải phối hợp với nhau trong việc phát triển CTĐT.
- Nguyên tắc bình đẳng, hai bên đều có lợi: Các DoN là các nhà kinh
doanh, mục tiêu của họ là đạt lợi nhuận tối đa, bởi vậy DoN sẽ không tham
gia bất cứ hoạt động đào tạo nào khi màhọ chưa thấy đào tạo đáp ứng được
NCNL của họ.
- Nguyên tắc bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ và sứ mạng của mỗi bên:
Sự phối hợp giữa nhà trường vàDoN để phát triển CTĐT cần được đặt trong
yêu cầu chung của cả đôi bên, không được làm ảnh hưởng đến việc thực hiện
nhiệm vụ của mỗi bên.
1.5.2. Nội dung và lợi ích của mối quan hệ giữa trường và DoN trong
phát triển CTĐT
1.5.2.1. Nội dung mối quan hệ giữa trường vàDoN
Những nội dung chủ yếu mà trường tiếp cận với DoN trong phát triển
CTĐT bao gồm:


8
- Xác định nhu cầu đào tạo: Trường vàDoN cần phối hợp với nhau trong
việc xác định NCĐT vì hơn ai hết, DoN hiểu được NCĐT của họ;
- Lập kế hoạch và thiết kế đào tạo: Trường và DoN phối hợp với nhau
trong việc lập kế hoạch vàthiết kế đào tạo để huy động được nguồn lực của

đôi bên cho đào tạo. Thiết kế đào tạo bao gồm: (1) Xây dựng mục tiêu/chuẩn
đầu ra vàlựa chọn nội dung của CTĐT; (2) Dự kiến thời lượng vàcác nguồn
lực cho các khóa đào tạo; (3) Dự kiến về đối tượng, số lượng vàthời gian
tuyển sinh cho từng khóa đào tạo.
- Triển khai đào tạo: bao gồm tuyển sinh, lựa chọn phương thức đào tạo, tổ
chức quátrì
nh dạy học, đánh giá kết quả học tập của người học;
- Đánh giá kết quả các khóa đào tạo: bao gồm đánh giá chất lượng vàhiệu
quả các khóa đào tạo và đánh giá việc tổ chức các khóa đào tạo.
1.5.2.2. Các lợi í
ch của mối quan hệ giữa trường vàDoN
Mối quan hệ trường vàDoN mang lại những lợi ích sau đây:
- Với nhà trường: (1) Có được CTĐT với chuẩn đầu ra đáp ứng được
NCNL của DoN; (2) Có thêm nguồn lực, đặc biệt là nhân lực có kỹ năng
nghề cao vàTBDH hiện đại, đắt tiền mà trường không có được để nâng cao
chất lượng đào tạo; (3) Giáo viên học hỏi được kinh nghiệm của DoN, có
khả năng làm phong phú thêm bài giảng của mình bằng các hoạt động trải
nghiệm thực tế khi kết nối với thế giới việc làm; (4) Nâng cao được tỉ lệ HSSV tốt nghiệp tìm được việc làm, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo và
khẳng định thương hiệu của trường.
-Với doanh nghiệp: (1) Có cơ hội để theo dõi vàtuyển chọn được những
HS-SV giỏi, có thể gắn bó với công việc, có năng lực thực tế phù hợp với
yêu cầu của DoN, nâng cao năng suất lao động; (2) Tiết kiệm chi phítuyển
dụng, chi phí đào tạo lại; (3) Tăng nguồn cung lực lượng lao động đáp ứng
yêu cầu về trình độ tay nghề và thái độ làm việc; (4) Có một lực lượng lao
động dự phòng để thực hiện những nhiệm vụ sản xuất phùhợp nhu cầu thực
tập của HS-SV tại DoN, góp phần giảm chi phítrong sản xuất; (5) Gia tăng
thương hiệu thông qua sự đóng góp cho giáo dục-đào tạo.
- Với học sinh-sinh viên: (1) Xác định đúng nghề học vàchuyển nghề kịp
thời nếu không phùhợp; (2) Đạt được sự thành thạo nhanh nhất vàphùhợp
với yêu cầu của sản xuất; (3) Cónhiều cơ hội để tìm được việc làm sau khi

tốt nghiệp; (4) Có điều kiện để tiếp cận được với môi trường sản xuất thật,
với nhịp độ khẩn trương của sản xuất công nghiệp với mục tiêu phấn đấu
không ngừng nâng cao năng suất lao động vàchất lượng sản phẩm, những
điều màở nhà trường không thể có được.
1.5.2.3. Các mức độ phối hợp giữa trường và DoN để phát triển CTĐT
Tùy theo nhu cầu vàkhả năng của trường vàDoN, 2 bên có thể phối hợp
với 2 mức độ sau: phối hợp toàn phần, phối hợp một phần.


9
- Phối hợp toàn phần: bao gồm tất cả các hoạt động của quátrình phát
triển CTĐT, bắt đầu từ việc xác định NCĐT, đến lập kế hoạch vàthiết kế
đào tạo, triển khai các khóa đào tạo cho đến đánh giá kết quả các khóa đào
tạo.
- Phối hợp một phần: làviệc thực hiện một hoặc một số khâu trong toàn
bộ quátrì
nh phát triển CTĐT đã nêu ở trên tùy thuộc vàkhả năng và nhu cầu
của đôi bên.
1.6. Quản lýphát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN
Dựa vào mô hình đào tạo theo chu trình vàcác chức năng quản lý, quản lý
phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN cócác nội dung sau:
1.6.1. Quản lýviệc xác định nhu cầu đào tạo
- Lập kế hoạch cho việc xác định NCĐT: Lãnh đạo Trường và các DoN đối
tác cần cùng nhau trao đổi để đi đến thống nhất kế hoạch xác định NCĐT
cho các khóa học. Kế hoạch xác định NCĐT cần nêu rõ mục tiêu đạt được
như số lượng, trình độ, vị tríviệc làm, các phương pháp xác định NCĐT và
tiến độ thực hiện, các nguồn lực cần thiết để thực hiện, phân công trách
nhiệm của trường vàDoN trong việc xác định NCĐT.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch xác định NCĐT: (1) Thành lập nhóm chuyên
trách làm nhiệm vụ phát triển CTĐT, thành viên của nhóm bao gồm một số

