BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
ĐỀ TÀI:
BÁO CÁO ĐỀ TÀI VỀ
SẢN PHẨM BỘT MẶT NẠ TỰ NHIÊN
Môn học: NGUYÊN LÝ MARKETING
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Mai Lan
Nhóm thực hiện:
1.
2.
3.
4.
5.
Nguyễn Thị Ngọc Bích
Ngô Minh Châu
Nguyễn Hà Thu Hồng
Nguyễn Thị Ngọc Mai
(Nhóm trưởng)
Võ Thị Cẩm Nhung
6.
7.
8.
9.
10.
11.
Tô Nguyễn Thu Thảo
Chu Phương Thảo
Nguyễn Ngân Tuyền
Nguyễn Ngọc Phương Uyên
Mai Thị Hồng Vân
Lê Thanh Vi
12.
13. TP HCM – Năm 2016
1
Lớp học phần: 3004
Nhóm: 3
14. BỘ TÀI
15. TRƯỜNG
CHÍNH
ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
16.
17.
18.
19.
20. ĐỀ TÀI:
21. BÁO
22. SẢN
CÁO ĐỀ TÀI VỀ
PHẨM BỘT MẶT NẠ TỰ NHIÊN
23.
24.
Môn học: NGUYÊN
LÝ MARKETING
Lớp học phần: 3004
Giáo viên hướng
25.
dẫn: Nguyễn Thị Mai Lan
Nhóm: 3
Nhóm thực hiện:
26.
1.
2.
3.
4.
5.
Nguyễn Thị Ngọc Bích
Ngô Minh Châu
Nguyễn Hà Thu Hồng
Nguyễn Thị Ngọc Mai
(Nhóm trưởng)
Võ Thị Cẩm Nhung
6.
7.
8.
9.
10.
11.
Tô Nguyễn Thu Thảo
Chu Phương Thảo
Nguyễn Ngân Tuyền
Nguyễn Ngọc Phương Uyên
Mai Thị Hồng Vân
Lê Thanh Vi
27.
28.
29.
30. TP HCM – Năm 2016
Mục Lục
Contents
31.
32.
33. PHẦN I: NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG MARKETING
1. Môi trường vĩ mô
1.1. Dân số
1.1.1 Quy mô và tốc độ tăng dân số
34. Vào thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2014, tổng số dân của Việt
Nam (trừ 5 huyện đảo nhỏ: Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Hoàng Sa, Trường
Sa, Côn Đảo) là 90.493.352 người.
35.
Bảng 1: Dân số các thành phố trực thuộc Trung ương của Việt Nam1
37. TP
36.
42.
48.
Hồ
Chí
Min
h
38.
39.
40.
41.
Hà
Hả
C
Đ
43. 7.49
44.
45.
46.
47.
8.40
0
6.7
1.8
1.
9
49. 7.66
50.
51.
52.
53.
0.30
0
6.8
1.9
1.
9
1 Trích Tổng cục Thống kê (Việt Nam), Dân số và lao động - Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2014
phân theo địa phương
54.
60.
55. 7.82
56.
57.
58.
59.
0.00
0
6.9
1.9
1.
9
61. 7.98
62.
63.
64.
65.
1.90
0
7.0
1.9
1.
1
66. =>Có thể thấy, thành phố Hồ Chí Minh chiếm vị trí thứ nhất về dân số
trong 5 thành phố trực thuộc Trung Ương. Điều này có ý nghĩa vô cùng
to lớn, là thị trường đầy hấp dẫn để có thể phát triển trong nhiều lĩnh
vực. Và đây cũng chính là một thị trường tìm năng để phát triển cho sản
phẩm làm đẹp nói riêng và sản phẩm chăm sóc da mặt nói riêng.
67.
Bảng 2: Dân số và mật độ dân số của TP Hồ Chí Minh qua các năm2
68. Chỉ tiêu
73. Dân số
trung bình
(Nghìn
người)
78. Mật độ dân
số
(Người/km
2
)
69.
70.
71.
72.
20
20
20
20
74.
75.
76.
77.
7.4
7.6
7.8
7.9
79.
80.
3.6
81.
82.
3.7
3.8
3.5
83. =>Qua bảng 2 cho ta thấy được tốc tộc gia tăng về số lượng cũng như mật độ
dân số của Thành phố Hồ Chí Minh tương đối nhanh. Đây cũng là một yếu tố thuận
lợi cho việc phát triển sản phẩm.
2 Trích Tổng cục Thống kê (Việt Nam), Dân số và lao động - Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2014
phân theo địa phương
1.1.2 Quy mô, cơ cấu dân số theo tuổi tác
84. Tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động (15-64 tuổi) của thành phố Hồ
Chí Minh chiếm 69,4% tổng dân số, tỷ trọng dân số phụ thuộc (dưới 15
tuổi và từ 65 tuổi trở lên) chiếm 30,6%. Tỷ trọng dân số trong độ tuổi
lao động cao hơn gấp đôi nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc.
1.1.3 Quá trình đô thị hoá, phân bổ lại dân cư
85. Tốc độ đô thị hóa của Việt Nam diễn ra mạnh mẽ. Trong các thập niên
gần đây, Thành phố Hồ Chí Minh luôn có tỷ số giới tính thấp nhất Việt
Nam, luồng nhập cư từ các tỉnh khác vào Thành phố Hồ Chí Minh luôn
có số nữ nhiều hơn số nam. Bình quân mỗi năm tăng gần 1 điểm phần
trăm.
Bảng 4: Tỉ lệ gia tăng dân số cơ học của TP Hồ Chí Minh qua các
86.
năm3
87.
92. Tỷ suất nhập
cư (‰)
97. Tỷ suất xuất
cư (‰)
88.
89.
90.
91.
2
2
2
2
93.
94.
95.
96.
2
1
1
1
98.
99.
