Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

fresh whole blood tài liệu tham khảo y khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.04 KB, 5 trang )

Nhật Trường, lớp Hoài Thuận K40.
Brainstorm: Whole blood hiện nay không được ưa chuộng do HLA gây nhiều phiền toái cho
BN nhận. Nhưng BN bị DIC thì "Fresh whole blood" vẫn cần thiết. Đúng hay sai? Tại sao?
Whole blood là gì?
Máu toàn phần gồm đầy đủ tất cả các thành phần hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và huyết tương.
Một đơn vị máu toàn phần chứa 450-500 ml máu và chất chống đông là CPDA-1 (citrate
phosphate dextrose adenine). Máu toàn phần được bảo quản ở điều kiện nhiệt độ trong
khoảng 2-6 độ C trong tủ lạnh chuyên dùng cho ngân hàng máu. Thời hạn bảo quản tối đa là
42 ngày. Máu toàn phần phải được truyền trong vòng 30 phút sau khi đưa khỏi tủ bảo và
truyền xong trong vòng 4 giờ.
HLA là gì?
HLA (Human leukocyte antigen) là protein bề mặt tế bào chịu trách nhiệm đối với các quy
định của hệ thống miễn dịch ở người.
Gồm:
HLAs tương ứng với MHC lớp I ( A , B , và C ) trình diện peptide từ bên trong tế bào( bao
gồm cả protein của virus). Các peptide này được chia nhỏ trong các proteasome thành các
peptide đặc biệt dạng polyme nhỏ, khoảng 9 axit amin chiều dài. Kháng nguyên ngoại trình
diện bởi MHC lớp I thu hút T-cells (còn gọi là CD8 T-cells positive hoặc gây độc tế bào).
HLAs tương ứng với MHC lớp II ( DP , DM , DOA , DOB , DQ , và DR ) kháng nguyên có
mặt từ bên ngoài tế bào T-lymphocyte. Những kháng nguyên đặc biệt kích thích sự sinh sôi
của các tế bào T-helper , mà lần lượt kích thích tế bào B sản xuất kháng thể với kháng nguyên
cụ thể. Tự kháng nguyên đang bị ức chế bởi tế bào T .
HLAs tương ứng với MHC lớp III là thành phần mã hóa của hệ thống bổ thể .
Tại sao whole blood không còn được ưa chuộng?
Máu toàn phần không còn là toàn phần ở thời điểm truyền vì 24 giờ sau khi lấy máu, tiểu cầu
và một số yếu tố đông máu giảm. Sau 72 giờ, hầu như không còn tiểu cầu sống và mất hoạt
tính của yếu tố VIII trong máu “toàn phần”. Máu toàn phần tuy có ưu điểm là cùng lúc cung
cấp thể tích và cải thiện khả năng chuyên chở oxygen. Tuy nhiên, điều này cũng có thể thực
hiện bằng cách truyền hồng cầu lắng và dịch tinh thể.
Bên cạnh đó máu toàn phần còn chứa rất ít yếu tố đông máu, có lượng kali cao, H +, ammonia,
BN nhận một lượng lớn kháng nguyên kích thích sản sinh kháng thể thông qua HLA, và bị


quá tải thể tích trước khi đạt mức dung tích hồng cầu mong muốn.


Ngày nay người ta thay thế bằng hồng cầu lắng, nó được lấy ra từ máu toàn phần bằng cách
rút bớt 80-90% plasma. Dung dịch bảo dưỡng chứa dextrose, adenine và mannitol cho phép
dự trữ được 42 ngày. Hồng cầu lắng được giữ ở 4 o C. Mỗi đơn vị hồng cầu lắng có thể tích
250 ml, có Hct 70%, sẽ làm tăng hemoglobine lên 1 g/dL hay 3% Hct. Sau khi truyền, có 70%
hồng cầu sống sau 24 giờ và những hồng cầu này có đời sống sinh học bình thường. Hồng cầu
lắng không chứa yếu tố đông máu, nên sau khi truyền nhanh khoảng 5 đơn vị hồng cầu lắng
thì phải truyền plasma tươi đông lạnh. Ưu điểm của hồng cầu lắng so với máu toàn phần là
giảm nguy cơ quá tải thể tích, giảm lượng citrate, ammonia và các acid hữu cơ, giảm nguy cơ
bệnh miễn dịch (allo immunization) nhờ chứa ít kháng nguyên.
DIC là gì?
DIC( Dissenminated Intravascular Coagulation) được đặc trưng bởi sự kích hoạt hệ thống
đông máu, hậu quả tạo và lắng đọng Fibrin, thành lập huyết khối vi mạch ở nhiều cơ quan
trong cơ thể dẫn tới tình trạng nghẽn tắc mạch và xuất huyết do quá trình đông máu bị rối
loạn.
DIC có thể xảy ra trong các điều kiện sau:


Khối u rắn và ung thư máu (đặc biệt là bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính)



Biến chứng sản khoa: nhau bong non , tiền sản giật hoặc sản giật , thuyên tắc ối , thai
lưu tử cung , hậu sản xuất huyết.