GV của trường vàmột số chuyên gia kỹ thuật của DoN có trách nhiệm thu
thập thông tin về NCĐT; (2) Thực hiện thu thập thông tin về NCĐT của các
DoN, của học sinh phổ thông và người lao động; (3) Xử lý thông tin để xác
định NCĐT thực.
- Chỉ đạo thực hiện xác định NCĐT: Trường vàDoN cần chỉ đạo, giám sát,
đôn đốc, xử lýkịp thời những khó khăn, vướng mắc để việc xác định NCĐT
được thực hiện đúng kế hoạch vàđạt kết quả mong muốn.
- Kiểm tra và đánh giá việc xác định NCĐT: So sánh kết quả xác định
NCĐT với mục tiêu vàtiến độ theo kế hoạch. Xác định NCĐT là có thực,
phùhợp với nhu cầu các DoN vàTTLĐ.
1.6.2. Quản lýviệc lập kế hoạch vàthiết kế các khóa đào tạo
- Xây dựng kế hoạch cho việc thiết kế các khóa đào tạo: Trường xây dựng
kế hoạch cho việc thiết kế các khóa đào tạo để đáp ứng NCĐT của DoN và
của TTLĐ. Kế hoạch phải bao gồm mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ cần
cóở HS-SV sau tốt nghiệp, các nội dung vàtiến độ thực hiện, dự kiến phân
bố các nguồn lực của trường và DoN để thực hiện.
- Tổ chức thực hiện việc thiết kế các khóa đào tạo: Trường phối hợp với
DoN để xác định mục tiêu/chuẩn đầu ra, thời điểm vàthời lượng của mỗi
khóa đào tạo, số lượng tuyển sinh và phương thức đào tạo của mỗi khóa, các
nguồn lực của trường và DoN để thực hiện.


10
- Chỉ đạo thực hiện việc thiết kế các khóa đào tạo: Trường và DoN thường
xuyên chỉ đạo, giám sát, đôn đốc, xử lýkịp thời những khó khăn, vướng mắc
để việc thiết kế các khóa đào tạo được thực hiện đúng kế hoạch và đạt kết
quả mong muốn.
- Kiểm tra và đánh giá việc thiết kế các khóa đào tạo: Trường vàDoN cần
tổ chức đánh giá bản thiết kế các khóa đào tạo trên các mặt: đáp ứng được
NCĐT hay không? phùhợp với khả năng của trường vàDoN hay không? Đã

tận dụng được nguồn lực của trường và DoN hay chưa? Có cần điều chỉnh gì
không? Để trên cơ sở đó có thể triển khai thực hiện.
1.6.3. Quản lýviệc triển khai các khóa đào tạo
- Xây dựng kế hoạch triển khai các khóa đào tạo với sự với sự phối hợp
của DoN: Kế hoạch triển khai các khóa đào tạo bao gồm: (1) Phân công GV
của trường vàchuyên gia kỹ thuật của DoN tham gia đào tạo cho mỗi khóa
học; (2) Phân bổ CSVC vàTBDH cần thiết cho mỗi khóa đào tạo. CSVC và
TBDH phải đáp ứng được CTĐT của từng khóa đào tạo, đặc biệt là để HSSV thực hành.
- Tổ chức thực hiện các khóa đào tạo với sự tham gia của DoN: Tổ chức
thực hiện các khóa đào tạo bao gồm: (1) Tuyển sinh đủ số lượng vàcóchất
lượng cho từng khóa đào tạo; (2) Đánh giá năng lực đầu vào để xếp lớp cho
các khóa học; (3) Thực hiện quá trình dạy học cho các khóa đào tạo; (4)
Kiểm tra, thi, đánh giá và cấp bằng tốt nghiệp cho HS-SV đạt yêu cầu; (5)
Tư vấn vàgiới thiệu việc làm cho HS-SV tốt nghiệp, tiếp theo lànhận ýkiến
phản hồi từ DoN vàcựu HS-SV.
- Chỉ đạo thực hiện việc triển khai các khóa đào tạo: Trường và DoN đôn
đốc, xử lýkịp thời những khó khăn, vướng mắc để việc triển khai các khóa
đào tạo được thực hiện đúng kế hoạch và đạt kết quả tốt.
- Kiểm tra và đánh giá việc triển khai các khóa đào tạo: Kiểm tra và
đánh giá việc triển khai các khóa đào tạo trên các mặt: Các yếu tố đầu vào đã
đáp ứng được yêu cầu các khóa đào tạo chưa? Các nguồn lực được bố trí đã
hợp lý chưa? Đã sử dụng hết công suất chưa? Chất lượng dạy học của GV?
Quátrì
nh triển khai cóthuận lợi, khó khăn gì mà các bên liên quan cần kịp
thời điều chỉnh?...
1.6.4. Quản lýviệc đánh giá kết quả các khóa đào tạo
- Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả các khóa đào tạo: Bao gồm kế
hoạch thi tốt nghiệp vàcấp văn bằng cho HS-SV tốt nghiệp, kế hoạch tư vấn
vàgiới thiệu việc làm cho HS-SV, kế hoạch đánh giá chất lượng vàhiệu quả
của các khóa đào tạo. Trường xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả các khóa

đào tạo vàtham khảo ýkiến của DoN để hế hoạch này không ảnh hưởng đến
các hoạt động khác của đôi bên.