100.
101.
1
7
1
1
Cơ hội
102. Với một khu vực đông có dân cư bậc nhất cả nước, với mức độ gia
tăng dân số cao trong tỉ lệ tự nhiên cũng như tăng cơ học, đặc biệt với
tỷ lệ giới tính của dân số là 97,4 nam/100 nữ, thành phố Hồ Chí Minh
3 Trích Tổng cục Thống kê (Việt Nam), Tỷ suất nhập cư, xuất cư và di cư thuần phân theo địa phương
trở thành một khu vực đầy tiềm năng để đầu tư sản xuất và phát triển
sản phẩm làm đẹp nói chung và sản phẩm mặt nạ nói riêng.
103. Bên cạnh đó, qúa trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ cao đã kéo theo
sự thay đổi nhu cầu của xã hội theo hướng ngày càng phát triển hơn. Vì
vậy, nhu cầu làm đẹp của mọi người sẽ không ngừng được tăng cao.
Thách thức
104. Vì đây là một khu vực sở hữu nhiều tiềm năng nên yếu tố cạnh tranh
trong khu vực này là rất cao. Để có thể tồn tại và phát triển bền vững
thì yêu cầu về chất lượng sản phẩm là rất cao cũng như việc xây dựng
hình ảnh sản phẩm cũng sẽ gặp nhiều khó khăn.
1.2. Kinh tế
1.2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế
105. Xét đến kinh tế - xã hội nước ta 3 tháng đầu năm 2016 diễn ra trong
bối cảnh kinh tế thế giới tiếp tục xu hướng phục hồi nhưng chậm và
chứa đựng nhiều rủi ro. Tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm đạt
5,52%. Tốc độ tăng trưởng năm nay tuy cao hơn tốc độ tăng chung của
cùng kỳ các năm từ 2012 – 2014 (lần lượt là 4,93%; 4,9%; 5,22%)
nhưng có dấu hiệu chững lại so với tốc độ tăng 6,28% trong 6 tháng
đầu năm 2015. Tốc độ tăng trưởng 6 tháng đầu năm thấp, đặt ra thách
thức lớn trong việc đạt mục tiêu tăng trưởng cả năm 2016 là 6,7%.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2016 ước tính tăng 5,46% so
với cùng kỳ năm trước.
1.2.2 Chỉ số giá tiêu dùng
106. Theo Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I năm
2016 tăng 1,25% so với bình quân cùng kỳ năm 2015, tuy cao hơn so
với mức tăng 0,74% của cùng kỳ năm trước, nhưng thấp hơn nhiều so
với mức tăng CPI trong quý I của một số năm gần đây.
107. CPI bình quân 6 tháng đầu năm 2016 tăng 1,72% so với cùng kỳ năm
2015. Tuy có mức tăng cao hơn so với bình quân 6 tháng đầu năm 2015
(+0,86%) nhưng vẫn thấp hơn cùng kỳ các năm trước (năm 2014 tăng
4,77%, năm 2013 tăng 6,73%, năm 2012 tăng 12,2%).
1.2.3 Chu kỳ kinh tế
108. Bước sang năm 2016, nền sẽ thoát khỏi giai đoạn suy giảm và bắt đầu
vào chu kỳ phục hồi mới. Đây là kết quả nghiên cứu của Trung tâm
Thông tin và Dự báo Kinh tế- xã hội quốc gia vừa được công bố tại hội
thảo khoa học quốc tế “Dự báo kinh tế- xã hội phục vụ lập kế hoạch
trung hạn trong bối cảnh hội nhập quốc tế” .
109. Theo đó, triển vọng kinh tế Việt Nam 2016- 2020, tăng trưởng GDP là
6,5- 7%, kiểm soát lạm phát trong khoảng 5- 7%, bội chi ngân sách nhà
nước đến năm 2020 giảm xuống còn 4,8% GDP (bình quân giai đoạn là
4,9%). Các dòng vốn tăng mạnh trở lại, đặ biệt là dòng vốn trong khu
vực tư nhân và đầu tư nước ngoài…
1.2.4 Lãi suất và xu hướng của lãi xuất trong nền kinh tế
110. Theo các chuyên gia ngân hàng, mặt bằng lãi suất cho vay của Việt
Nam khoảng 6-11% năm vẫn ở mức tương đối hợp lý so với nhiều nước
trong khu vực. Từ cuối tháng 4/2016 đến nay, các ngân hàng thương
mại Nhà nước và một số ngân hàng thương mại CP giảm 0,5%/năm lãi
suất cho vay ngắn hạn và điều chỉnh giảm về tối đa 10%/năm lãi suất
trung và dài hạn đối với các khách hàng tốt, vay vốn phục vụ sản xuất
kinh doanh; một số ngân hàng thực hiện chương trình cho vay với lãi
suất ưu đãi chỉ từ 6%/năm đối với các khoản vay ngắn hạn phục vụ tiêu
dùng, sản xuất kinh doanh.
111. Và với việc điều hành đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nước, mặt bằng lãi suất của các tổ chức tín dụng đã
giảm nhanh và mạnh, hiện chỉ tương đương 50% lãi suất giai đoạn cuối
năm 2011, góp phần hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh. Hiện nay, mặt
bằng lãi suất cho vay phổ biến ở mức khoảng 6-9%/năm đối với ngắn
hạn; 9-11%/năm đối với trung, dài hạn; các doanh nghiệp tốt, hoạt động
hiệu quả, có phương án kinh doanh khả thi còn được vay với lãi suất
thấp chỉ từ 5-6%/năm…
1.2.5 Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái
112. Sau 8 tháng, lượng kiều hối chuyển về địa bàn TP. Hồ Chí Minh qua
các kênh chính thức ước đạt 2,85 tỷ USD, tăng gần 6% so với cùng kỳ
năm trước. Theo Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP. Hồ
Chí Minh - Nguyễn Hoàng Minh, con số kiều hối này nếu so với tháng
trước tăng tới 14%. Ông Minh cho hay, lượng kiều hối chuyển về
Thành phố vẫn chủ yếu từ Mỹ và châu Âu.