11
- Tổ chức thực hiện đánh giá kết quả các khóa đào tạo: Bao gồm tổ chức
thi tốt nghiệp vàcấp văn bằng cho HS-SV tốt nghiệp, tư vấn vàgiới thiệu
việc làm cho HS-SV tốt nghiệp, đánh giá chất lượng và hiệu quả của các
khóa đào tạo. DoN cử người tham gia với trường thực hiện đánh giá, đặc biệt
là trong khâu đánh giá chất lượng đầu ra và tư vấn, giới thiệu việc làm cho
HS-SV tốt nghiệp.
- Chỉ đạo thực hiện đánh giá kết quả các khóa đào tạo: Trường vàDoN
chỉ đạo xử lýkịp thời những khó khăn, vướng mắc để việc đánh giá kết quả
các khóa đào tạo được thực hiện đúng kế hoạch và đạt kết quả tốt.
- Kiểm tra và đánh giá việc đánh giá kết quả các khóa đào tạo: Trường tổ
chức kiểm tra và đánh giá và DoN cử người tham gia thực hiện kiểm tra và
đánh giá việc thi tốt nghiệp vàcấp bằng cho HS-SV, kiểm tra và đánh giá
việc tư vấn vàgiới thiệu việc làm cho HS-SV tốt nghiệp, kiểm tra vàđánh
giáchất lượng vàhiệu quả của các khóa đào tạo.
1.7. Các yếu tố tác động đến quản lý phát triển CTĐT theo tiếp cận
quan hệ trường vàDoN
Quản lý phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN chịu tác
động của một số yếu tố như: (1) NCĐT của DoN, của TTLĐ vàcủa người
học luôn biến động; (2) Nhận thức và khả năng phối hợp giữa trường và
DoN; (3) Khả năng quản lý của CBQL nhà trường; (4) Cơ chế, chính sách
của Nhà nước; (5) Sự phát triển nhanh chóng của khoa học vàcông nghệ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hiện nay, đào tạo nhân lực ở các trường cao đẳng tại Đồng Nai chưa đáp
ứng được NCĐT của các DoN. Cónhiều lý do nhưng chủ yếu làdo quản lý
phát triển CTĐT chưa tuân thủ theo quy luật cung-cầu của TTLĐ và chưa có

phương pháp, nội dung tiếp cận giữa trường vàDoN.
Luận án đã đề cập đến nguyên tắc, nội dung vàlợi ích của mối quan hệ
giữa trường vàDoN trong việc phát triển CTĐT. Trên cơ sở mô hình đào tạo
theo chu trình vàcác chức năng của quản lý, luận án đã xây dựng được cơ sở
lýluận của Quản lýphát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN,
bao gồm: (1) Quản lý việc xác định NCĐT; (2) Quản lý việc lập kế hoạch
các khóa đào tạo vàthiết kế đào tạo; (3) Quản lýviệc triển khai các khóa đào
tạo và(4) Quản lýviệc đánh giá kết quả các khóa đào tạo theo tiếp cận quan
hệ trường vàDoN.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CTĐT, QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CTĐT
THEO TIẾP CẬN QUAN HỆ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP
TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG TỈNH ĐỒNG NAI


12

2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xãhội vàGDNN ở tỉnh Đồng Nai
2.1.1. Thực trạng kinh tế-xãhội vàDoN tại Đồng Nai
Đồng Nai nằm ở khu vực cửa ngõcủa vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
kết nối ba vùng Đông Nam Bộ, Duyên Hải Miền Trung vàTây Nguyên, là
tỉnh dẫn đầu cả nước về số lượng các KCN. Đến tháng 12/2017, Đồng Nai
có 13.381 DoN đang hoạt động, trong đó có 996 DoN FDI giải quyết việc
làm cho 840.104 người. Do đó các DoN cónhu cầu nhân lực rất lớn.
2.1.2. Thực trạng giáo dục nghề nghiệp tại Đồng Nai
Năm 2017, có 11 trường cao đẳng, 09 trường trung cấp và11 trung tâm dạy
nghề. Quy môtuyển sinh hàng năm còn rất thấp, 5.775 SV trình độ cao đẳng
và6.398 HS trình độ trung cấp nên chưa đáp ứng được NCNL của DoN.
2.2. Thực trạng phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN
Tác giả đã tổ chức khảo sát lấy ýkiến 30 CBQL, 300 GV, 500 cựu HS-SV

của 11 trường cao đẳng; 200 CBQL vàkỹ sư 40 DoN trên địa bàn tỉnh.
Kết quả khảo sát như sau:
2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo với sự phối hợp của DoN
Không xác định NCĐT: 0% ý kiến; Xác định NCĐT theo khả năng tuyển
sinh của trường: 49.1 %; Xác định NCĐT theo số lượng HS-SV nộp đơn dự
tuyển: 44.8%; Xác định NCĐT theo chỉ tiêu được giao: 81.2%; Xác định
NCĐT theo yêu cầu của DoN: 23.0%; Xác định NCĐT theo thông tin của
TTLĐ: 22.4%.
2.2.2. Lập kế hoạch vàthiết kế đào tạo với sự phối hợp của DoN
Không lập kế hoạch vàthiết kế các khóa đào tạo: 0% ýkiến; Trường lập
kế hoạch và thiết kế các khóa đào tạo theo khả năng của trường: 78.2%;
Trường phối hợp với DoN để lập kế hoạch vàthiết kế các khóa đào tạo theo
nhu cầu của DoN: 28.2%; Trường lập kế hoạch vàthiết kế các khóa đào tạo
theo chỉ tiêu được giao: 86.1%; Trường lập kế hoạch vàthiết kế các khóa
đào tạo theo đơn đặt hàng: 16.4%.
2.2.3. Triển khai đào tạo với sự phối hợp của DoN
Triển khai các khóa đào tạo toàn bộ tại trường: 0%; Dạy lý thuyết tại
trường, thực hành tại DoN: 9.7%; Dạy luân phiên tại trường vàDoN: 8.5%;
Dạy lýthuyết vàthực hành cơ bản tại trường, thực hành chuyên sâu tại DoN:
67.0%; Dạy lý thuyết vàthực hành tại trường, thực tập tốt nghiệp tại DoN:
100%.


13
2.2.4. Đánh giá kết quả các khóa đào tạo với sự phối hợp của DoN
Đánh giá theo mục tiêu đào tạo của CTĐT được Nhà nước ban hành:
70%; Đánh giá theo chuẩn năng lực đầu ra của CTĐT mà trường xây dựng:
58.8%; Đánh giá theo chuẩn năng lực mà DoN đang sử dụng: 0%.
2.2.5. Phương pháp phát triển nội dung CTĐT
Thành lập Ban soạn thảo CTĐT của trường tự tổ chức biên soạn: 32.7%;

Sử dụng Chương trình khung: 71.2%; Sử dụng phương pháp DACUM:
10.6%; Sử dụng phương pháp CDIO: 5.5%; Phối hợp với doanh nghiệp:
12.7%.
Mặc dù phương pháp DACUM đã được Thụy Sĩ thông qua Dự án Tăng
cường các trung tâm dạy nghề đưa vào Việt Nam từ năm 1994 và CDIO
được Đại học Quốc gia TPHCM làthành viên thứ 56 của Hiệp hội CDIO áp
dụng từ 2010 đến nay lànhững phương pháp tiên tiến để phát triển nội dung
CTĐT phù hợp với nhưng thực trạng cho thấy các trường cao đẳng còn thờ ơ
với các phương pháp này.
Các nội dung tiếp cận với DoN còn ở mức thấp, do đội ngũ CBQL ở các
trường cao đẳng hiện nay chưa có nhiều kiến thức, kinh nghiệm trong quản
lý các hoạt động phối hợp với DoN. Do đó, việc cùng với DoN xác định
NCĐT vẫn chưa được nhiều trường cao đẳng áp dụng.
2.2.6. Thực trạng về mức độ mức độ phù hợp của nội dung CTĐT so với
yêu cầu của DoN
Mức độ phùhợp của CTĐT của các trường cao đẳng tại Đồng Nai so với
yêu cầu của DoN hiện nay được DoN vàcựu HS-SV đánh giá còn thấp, với
giátrị trung bình là X =2.51. Vìhầu hết các trường cao đẳng hiện nay vẫn
áp dụng chương trình khung của Nhà nước ban hành để điều chỉnh mục tiêu
của CTĐT mà chưa phân tích nghề hoặc sử dụng biểu đồ DACUM tại vị trí
lao động mà DoN đang sử dụng để xác định mục tiêu/chuẩn đầu ra của
CTĐT theo chuẩn nghề nghiệp. Bởi vậy kết quả đầu ra của các khóa đào tạo
chưa đáp ứng được yêu cầu của DoN về chất lượng.
2.3. Thực trạng quản lýphát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường
vàDoN tại tỉnh Đồng Nai
2.3.1. Thực trạng mức độ nhận thức về vai trò quan trọng của quản lý
phát triển CTĐT tiếp cận quan hệ trường vàDoN tại tỉnh Đồng Nai
Đại đa số khách thể cho rằng: công tác quản lýphát triển CTĐT theo tiếp
cận quan hệ trường vàDoN hiện nay làquan trọng vàrất quan trọng (chiếm
90.4%).

2.3.2. Quản lýviệc xác định NCĐT với sự phối hợp của DoN


14
Với giátrị X = 2.32, thực trạng quản lýviệc xác định NCĐT với sự phối
hợp của DoN của các trường cao đẳng tại tỉnh Đồng Nai chỉ đạt mức độ
trung bì
nh do thiếu cơ chế phối hợp quản lý đào tạo giữa trường vàDoN.
Trong đó, việc lập kế hoạch xác định NCĐT được đánh giáyếu nhất ( X =
2.23).
2.3.3. Quản lýviệc lập kế hoạch vàthiết kế đào tạo với sự phối hợp của
DoN
Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch và thiết kế đào tạo theo tiếp cận
quan hệ trường vàDoN ở các trường cao đẳng tỉnh Đồng Nai hiện nay có
mức độ thực hiện chưa cao ( X =2.51), trong đó Lập kế hoạch để xây dựng
kế hoạch vàthiết kế các khóa đào tạo được đánh giá yếu nhất ( X =2.37).
2.3.4. Quản lýviệc triển khai đào tạo với sự phối hợp của DoN
Thực trạng quản lýviệc triển khai đào tạo theo tiếp cận quan hệ trường và
DoN cómức độ thực hiện không cao (với giátrị trung bình X =2.52), trong
đó, chỉ đạo việc triển khai các khóa đào tạo đạt mức độ thấp nhất với giátrị
trung bình X = 2.42.
Để quản lýtốt việc triển khai đào tạo, yêu cầu Hiệu trưởng nhà trường và
Giám đốc DoN phải có cơ chế phối hợp hiệu quả, thường xuyên chỉ đạo,
kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kịp thời những khó khăn, vướng mắc, tạo
điều kiện cho các bộ phận tham gia hoạt động các hoạt động đào tạo, chứ
không chỉ dừng lại ở việc cùng kýkết và để các bộ phận tham mưu tự xoay
xở như lâu nay.
2.3.5. Quản lýviệc đánh giá kết quả đào tạo theo chu trình với sự phối
hợp của DoN
Quản lý việc đánh giá kết quả đào tạo theo tiếp cận quan hệ trường và