113. Kiều hối thường phụ thuộc vào điều kiện kinh tế vĩ mô, tình hình của
người lao động ở nước ngoài, các dịch vụ thu hút kiều hối... Trong 5
năm qua, từ 2011 đến 2015, lượng kiều hối chuyển về địa bàn Thành
phố thường tăng bình quân 10-12% sau mỗi năm.
1.2.6 Lạm phát
114. Lạm phát cơ bản bình quân 3 tháng đầu năm 2016 tăng 1,76% so với
bình quân cùng kỳ năm 2015. Bình quân 6 tháng đầu năm 2016 so với
cùng kỳ năm trước, tốc độ tăng lạm phát cơ bản (+1,8%) tương đối sát
so với tốc độ tăng của lạm phát chung (+1,72%).
115. Lạm phát tiềm ẩn khả năng diễn biến bất thường, vì từ nay đến cuối
năm 2016 có nhiều yếu tố dự báo sẽ gây áp lực lên CPI, đặc biệt có thể
sẽ có những diễn biến phức tạp đến từ nhiều yếu tố ngoại sinh như thị
trường thế giới và biến đổi khí hậu (gây xáo trộn trên thị trường lương
thực), việc nước Anh rời khỏi EU… và nội sinh như khả năng kiểm
soát cung tiền của Ngân hàng nhà nước và biến động của tổng cầu. Nếu
tình hình bất lợi, sẽ không loại trừ việc lạm phát năm 2016 vượt qua
mức mục tiêu 5% của Chính phủ.
116. Báo cáo của Tạp chí The Economist về tình hình Việt Nam 2016 cũng
đã đưa ra nhận xét: Áp lực lạm phát ở Việt Nam vẫn ẩn chứa trong năm
nay. Giá cả sẽ tăng với tốc độ nhanh hơn một chút. Áp lực lạm phát từ
phía cầu cũng sẽ mạnh hơn. Dù vậy, Economist cho rằng, mức tăng của
lạm phát từ nay đến 2018 sẽ ở mức độ vừa phải, không tăng sốc như
giai đoạn 2011-2015.
1.2.7 Các hiệp định đối tác kinh tế
ASEAN (Association of Southeast Asian Nations - hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á)
117. Ngày 28/7/1995, Việt Nam chính thức là thành viên thứ 7 của
ASEAN. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, ngày nay ASEAN là tổ
chức kinh tế có 10 thành viên, quy mô dân số khoảng 600 triệu dân,
tổng GDP đạt 6,6 nghìn tỷ USD chiếm 6,1% GDP toàn cầu (tính theo
PPP).Các chuyên gia nhận định, sau khi hình thành cộng đồng vào cuối
năm nay, ASEAN sẽ trở thành nền kinh tế lớn thứ 7 thế giới và có thể
“nhảy” lên vị trí thứ 4 thế giới vào năm 2050.
ASEAM ( Asia Europe Meeting – diễn đàn hợp tác Á -Âu)
118. Tháng 3/1996 Hội nghị với sự tham gia của nguyên thủ 15 nước thuộc
Liên minh Châu Âu (EU), 10 nước Châu Á gồm Nhật Bản, Trung Quốc
và bảy nước ASEAN là Brunây, Inđonêxia, Malaixia, Philippin,
Xingapo, Thái Lan và Việt Nam. Sau hội nghị thượng đỉnh này, hợp tác
Á – ÂU chính thức ra đời lấy tên của hội nghị đầu tiên là ASEM. Đến
nay ASEM là diễn đàn kinh tế của 39 quốc gia, chiếm 50% GDP toàn
cầu và 40% dân số thế giới, vai trò và vị thế của ASEM trong lĩnh vực
kinh tế ngày càng quan trọng, nhất là sự trỗi dậy mạnh mẽ của Châu Á
trong 20 năm trở lại đây.
APEC (Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương)
119. Tháng 11/1998, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Diễn
đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC), đánh dấu bước
đi quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Ngày nay, APEC có 21 thành viên, đại diện cho khoảng khoảng 40%
dân số thế giới, đóng góp 54% GDP và 44% thương mại toàn cầu.
WTO (Tổ chức thương mại thế giới)
120. Ngày 7/11/2006 WTO triệu tập phiên họp đặc biệt của Đại Hội đồng
tại Geneva (Thụy Sĩ) để chính thức kết nạp Việt Nam vào WTO. Nếu
gia nhập ASEAN là bước khởi đầu cho thời kỳ hội nhập sau cấm vận
thì việc được kết nạp vào WTO là sự khẳng định cho vai trò và vị trí
của Việt Nam trên trường quốc tế. Đến nay WTO là tổ chức kinh tế lớn
nhất trên thế giới với 160 thành viên, chỉ có một số các quốc gia không
gia nhập vì nhiều lý do khác nhau. Tuy nhiên xét nhiều khía cạnh WTO
vẫn là sân chơi quá tầm với Việt Nam, sau 10 năm gia nhập chúng ta
vẫn chưa có nhiều chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế.
TPP (Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương)
121. Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã cơ bản
được ký kết (đầu tháng 10/2015) giữa Việt Nam và 11 quốc gia còn lại,
trong đó có những nền kinh tế lớn như Mỹ, Ôxtrâylia, Canada,
Singgapo với hơn 800 triệu dân, 40% GDP và 26% lượng hàng hóa trên
thế giới. TPP được kỳ vọng là mô hình mới về hợp tác kinh tế khu vực,
tạo thuận lợi tối đa cho thương mại, đầu tư và nếu có thể sẽ trở thành
hạt nhân để hình thành FTA chung cho toàn khu vực châu Á – Thái
Bình Dương.