DoN hiện nay đạt mức độ chưa cao với giátrị trung bì
nh X =2.74, trong đó,
chỉ đạo đánh giá các khóa đào tạo đạt mức độ thấp nhất với với giátrị trung
bình X = 2.69.
Mặc dù có thực hiện việc phối hợp kiểm tra giữa trường và DoN trong
hoạt động đào tạo nhưng chỉ mang tính hình thức, thiếu định lượng, chưa
thường xuyên, thiếu công cụ tổng hợp, phân tích nên việc tổ chức thực hiện
đánh giá kết quả các khoá đào tạo cókết quả thực hiện chưa cao.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Luận án đã khảo sát để đánh giá thực trạng phát triển CTĐT và quản lý
phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường và DoN tại các trường cao
đẳng ở tỉnh Đồng Nai vàrút ra một số kết luận sau:


15
- Trên 90% CBQL vàGV của các trường cao đẳng đã nhận thức được tầm
quan trọng của quản lý phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường và
DoN.
- Bước đầu các trường đã chủ động phối hợp với DoN để xác định NCĐT,
lập kế hoạch vàthiết kế các khóa đào tạo, tổ chức triển khai các khóa đào tạo
cũng như đánh giá kết quả học tập của người học và đánh giá kết quả các
khóa đào tạo. Tuy nhiên, các nội dung quản lýphát triển CTĐT với sự phối
hợp của DoN chưa có đường hướng rõ ràng, liên kết lỏng lẻo và kết quả
chưa cao.
- Chưa có cơ chế phối hợp giữa trường vàDoN trong quản lý phát triển
CTĐT, nhiều khi áp dụng một cơ chế rập khuôn cho tất cả các DoN vàtất cả
các trường nên chưa đạt kết quả mong muốn.
- Chưa có bộ phận giúp việc cho trường và DoN để quản lý phát triển
CTĐT nên nhà trường và DoN chưa gắn kết, bổ trợ cho nhau trong đào tạo
nhân lực theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN.

- Chưa phát huy đầy đủ vai trò của DoN khi tham gia vào các nội dung
quản lý phát triển CTĐT của trường, như: phối hợp hướng nghiệp, tuyển
sinh, tham gia lập kế hoạch đào tạo, thiết kế CTĐT, tham gia giảng dạy, phối
hợp đánh giá kết quả đào tạo,…
- Thông tin 2 chiều giữa trường vàDoN còn rời rạc, bị động gây khó khăn
cho cả 2 bên khi xác định NCĐT, tư vấn đào tạo cũng như khi tuyển dụng
lao động.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CTĐT
THEO TIẾP CẬN QUAN HỆ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP
TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG TỈNH ĐỒNG NAI
3.1. Nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế-xã hội tại tỉnh Đồng Nai
2020-2025
Theo Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh Đồng Nai, lao động cótrì
nh
độ trung cấp, cao đẳng phải tăng từ 25.7% (năm 2015) lên 35.7% (năm 2025)
tương đương với số đào tạo bổ sung trong 10 năm là 233.772 người.
3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.3. Giải pháp quản lý phát triển CTĐT tại các trường cao đẳng tỉnh
Đồng Nai theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN
3.3.1. Giải pháp 1: Thành lập nhóm chuyên trách phát triển CTĐT


16
a. Mục đích: Để cómột tổ chức giúp hiệu trưởng của trường quản lýphát
triển các CTĐT phù hợp với yêu cầu phát triển nhân lực của DoN, đồng thời
làm đầu mối cho trường vàDoN phối hợp phát triển CTĐT đáp ứng NCNL

luôn biến động của các DoN dưới tác động của KH-CN.
b. Nội dung: Lựa chọn các thành viên vàthành lập nhóm chuyên trách bao
gồm một số GV có kinh nghiệm của trường vàmột số chuyên gia kỹ thuật
của các DoN đối tác để giúp hiệu trưởng quản lýphát triển CTĐT đáp ứng
nhu cầu phát triển nhân lực của DoN.
c. Cách thực hiện: (1) Xây dựng chức năng, nhiệm vụ của nhóm; (2) Xây
dựng cơ chế làm việc của nhóm; (3) Lấy ýkiến góp ýtừ DoN; (4) Lựa chọn
nhân sự và(5) Quyết định thành lập nhóm chuyên trách.
d. Điều kiện thực hiện: (1) Năng lực của các thành viên tham gia nhóm
chuyên trách; (2) Vai trò điều phối của nhóm trưởng nhóm chuyên trách; (3)
Các chính sách, cơ chế, tài chính, thiết bị, phương tiện đảm bảo cho nhóm
hoạt động cóhiệu quả.
3.3.2. Giải pháp 2: Bồi dưỡng các thành viên của nhóm chuyên trách về
phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN
a. Mục đích: Nhằm trang bị cho các thành viên của nhóm chuyên trách
những kiến thức, kỹ năng cần thiết để cóthể triển khai việc phát triển CTĐT
theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN.
b. Nội dung: Bồi dưỡng về mô hình đào tạo theo chu trình và phương pháp
vận dụng nó để phát triển CTĐT với sự phối hợp của DoN; Quy trì
nh phát
triển CTĐT theo mô hình đào tạo theo chu trình; Kỹ năng để phát triển CTĐT
theo chu trì
nh với sự phối hợp của DoN.
c. Cách thực hiện: (1) Xác định nội dung bồi dưỡng; (2) Lập kế hoạch cho
khóa bồi dưỡng; (3) Mời chuyên gia có năng lực giảnh dạy các chuyên đề; (4)
Tổ chức thực hiện bồi dưỡng; (5) Đánh giá kết quả bồi dưỡng.
d. Điều kiện thực hiện: (1) Chuyên gia có năng lực tham gia giảng dạy, bồi
dưỡng; (2) Tinh thần trách nhiệm, thái độ học tập nghiêm túc, tích cực của
các thành viên nhóm chuyên trách và CBQL nhà trường; (3) Các điều kiện
cơ sơ vật chất, trang thiết bị, chính sách, tài chính… cho hoạt động bồi

dưỡng; (4) Sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường vàDoN.
3.3.3. Giải pháp 3: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trường vàDoN trong
việc quản lýphát triển CTĐT
a. Mục đích: Tạo thuận lợi cho việc phối hợp giữa các bộ phận của các bên
liên quan để thực hiện đồng bộ các hoạt động quản lýphát triển CTĐT.
b. Nội dung: Xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của trường và DoN
trong quản lýphát triển CTĐT. Xây dựng những quy định về sự phối hợp


17
bao gồm: cách thức phối hợp, quy chế, tiến độ, kiểm tra đánh giá, …trong
quản lýphát triển CTĐT.
c. Cách thực hiện: (1) Trường vàDoN xác định các nguyên tắc để xây dựng
cơ chế phối hợp; (2) Hai bên thảo luận thống nhất quyền hạn vàtrách nhiệm
của mỗi bên; (3) Xây dựng và ban hành cơ chế phối hợp giữa Trường và
DoN trong việc quản lýphát triển CTĐT.
d. Điều kiện thực hiện: (1) Cần cóđội ngũ am hiểu về phát triển CTĐT, về
xây dựng cơ chế phối hợp; (2) Hiệu trưởng và giám đốc DoN trực tiếp chỉ
đạo việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa trường vàDoN trong việc quản lý
phát triển CTĐT.
3.3.4. Giải pháp 4: Xây dựng các tiêu chí,chỉ báo đánh giá quản lýphát
triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN
a. Mục đích: Để có cơ sở khoa học cho việc đánh giá kết quả đạt được
trong quản lýphát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN.
b. Nội dung: Xây dựng bộ tiêu chí, chỉ báo đánh giá quản lý phát triển
CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN.
c. Cách thực hiện: (1) Hiệu trưởng ra quyết định giao nhóm chuyên trách
xây dựng Bộ tiêu chí, chỉ báo đánh giá quản lý phát triển CTĐT theo tiếp
cận quan hệ trường vàDoN; (2) Nhóm chuyên trách tiến hành xây dựng dự
thảo Bộ tiêu chí

, chỉ báo; (3) Tổ chức hội thảo góp ý cho Bộ tiêu chí, chỉ
báo đánh giá; (4) Hoàn thiện Bộ tiêu chí, chỉ báo; (5) Hiệu trưởng ra quyết
định ban hành Bộ tiêu chí
, chỉ báo đánh giá để thực hiện. Luận án đã đề xuất
Bộ tiêu chí,chỉ báo đánh giá quản lýphát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ
trường vàDoN.
d. Điều kiện thực hiện: (1) Đảm bảo thống nhất thực hiện giữa nhà trường và
DoN; (2) Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể; (3) Tổ chức tập
huấn cho cá nhân liên quan, phòng đào tạo vànhóm chuyên trách về cách sử
dụng bộ tiêu chí, chỉ báo; (4) Tập huấn/hướng dẫn cho phòng đào tạo/cá
nhân về lưu trữ minh chứng cho việc kiểm tra, đánh giá; (5) Năng lực, tinh
thần trách nhiệm, sự tham gia nhiệt tình của nhà trường vàDoN.
3.3.5. Giải pháp 5: Thiết lập hệ thống thông tin 2 chiều giữa trường và
DoN trong việc xác định NCĐT
a. Mục đích: Nhằm cung cấp cho CBQL của trường vàDoN những thông
tin chính xác vàkịp thời về khả năng đào tạo của trường vàNCNL của DoN
để phát triển CTĐT phù hợp quy luật cung-cầu.
b. Nội dung: Thành lập tiểu ban thông tin 2 chiều giữa trường và DoN
trong việc xác định NCĐT. Xây dựng cơ chế hoạt động của tiểu ban thông


18
tin 2 chiều giữa trường và DoN trong việc xác định NCĐT. Xác định nội
dung thông tin 2 chiều giữa nhà trường vàDoN trong việc xác định NCĐT.
c. Cách thực hiện: (1) Lựa chọn nhân sự; (2) Thành lập tiểu ban; (3) Xây
dựng cơ chế hoạt động của tiểu ban; (4) Xác định nội dung thông tin 2 chiều
giữa trường vàDoN trong việc xác định NCĐT.
d. Điều kiện thực hiện: (1) Năng lực của tiểu ban thông tin 2 chiều giữa nhà
trường vàDoN; (2) Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính cho tiểu
ban thực thi các nhiệm vụ; (3) Chế độ chính sách để tạo động lực cho tiểu

ban hoạt động cóhiệu quả; (4) CBQL trường vàDoN quan tâm vàbiết khai
thác, bảo mật hệ thống thông tin 2 chiều trong việc phát triển CTĐT.
Mối quan hệ giữa các giải pháp
Để thực hiện có hiệu quả quản lý phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ
trường vàDoN đòi hỏi trường thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên.
Trong đó, (GP1) Thành lập nhóm chuyên trách và (GP2) Bồi dưỡng các
thành viên của nhóm chuyên trách về năng lực phát triển CTĐT là 2 giải
pháp quản lýnhằm hình thành một tổ chức có đủ năng lực để thực thi nhiệm
vụ phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường và DoN, đây là các giải
pháp quan trọng đầu tiên. Lê-nin đã từng chỉ ra rằng: ”có một tổ chức làcó
tất cả”. Các (GP3) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường vàDoN trong
việc quản lýphát triển CTĐT; (GP4) Xây dựng các tiêu chí,chỉ báo đánh giá
quản lýphát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN; (GP5) Thiết
lập hệ thống thông tin 2 chiều giữa trường và DoN trong việc xác định
NCĐT là 3 giải pháp điều kiện, làcơ sở thực tiễn vàkhoa học cho việc đánh
giákết quả quản lý việc phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường và
DoN:
1. Thành lập nhóm chuyên
trách (nhóm ABCD)