Cơ hội
122. Nền kinh tế nước ta đã đổi mới căn bản cả thế và lực, đang đứng trước
những cơ hội to lớn và triển vọng sáng sủa hơn bao giờ hết. Đó là sự
thay đổi chất lượng quan trọng của quá trình phát triển, đưa nền kinh tế
nước ta sang một giai đoạn mới, giai đoạn đổi mới và phát triển trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện và sâu sắc hơn. Nền kinh tế
cả nước sẽ tác động trực tiếp đến nền kinh tế khu vực. Vì vậy đây sẽ là
cơ hội để các doanh nghiệp phát triển.
Thách thức
123. Hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta sẽ có nhiều cơ hội hơn. Nhưng mặt
khác, thách thức cũng lớn hơn và khó khăn cũng tăng lên. Nền kinh tế
và các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh
hơn gấp bội, trong một môi trường quốc tế có nhiều biến động, khó dự
đoán và có độ rủi ro cao. Trong điều kiện đó, nếu không có một cơ cấu
kinh tế tổng thể hiệu quả và vững chắc, một hệ thống thể chế vận hành
đồng bộ, nền kinh tế sẽ không thể hội nhập thành công, càng không thể
cạnh tranh thắng lợi và phát triển bền vững. Và đây cũng sẽ trở thành
yếu tố tác động trực tiếp đến họat động kinh doanh của các donah
nghiệp.
1.3. Tự nhiên
124. Việt Nam có lợi thế rất lớn về đất đai và khí hậu. Nằm trong vùng có
khí hậu nhiệt đới, có thể trồng cây quanh năm. Khác với các quốc gia
nằm trong vùng khí hậu ôn đới, họ chỉ có thể trồng cây trong 6 tháng.
Bên cạnh đó, Việt Nam có rất nhiều loại cây trồng phong phú và đa
dạng. Vì vậy với đặc điểm trên của Việt Nam rất thuận lợi cho phát
triển nguồn nguyên liệu tự nhiên.
125. Thành phố Hồ Chí Minh không nằm trong những khu vực phát triển
nguồn nông nghiệp chủ yếu của Việt Nam, nhưng đây lại là khu vực
đầu mối, được phân bổ sản phẩm từ các khu vực khác một cách rất
thuận tiện.Với sự có mặt của các tuyến giao thông huyết mạch như
đường ô tô, đường sắt, đường biển, đường sông và đường hàng không.
Do đó, việc giao lưu với các vùng trong nước và các nước trong khu
vực cũng như trên thế giới rất thuận lợi.
Cơ hội
126. Nguồn nguyên vật liệu để sản xuất bột mặt nạ thiên nhiên thì dồi dào,
khá dễ tìm và chi phí thấp. Bên cạnh đó vị trí địa lí của thành phố Hồ
Chí Minh là một thế mạnh, góp phần mở rộng giao lưu liên kết ở trong
và ngoài nước, giúp kinh tế của thành phố nhanh chóng hội nhập vào
thị trường khu vực và thế giới.
Thách thức
127. Với yếu tố nhiệt độ môi trường cao, đây cũng trở thành một mối lo
ngại trong vấn đề bảo quản sản phẩm trong và sau quá trình sản xuất.
Sản phẩm có thể dễ hư hơn nếu không được bảo quản đúng cách hay
không đáp ứng về qui trình trong qua trình vận chuyển.
1.4. Văn hóa xã hội
128. Từ xưa, trong dân gian ta đã có câu tục ngữ “Nhất dáng, nhì da” để
thể hiện quan điểm nhận thức về cái đẹp. Trong đó, ta có thể yếu tố làn
da rất được xem trọng và trở thành thước đo vẻ đẹp của người phụ nữ.
Ngoài ra, trong nhận thức của người Việt Nam thì mọi người có quan
điểm yêu thích những nét đẹp tự nhiên, nó dường như trở thành hình
mẫu từ trước đến nay. Vì vậy, việc phát triển sản phẩm làm đẹp và xuất
phát từ nguồn gốc từ tự nhiên là rất phù hợp.
Cơ hội
129. Phù hợp và đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của mọi người.
Thách thức
130. Việc sử dụng bị chi phối nhiều bởi nhiều yếu tố khác.
1.5. Chính trị pháp luật
- Chính sách thuế: thuế đánh vào sản phẩm nhập khẩu cao 5%4, trong tương lai sẽ
tiếp tục tăng.
Cơ hội
131. Tăng sức cạnh tranh của mỹ phẩm chăm sóc da mặt trong nước đối
với các hang mỹ phẩm ngoại nhập.
Thách thức
132.
Cạnh tranh quyết liệt với thị trường
mỹ phẩm chăm sóc da mặt trong nước.
2. Môi trường vi mô
2.1. Nhà cung ứng
2.1.1 Nguyên liệu
133. -Đậu
134. + Chợ đầu mối nông sản Bình Điền: Đại lộ Nguyễn Văn Linh, khu
phố 6, phường 6, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh
135. + Công ty TNHH Thương Mại và sản xuất nông sản Sapo Daklak: cao
ốc B, đường Ngô Gia Tự, phường 3, quận 10, TP. Hồ Chí Minh
136. + Công ty TNHH Thế giới dinh dưỡng: ấp Xuân Thiện, xã Xuân
Thiện, huyện Thống Nhất, Đồng Nai
137. - Trà xanh:
4 Hải Quan Việt Nam, www.customs.gov.vn
138. + Bột trà xanh: 5/13 Trịnh Đình Trọng, phường 5, quận 11, TP. Hồ
Chí Minh (bột + lá trà)
139. + Công ty TNHH Happy life tea Việt Nam: Lầu 2, 31b Lê Thánh Tôn,
phường Bến Nghé, quận 1, TP. Hồ Chí Minh (bột trà)
140. + Công ty TNHH Trà Xanh Fuji: khu B, toà nhà Indochina Park, số 4
Nguyễn Đình Chiểu, phường Đa Kao, quận 1 (bột trà)
2.1.2 Công cụ, dụng cụ
141. - Công ty TNHH SX-TM-DV Tân Thanh: 277-279 Hàn Hải Nguyên,
phường 2, quận 11, TP. Hồ Chí Minh
2.2. Khách hàng
142.