2. Bồi dưỡng các thành viên
của nhóm chuyên trách

3. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường vàDoN
4. Xây dựng các tiêu chí,chỉ báo đánh giá

5. Thiết lập hệ thống thông tin 2 chiều giữa trường vàDoN

Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các giải pháp



19
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết vàkhả thi của các giải pháp
Luận án đã khảo sát lấy ýkiến của 30 CBQL, GV tại các trường cao đẳng,
30 CBQL, kỹ sư tại các DoN về tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp.
Kết quả như ở Bảng 1 vàBảng 2.
Bảng 1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các giải pháp
Mức độ cần thiết
TT

1

2

3

4

5

Nội dung giải pháp

Rất
CT

Thành lập nhóm
chuyên trách phát
triển CTĐT theo tiếp 176
cận quan hệ trường và
DoN

Bồi dưỡng các thành
viên của nhóm chuyên
172
trách về năng lực phát
triển CTĐT
Xây dựng cơ chế phối
hợp giữa trường và
176
DoN trong việc quản
lýphát triển CTĐT
Xây dựng các tiêu chí
,
chỉ báo đánh giá quản
lý phát triển CTĐT 180
theo tiếp cận quan hệ
trường vàDoN
Thiết lập hệ thống
thông tin 2 chiều giữa
168
trường và DoN trong
việc xác định NCĐT
Trung bình chung

Cần
thiết

Ít
CT

K.

CT

Tổng

TB

Thứ
bậc

32

0

0

208

3.47

2

34

0

0

206

3.43


3

30

0

0

206

3.43

3

33

0

0

213

3.55

1

36

0


0

204

3.40

5

X

= 3.45

Kết quả cho thấy GP4: Xây dựng các tiêu chí, chỉ báo đánh giá quản lý
phát triển CTĐT được đánh giá cần thiết nhất ( X =3.55). GP5: được đánh
giáít cần thiết nhất ( X =3.40) nhưng vẫn ở mức cao, lý do mà các DoN đưa
ra làhọ lo ngại xảy ra vấn đề bảo mật thông tin làm ảnh hưởng đến sản xuấtkinh doanh của DoN.


20
Bảng 2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp
TT

1

2

3

4


5

Nội dung giải pháp

Thành lập nhóm
chuyên trách phát
triển CTĐT theo tiếp
cận quan hệ trường và
DoN
Bồi dưỡng các thành
viên của nhóm chuyên
trách về năng lực phát
triển CTĐT
Xây dựng cơ chế phối
hợp giữa trường và
DoN trong việc quản
lýphát triển CTĐT
Xây dựng các tiêu chí
,
chỉ báo đánh giá quản
lý phát triển CTĐT
theo tiếp cận quan hệ
trường vàDoN
Thiết lập hệ thống
thông tin 2 chiều giữa
trường và DoN trong
việc xác định NCĐT

Mức độ khả thi

Ít
K.
Tổng
KT KT

Rất
KT

Khả
thi

168

36

0

0

160

36

4

156

32

164


152

Trung bình chung

TB

Thứ
bậc

204

3.40

1

0

200

3.33

3

10

0

198


3.30

4

38

0

0

202

3.37

2

32

12

0

196

3.27

5

X


= 3.33

Kết quả cho thấy GP1: Thành lập nhóm chuyên trách phát triển CTĐT
theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN được đánh giákhả thi nhất ( X = 3.40).
GP5: Thiết lập hệ thống thông tin 2 chiều giữa trường vàDoN trong việc xác
định NCĐT được đánh giáít khả thi nhất ( X = 3.20), các GV, chuyên gia
của DoN xem đây là việc làm khónhất vìliên quan đến hạ tầng kỹ thuật khả
năng ứng dụng internet of things-IoT, bảo mật thông tin.


21
Bảng 3. Tương quan giữa mức độ cần thiết vàmức độ khả thi
của các giải pháp
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
TB
TB Thứ D2
Nội dung giải
Thứ
TT
Tổng
Tổng
pháp
bậc
bậc
X
X
1 GP1: Thành lập
nhóm
chuyên

trách phát triển
208 3.47
2
204 3.40
1
1
CTĐT theo tiếp
cận
quan
hệ
trường vàDoN
2 GP2: Bồi dưỡng
các thành viên của
nhóm
chuyên 206 3.43
3
200 3.33
3
0
trách về năng lực
phát triển CTĐT
3 GP3: Xây dựng
cơ chế phối hợp
giữa trường và
206 3.43
3
198 3.30
4
1
DoN trong việc

quản lý phát triển
CTĐT
4 GP4: Xây dựng
các tiêu chí, chỉ
báo đánh giá quản
lý phát
triển 213 3.55
1
202 3.37
2
1
CTĐT theo tiếp
cận
quan
hệ
trường vàDoN
5 GP5: Thiết lập hệ
thống thông tin 2
chiều giữa trường
204 3.40
5
196 3.27
6
1
và DoN trong
việc xác định
NCĐT
Trung bình chung
3.45
3.33

Mối quan hệ giữa 2 biến số cần thiết vàkhả thi cór=0.8 cho phép kết luận
2 biến tỷ lệ thuận, quan hệ chặt, các khách thể khảo sát thống nhất với nhau
về mức độ cần thiết vàmức độ khả thi của 05 giải pháp đề xuất.