2.3. Đối thủ cạnh tranh
143.
2.4. Công chúng
144.
2.5. Các trung gian marketing
145.
146. PHẦN II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
1
Phần mở đầu
2.6. Lí do chọn đề tài
147.
Bước sang thiên niên kỷ mới, sự phát triển vượt bậc của xã hội khiến
nhu cầu làm đẹp của mọi người cũng gia tăng và ngày càng phát triển rộng rãi. Nó
được phát triển ở mọi tầng lớp, được nhân rộng ra mọi lứa tuổi và không chỉ phụ nữ
mà cả nam giới cũng ngày càng quan tâm đến nhu cầu làm đẹp. Tất cả những nhu
cầu đó nhìn nhận chung nó xuất phát từ mong muốn hoàn thiện bản thân, thêm tự
tin hơn trong công việc, cuộc sống, từ đó mà họ có được niềm vui, hạnh phúc hay
sự thành công. Có thể nói rằng nhu cầu làm đẹp ngày càng được xác định là nhu cầu
thiết yếu và rất cần thiết cho cuộc sống của mỗi người. Khi có nhu cầu làm đẹp, mọi
người bắt đầu để ý nhiều hơn đến hình ảnh của mình trong mắt người khác, và hiểu
rằng làm đẹp không chỉ vì chính bản thân mà còn làm cho xã hội ngày càng văn
minh và tươi đẹp hơn.
148.
Sự công nhận của xã hội về quyền bình đẳng về giới đã khiến phụ nữ
có điều kiện phát triển bản thân toàn diện hơn. Đây cũng chính là lí do thúc đẩy nhu
cầu làm đẹp của phụ nữ nói riêng và mọi người nói chung. Đây không còn là nhu
cầu bậc cao nữa mà nó là một nhu cầu vô cùng cơ bản trong cuộc sống của mọi
người. Nói đến làm đẹp, ta có nhiều vấn đề để qua tâm đến. Tuy nhiên, xét về tính
cần thiết và quan trọng thì có thể nói nhu cầu chăm sóc da mặt là vấn đề được đề
cập hàng đầu.
149.
Vì sao nhu cầu chăm sóc da mặt đươc xem là quan trọng nhất. Trong
dân gian ta có câu: “Nhất dáng, nhì da”, dáng và da đã được xã hội dùng để đánh
giá cái đẹp của người phụ nữ. Trong đó, yếu tố “Da” được dùng là thước đo cái đẹp
từ thời xa xưa và có thể nói đến nay “da” vẫn là vấn đề được quan tâm hàng đầu.
“Da” rất quan trọng đối với 1 người, nó là yếu tố hình thức bên ngoài nhưng góp
phần ảnh hưởng đến nhận thức về cái đẹp của một người khác đối với mỗi chúng ta.
Trên cả vấn đề đó, da mặt thì lại là yếu tố càng đáng quan tâm hơn. Trong cuộc sống
hay trong công việc, gương mặt sẽ góp phần ảnh hưởng không nhỏ đến mỗi chúng
ta. Có được một gương mặt dễ nhìn, làn da khỏe đẹp, sáng mịn là mong muốn của
rất nhiều người. Để có được mong muốn đó, ai ai cũng sẽ quan tâm đến việc chăm
sóc da mặt mình và việc sử dụng các sản phẩm chăm sóc da mặt là biện pháp thiết
thực nhất được mọi người sử dụng.
150.
Tuy nhiên, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về các sản phẩm
chăm sóc da mặt nói chung và mặt nạ dưỡng da ngày càng tăng cao. Một xu hướng
chung được mọi người quan tâm và đặt ra là các sản phẩm sẽ có thành phần tự
nhiên và giảm lượng chất bảo quản.
151.
Từ những vấn đề nêu trên nhóm chúng em quyết định chọn đề tài
“Nhu cầu chăm sóc da mặt và các sản phẩm mặt nạt tự nhiên” làm đề tài nghiên cứu
và khảo sát. Do hiểu biết còn hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn, mặc dù đã cố
gắng hoàn thiện nhưng chắc chắn đề tài của chúng em còn nhiều thiếu sót mong cô
thông cảm. Sự chỉ bảo và góp ý của cô luôn là nguồn động viên lớn giúp chúng em
hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
2.7. Mục đích nghiên cứu
• Tổng hợp và phân tích số liệu.
• Xác định nhu cầu chăm sóc da mặt của các nhóm đối tượng nghiên cứu
• Xác định nhu cầu sử dụng và các yêu cầu được đặt ra đối với sản phẩm mặt
nạ tự nhiên của các nhóm đối tượng nghiên cứu
• Xác định những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển sản phẩm “Mặt
nạ từ bột tự nhiên” đối với các nhóm đối tượng.
• Đề ra các giải pháp khắc phục và kiến nghị phát triển sản phẩm để phù hợp
•
với nhu cầu của từng nhóm đối tượng.
2.8. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
• Khách thể nghiên cứu: Mọi người từ 16 tuổi trở lên
• Đối tượng nghiên cứu: Nhu cầu chăm sóc da và đối với sản phẩm mặt nạ tự
nhiên
2.9. Giới hạn đề tài
• Đối tượng nghiên cứu hướng tới là mọi người từ 16 tuổi trở lên
• Thời gian thực hiện nghiên cứu là tháng 9 năm 2016.