22
3.5. Thử nghiệm giải pháp
Luận án tiến hành thử nghiệm 2 giải pháp: (GP1) Thành lập nhóm
chuyên trách phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN và(GP2)
Bồi dưỡng các thành viên của nhóm chuyên trách về năng lực phát triển
CTĐT.
3.5.1. Mục đích thử nghiệm: Nhằm đánh giá tính khoa học, tính khả thi,
tính hiệu quả của giải pháp đề xuất.
3.5.2. Nội dung thử nghiệm: Luận án thử nghiệm 2 nội dung thuộc 2 giải
pháp: Nội dung 1: Thành lập nhóm chuyên trách phát triển CTĐT theo tiếp
cận quan hệ trường vàDoN; Nội dung 2: Bồi dưỡng kiến thức vàkỹ năng
phát triển CTĐT cho các thành viên nhóm chuyên trách.
3.5.3. Đối tượng thử nghiệm: Luận án tiến hành thử nghiệm với Trường Cao
đẳng Công nghệ cao Đồng Nai.
3.5.4. Kết quả thử nghiệm: Đã thành lập được nhóm chuyên trách phát triển
CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN ở Trường Cao đẳng nghề Công
nghệ cao Đồng Nai. Đã tổ chức bồi dưỡng cho các thành viên của nhóm về phát
triển vàquản lýphát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN.
Tác giả đã khảo sát về năng lực quản lý phát triển CTĐT theo tiếp cận
quan hệ trường vàDoN trước vàsau khi thực hiện thử nghiệm. Kết quả cho
thấy trước khi thử nghiệm, CBQL của trường chưa có kiến thức vàkỹ năng
về phát triển CTĐT cũng như quản lýphát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ
trường vàDoN.
Sau khi thành lập nhóm chuyên trách phát triển CTĐT theo tiếp cận quan
hệ trường vàDoN vàbồi dưỡng năng lực cho nhóm thì nhóm đã hoàn thành

được các nhiệm vụ phát triển CTĐT và quản lýphát triển CTĐT đạt yêu cầu
theo các tiêu chí đánh giá đã được đề ra.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Dựa trên cơ sở nghiên cứu lýluận tại chương 1 và thực trạng tại chương 2,
tác giả đề xuất 5 giải pháp quản lý phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ
trường và DoN là: (GP1) Thành lập nhóm chuyên trách phát triển CTĐT
theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN; (GP2) Bồi dưỡng các thành viên của
nhóm chuyên trách về kiến thức và kỹ năng phát triển CTĐT; (GP3) Xây
dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường vàDoN trong việc quản lýphát triển
CTĐT; (GP4) Xây dựng các tiêu chí, chỉ báo đánh giá quản lý phát triển
CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN; (GP5) Thiết lập hệ thống thông


23
tin 2 chiều giữa trường vàDoN trong việc xác định NCĐT. Các giải pháp
đều được đánh giácótính cần thiết vàkhả thi cao.
Luận án đã tiến hành thử nghiệm 2 giải pháp: (GP1) và(GP2). Kết quả thử
nghiệm đã khẳng định các giải pháp đề xuất để quản lýphát triển CTĐT theo
tiếp cận quan hệ trường vàDoN tại các trường cao đẳng tỉnh Đồng Nai cóthể
triển khai trong thực tiễn.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Vận dụng mô hình đào tạo theo chu trình vàdựa vào các chức năng quản
lý, luận án đã xây dựng được nội dung Quản lý phát triển CTĐT theo tiếp
cận quan hệ trường vàDoN bao gồm: (1) Quản lýviệc xác định nhu cầu đào
tạo; (2) Quản lýviệc lập kế hoạch các khóa đào tạo vàthiết kế đào tạo; (3)
Quản lý việc triển khai các khóa đào tạo và(4) Quản lý việc đánh giá kết
quả các khóa đào tạo.
Qua khảo sát, luận án đã phát hiện được thực trạng phát triển CTĐT tại các
trường cao đẳng tỉnh Đồng Nai: bước đầu các trường đã tiệm cận với việc

phát triển CTĐT có sự phối hợp của DoN, hầu hết các các trường đều nhận
thức được vai tròquan trọng của quản lýphát triển CTĐT theo tiếp cận quan
hệ trường vàDoN. Tuy nhiên, quản lý phát triển CTĐT theo tiếp cận quan
hệ trường vàDoN mới đạt được mức độ trung bình vàcòn nhiều hạn chế, bất
cập. Trong đó, quản lýviệc xác định NCĐT theo tiếp cận quan hệ trường và
DoN cómức độ kết quả thực hiện thấp nhất, trong khi đó NCĐT là xuất phát
điểm của tất cả các hoạt động đào tạo.
Để khắc phục tình trạng này, tác giả đề xuất 5 giải pháp quản lý phát
triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN là: (GP1) Thành lập nhóm
chuyên trách phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN; (GP2)
Bồi dưỡng các thành viên của nhóm chuyên trách về kiến thức vàkỹ năng
phát triển CTĐT; (GP3) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trường và DoN
trong việc quản lý phát triển CTĐT; (GP4) Xây dựng các tiêu chí, chỉ báo
đánh giá quản lý phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN và
(GP5) Thiết lập hệ thống thông tin 2 chiều giữa trường vàDoN trong việc
xác định NCĐT. Các giải pháp đều cótính cần thiết vàkhả thi cao. Luận án
đã tiến hành thử nghiệm 2 giải pháp: (GP1) Thành lập nhóm chuyên trách
phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ trường vàDoN; và(GP2) Bồi dưỡng
các thành viên của nhóm chuyên trách về kiến thức và kỹ năng phát triển
CTĐT. Kết quả thử nghiệm đã khẳng định các giải pháp được đề xuất đều có
thể triển khai trong thực tiễn.


×