2.10. Phương pháp nghiên cứu
152.
Sử dụng phương pháp định lượng, định tính, dùng mẫu hỏi là chính.
Bên cạnh đó là quan sát thực tiễn, thu thập tài liệu từ các bài báo cáo nghiên cứu
khoa học cùng đề tài. Bảng câu hỏi đã qua thảo luận và phỏng vấn thử để điều chỉnh
đưa ra bảng câu hỏi chình thức hoàn chỉnh.
153. Tổng thể đối tượng nghiên cứu của bài viết này là mọi người có độ
tuổi từ 16 trở lên, tuy nhiên ở mức độ nghiên cứu qui mô nhỏ thì các đối tượng
được chia thành 2 nhóm chủ yếu, nhóm có độ tuồi từ 16-25 và nhóm có độ tuổi từ
25 trở lên.
154.
Bảng câu hỏi điều tra gồm 2 nội dung chủ yếu giúp trả lời 2 vấn đề.
Thứ nhất, các câu hỏi từ 1 đến 10 nhằm đưa thông tin cụ thể cho nhóm nghiên cứu
về nhu cầu chăm sóc da mặt của các đối tượng. Thứ hai, phần còn lại nhằm tìm hiểu
nhu cầu của các đối tượng về sản phẩm chăm sóc da tự nhiên. Tuy nhiên từ câu 11
đến hết thì được nhóm nghiên cứu phân chia thành các nhóm đối tượng khác nhau
với mục tiêu nghiên cứu khác nhau.
155. Bảng câu hỏi này được thực hiện online và có 160 mẫu tham gia,
trong đó có 150 mẫu đủ tiêu chuẩn bao gồm mẫu được thực hiện ở nhóm từ 16-25
tuổi chiếm phần lớn (91,3%); còn là ở độ tuổi từ 25 trở lên. Bên cạnh đó, đối tượng
chủ yếu thực hiện khảo sát là học sinh, sinh viên chiếm đa số (84%), thành phần đã
đi làm (7,2%) và các thành phần khác chiếm phần còn lại.Về tỷ lệ giới tính được
khảo sát, gồm 71,3% mẫu của nữ và 28,7% mẫu của nam được sử dụng cho nghiên
cứu này.
156.
157.
3. Phần nội dung kết quả nghiên cứu và khảo sát
3.1. Mô tả và bàn luận
158. Nhằm tiến hành thực hiện khảo sát, nhóm đã đề các câu hỏi khảo sát
và nhận được câu trả lời từ các nhóm đối tượng.Từ những nhóm câu
hỏi đó, nhóm đã thống kê và tiến hành phân tích để đưa ra các số liệu
như sau:
3.1.1 Nghiên cứu chung về nhu cầu chăm sóc da mặt
3.1.1.1.
159.
Mức độ quan tâm chăm sóc da mặt
Trong cuộc sống hiện đại, văn minh và ngày càng phát triển như hiện
nay thì nhu cầu chăm sóc, làm đẹp bản thân nói chung và da mặt nói riêng không
ngừng tăng cao. Nó đã được thể hiện cụ thể qua biểu đồ sau.
160.
162.
161. Biểu đồ 1: Mức độ quan tâm chăm sóc da mặt
Qua thống kê kết quả mà nhóm nghiên cứu thực hiện, ta nhận thấy
một dấu hiệu khả quan về nhu cầu chăm sóc da mặt của mọi người. Chỉ có 0,7% trả
lời “không quan tâm” khi được hỏi về mức độ quan tâm chăm sóc da mặt, có thể nói
thành phần này chiếm rất ít, như vậy cứ 100 người thì chỉ có 7 người không quan
tâm chăm sóc da. Con số này đã minh chứng cho ta thấy thị trường các sản phẩm
chăm sóc chăm sóc da rất cầ quan tâm phát triển bởi nhu cầu về nó là rất lớn. Bên
cạnh đó, mức độ quan tâm được phân hóa theo chiều hướng rất tích cực, nhóm “Rất
quan tâm” chiếm 39,3% và cao nhất, nhóm “Quan tâm” chiếm 33,3% đứng kế tiếp.
Đây là 2 mức độ đứng đầu trong thang đánh giá mức độ quan tâm được nhóm đề ra,
qua đó chứng mình rằng không những mọi người có nhu cầu chăm sóc da mặt mà
sự quan tâm đó còn ở cấp độ cao. Phát triển các sản phẩm giúp chăm sóc da mặt là
một lựa chọn đúng đắn và chứa rất nhiều cơ hội phát triển.
163. Bảng 1: So sánh mức độ quan chăm sóc da mặt giửa nam và nữ
(%)
164. Mức độ
165. Nam
167. Rất quan
tâm
168. 25,58
170. Quan tâm
171. 32,55
173. Bình
thường
176. Thỉnh
thoảng
179. Không
quan tâm
174. 30,23
166. N
ữ
169. 35,
51
172. 41,
12
175. 12,
14
177. 4,65
178. 5,6
180. 6,99
181. 0
182.
183. Qua bảng 1, ta nhận thấy sự khác biệt về mức độ quan tâm chăm sóc
da mặt của nam và nữ, nghiên cứu sự khác biệt này sẽ giúp ta định hướng phát triển
sản phẩm để phù hợp với nhu cầu của nam và của nữ. Trước tiên, ta xét nhóm đối
tượng nữ, có thể nói đây là nhóm đối tượng chủ yếu cho sản phẩm của chúng ta vì
không một ai trong nhóm đối tượng này trả lời “không quan tâm” đến việc chăm
sóc da mặt. Vì vậy đây là một thị trường rộng lớn cho sản phẩm của chúng ta. Tiếp
theo, xét đến nhóm đối tượng là nam thì thành phần “Không quan tâm” cũng chỉ
chiếm một phần rất nhỏ. Đây là một tín hiệu tốt lành. Ngoài ra, nếu như trước đây
vấn đề làm đẹp chỉ được các phái nữ quan tâm thì giờ đây, qua các con số thông kê
đã cho ta một cái nhìn mới về nhu cầu chăm sóc da hiện nay. Giờ đây, nhu cầu này
không chỉ riêng đối với phái nữ nữa mà các phái nam cũng rất quan tâm đến vấn đề
này. Thống kê cho thấy mức độ “Rất quan tâm” của nam chiếm 25,58% và “Quan
tâm” là 32,55%. Không những có quan tâm đến nhu cầu này mà phái nam còn đánh
giá nhu cầu ở mức độ cao. Đây là một bước ngoặc quan trọng, mở ra một thì trường
tiềm năng và chứa nhiều cơ hội cho nhóm.
3.1.1.2.
184.
Phân loại các dạng da mặt cơ bản
Tìm hiểu về các dạng da phổ biến hiện nay sẽ giúp ta có thêm nhiều
số liệu thực tiễn, nhìn nhận rõ thực trạng đó để phát triển các loại sản phẩm tương
ứng với các loại da khác nhau nhằm đáp ứng các nhu cầu chăm sóc da khác nhau
của thị trường.
185.
187.
186. Biểu đồ 2: Các loại da mặt
Qua thống kê cho thấy, nhóm đối tượng có da dầu chiếm tỉ lệ cao nhất
là 50,7%. Kế tiếp là nhóm đối tượng có da thường đứng thứ hai chiếm 28,7%, da
khô chiếm tỉ lệ thấp nhất là 2,6%. Như vậy, để có được các dòng sản phẩm phù hợp
với nhu cầu của thị trường thì chúng ta cần quan tâm đến các vần đề da phổ biến, có
như vậy thì sản phẩm của chúng ta mới đạt được hiệu quả và mới có lượng tiêu thụ
nhiều được.
188.
Bảng 2: So sánh các loại da mặt phổ biến ờ nam và nữ
189. Phân
loại da
192. Da
190. Nam
191. Nữ
193. 66,67
194. 43,68
nhờn
195. Da khô
198. Da
thường
201. Da hỗn
hợp
204.
205.
196. 2,38
197. 2,91
199. 26,19
200. 30,09
202. 4,76
203. 23,32
Bên cạnh đó, các loại da phổ biến giữa nhóm đối tượng nam và
nữ cũng cần được quan tâm để từ đó các sản phẩm chăm sóc da giữ
nam và nữ cũng cần có sự khác biệt phù hợp với nhu cầu sử dụng của
họ.
• Nếu như với đối tượng nam, tỉ lệ da nhờn rất cao là 66,67%, muốn đáp ứng
nhu cầu sử dụng của họ thì chúng ta cần nghiên cứu đặc biệt hơn về những
đặc điểm đối với loại da này, từ đó phát triển sản phẩm để có thể giải quyết
vấn đề này. Thành phần da thường đứng thứ 2 và chiếm 26,19%, đây cũng là
một loại da cần quan tâm để có hướng phát triển phù hợp. Thành phần da
khô chiếm tỷ lệ thấp nhất 2,38%, đây không nên được lựa chọn là thị trường
tiên quyết phát triển sản phẩm. Với dòng sản phẩm dành cho nam nên đẩy
mạnh nghiên cứu giải quyết vấn đề da dầu vì nó chiếm phần đông và ở tỳ lệ
rất cao.
• Đối với nhóm tượng nữ cũng tương tự, da dầu chiếm tỷ lệ cao nhất là
43,68%, tiếp đến là da thường chiếm 30,09 %, da khô chiếm thấp nhất là
2,9%. Đối với nhóm da khô thì không nên phát triển nhiều sản phẩm tập
trung vô đặc điểm này, mà có phát triển sản phẩm để đáp ứng thị trường này
thì nên chọn là mục tiêu phụ. Để phát triển sản phẩm có thể đáp ứng phù hợp
nhu cầu của mọi người thì chúng ta nên tập trung, đẩy mạnh vào nghiên cứu
thành phần da dầu. Đây là mục tiêu chiến lược của sản phẩm.
3.1.1.3.
206.
Mức độ sử dụng các sản phẩm chăm sóc da mặt
Nghiên cứu về mức độ sử dụng là yếu tố quan trọng giúp ta nhìn nhận
rõ thị trường tiêu thụ của sản phẩm, từ đó có hướng sản xuất phù hợp với yêu cầu
của thị trường.
207.
208.
Biểu đồ 3: Mức độ sử dụng các sản phẩm chăm sóc da mặt
209.
Khi được hỏi về mức độ sử dụng sản phẩm chăm sóc da mặt thì 42%
cho biết họ sử dụng hằng ngày, 36% chọn lựa sử dụng 2-3/tuần. Có thể nói đây là
mức độ sử dụng tương đối thường xuyên. Các sản phẩm chăm sóc da mặt trở thành
1 phần thiết yếu trong cuộc sống. Qua đó, ta thấy được đây là cơ hội để phát triển
các sản phẩm chăm sóc da.
3.1.1.4.
Những yếu tố được quan tâm đến khi sử dụng các sản
phẩm chăm sóc da
210.
Khi lựa chọn hay sử dụng một sản phẩm chăm sóc da mặt, mọi người
thường quan tâm và bị chi phối bởi nhiều yếu tố. Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến việc ra quyết định lựa chọn hay sử dụng sản phẩm, nghiên cứu quan
điểm nhận thức của mọi người đối với sản phẩm mà chúng ta sẽ phát triển có ý
nghĩa vô cùng to lớn. Khi ta nắm bắt được xu hướng chung của thị trường thì ta mới
có thể đáp ứng được thị trường đó. Và tương tự thế trong lĩnh vực sản phẩm chăm
sóc da mặt. Trong quá trình tham khảo bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp,
nhóm nghiên cứu đã đúc kết thành những yếu tố phổ biến sau và tiến hành thực hiện
khảo sát.
Thành phần
Thương hiệu
Chất lượng
Giá thành
Hiệu quả
Độ tin cậy
Khác
211. Kết quả khảo sát được ghi nhận như sau:
212.
213.
Biểu đồ 4: Thể hiện sự ưu tiên đối với các yếu tố ảnh hưởng lựa
chọn sản phẩm chăm sóc da
214.
Qua biểu đồ trên ta thấy, thứ tự ưu tiên của các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến việc lựa chọn và sử dụng sản phẩm chăm sóc da được ghi nhận như sau:
215. T
hứ
tự
ưu
tiên
218. 1
221. 2
224. 3
227. 4
230. 5
216. Yều tố
219. Chất
lượng
222. Hiệu
quả
225. Thương
hiệu
228. Giá
thành
231. Độ tin
cậy
217. Phần
trăm
220. 80%
223. 76,7
%
226. 49,3
%
229. 47,3
%
232. 46%
233. 6
236. 7
234. Thành
phần
237. Khác
235. 43,3
%
238. 3,3%
239.
240.
Như vậy, yếu tố chất lượng là yếu tố được quan tâm hàng đầu. Muốn
sản phẩm có thể được tin dùng và tiêu thụ rộng rãi thì sản phẩm đó cần phải có chất
lượng. Yếu tố thứ hai không kém phần quan trọng đó là hiệu quả. Sản phẩm đó phải
mang lại hiệu quả thì chắc chắn sản phẩm đó sẽ được ưa chuộng. Có thể nói đây
cũng là 2 yêu cầu cơ bản được đặt ra với bất kì một sản phẩm nào. Đó là yêu cầu tất
yếu mà các sản phẩm muốn tồn tại và phát triển thì cần có 2 yếu tố này.
241. Bên cạnh đó, qua kết quả nghiên cứu cũng cho ta thêm nhiều góc nhìn
mới về quan điểm tiêu dùng của mọi người. Yếu tố thương hiệu chỉ
được xếp thứ 3 sau 2 yếu tố chất lượng và hiệu quả. Như vậy khi một
sản phẩm mới được sản xuất ra thị trường, chỉ cần có được chất lượng
và hiệu quả thì sẽ được mọi người sử dụng chứ không cần quan trọng
đến yếu tố hàng đầu là thương hiệu như trước đây nữa. Đây cũng là
thách thức đạt ra cho sản phẩm của chúng ta, làm thế nào để đảm bảo
chất lượng và có hiệu quả khi sử dụng là 2 vấn đề cấp bách được đặt ra,
mà khi giải quyết được vấn đề này chúng ta sẽ có thể tồn tại trong thị
trường sản phẩm chăm sóc da.
3.1.1.5.
Nghiên cứu mức hiểu biết, nhu cầu và yêu cầu đối với
sản phẩm mặt nạ tự nhiên
3.1.1.5.1.
242.
Mức độ hiểu biết về mặt nạ làm từ bột tự nhiên
Thị trường sản phẩm chăm sóc da nói chung và thị trường mặt nạ tự
nhiên nói riêng cần được nghiên cứu cụ thể, có như vậy thì sản phẩm mà ta cung
cấp mới có thể thích hợp được. Các sản phẩm để chăm sóc da mặt trên thị tường
hiện nay vô cùng đa dạng và phong phú về mẫu mã, kiểu dáng, … tuy nhiên trong
những năm gần đây, mọi người có xu hướng sử dụng các loại sản phẩm có nguồn
gốc tự nhiên hơn. Nắm được xu hướng đó, nhóm muốn tiến hành đề án sản xuất mặt
nạ từ bột tự nhiên. Tuy nhiên, để nắm rõ thị trường như thế nào, sự hiểu biết của
mọi người về sản phẩm này như thế nào nên nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo
sát.
243.
244.
245.
Biểu đồ 5: Mức độ hiểu biết về mặt nạ làm từ bột tự nhiên
Từ câu trả lời mà nhóm ghi nhận, tiến hành thống kê, ta thấy rằng chi
2,6% nghĩ mình hiểu rõ về sản phẩm mặt nạ tự nhiên, 62,7% cho rằng bình thường
và 34,7% là không biết về sản phẩm. Các con số này nói lên điều gì? Có nghĩa, có
rất ít người biết về loại sản phẩm này. Do dạng sản phẩm này còn mới lạ trên thị
trường hiện nay. Như vậy, khi tập trung phát triển sản phẩm này ta có rất nhiều lợi
thế: ít cạnh tranh, nhiều thị trường. Tuy nhiên con số 34,7% không biết về sản phẫm
này cũng cho ta nhiều bất lợi. Đó là sự mới mẻ về thị trường, ít người biết đến nên
các hoạt động quảng cáo, xây dụng hình ảnh sản phẩm cũng cần thực hiện nhiều
hơn, sự tin tưởng cho một sản phẩm mới cũng không được cao.
3.1.1.6.
246.
Các yêu cầu đối sản phẩm mặt nạ thiên nhiên
Việc lựa chọn hay sử dụng một sản phẩm chăm sóc da mặt thường bị
chi phối bởi nhiều yếu tố. Khi nhà sản xuất nắm bắt được xu hướng chung của thị
trường, những yêu cầu mà thị trường đó đặt ra thì mới có thể đáp ứng được thị
trường đó. Việc nghiên cứu các yếu tố mà mọi người quan tâm về sản phẩm mặt nạ
tự nhiên sẽ có ý nghĩa vô cùng to lớn, đóng góp vào tiêu chí xây dựng sản phẩm.