Tổn thương mô lớn: nghiêm trọng chấn thương , bỏng, sốt cao , tiêu cơ vân , phẫu

thuật mở rộng



Nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm trùng nghiêm trọng của bất cứ loại nào (vi khuẩn,
virus, nấm,…)



Các phản ứng truyền máu.



Phản ứng dị ứng & ngộ độc (nọc rắn).



Hội chứng Kasabach-Merritt.



Phình động mạch chủ bụng.



Xuất huyết giảm tiểu cầu.


Trong điều kiện cân bằng nội môi, cơ thể được duy trì trong một sự cân bằng tinh chỉnh của
đông máu và hủy fibrin . Thrombin đóng vai trò chuyển đổi fibrinogen thành fibrin; nhờ yếu

tố XIII ổn định fibrin tạo thành huyết khối cầm máu. Hệ thống tiêu sợi huyết có chức năng
phá vỡ fibrinogen và fibrin. Kích hoạt của hệ thống tiêu sợi huyết tạo plasmin (dưới sự hiện
diện của thrombin), có trách nhiệm cho việc ly giải huyết khối fibrin. fibrinogen và fibrin bị
phân hủy thành các polypeptide được gọi là sản phẩm suy thoái fibrin (FDPs). Trong trạng
thái cân bằng nội môi, sự hiện diện của plasmin là rất quan trọng, vì nó là enzyme phân giải
protein trung tâm của sự đông máu và cũng là cần thiết cho sự phân hủy của các cục máu
đông, hoặc hủy fibrin.
Trong DIC TF được tạo ra do sự tiếp xúc với cytokins, nội độc tố. TF đóng vai trò quan trọng
trong diễn tiến DIC. TF có khả năng kết hợp với các thành phần của máu như VIIa (thường có
trong một lượng nhỏ trong máu), tạo thành các phức tạp tenase bên ngoài. Phức tạp này
tiếp tục kích hoạt IX yếu tố và X để IXa và Xa, tương ứng, dẫn đến con
đường đông máu ngoại sinh và sự hình thành tiếp theo của thrombin và
fibrin  cục máu đông.
Dưới sự hiện diện khá nhiều của thrombin, plasminogen được chuyển
thành plasmin, quá trình tiêu fibrin xảy ra, góp phần xuất huyết. Ngoài ra
plasmin cón kích hoạt sản sinh kinin và hoạt hóa bổ thể.


Điều trị DIC.

“Fresh whole blood” có cần thiết cho bệnh nhân bị DIC?
Ngày nay trong trường hợp DIC có chảy máu, người ta thường sử dụng “Fresh Frozen
Plasma”. Nó được lấy ra từ “whole blood”, trữ ở nhiệt độ -18 oC nhằm duy trì mức độ chuyển
hóa bình thường của các yếu tố đông máu. Thường được chỉ định trong nhửng trường hợp có
INR>1.5.
Fresh whole blood là máu vừa được lấy dưới 6 giờ, có Hct 35%, có yếu tố đông máu và tiểu
cầu.
Vì FFP có nguồn gốc từ “fresh whole blood”, nên “fresh whole blood” cũng là một sự lựa
chọn để điều trị thay thế ở bệnh nhân mắc DIC có chảy máu. Nó không chỉ cung cấp các yếu
tố đông máu đặc biệt là yếu tố V và VIII(các yếu tố này không ổn định có thời gian bán hủy

ngắn), fibrinogen và tiểu cầu, AT III, plasminogen,…. nó cũng hỗ trợ loại bỏ các sản phẩm
suy thoái fibrin cũng như các yếu tố độc hại, cả hai đều gây ra hoặc duy trì sự rối loạn.
Trong đông máu rải rác có AT III (AT III là protein trong huyết tương có tác dụng ức chế yếu
tố đông máu IIa, IXa, Xa, XIa, XIIa.) giảm thường tiên lượng xấu, nên khi truyền “fresh


whole blood” làm tăng AT III, có thể ức chế khởi phát đông máu và cải thiện tình trạng đông
máu rải rác.
Plasminogen trong “fresh whole blood” được hoạt hóa nhờ vào thrombin cũng góp phần ly
giải fibrin, làm tan máu đông trong lòng mạch.
Tuy nhiên, FWB còn chứa hồng cầu, tăng nguy cơ phản ứng truyền máu, nên hạn chế dùng.
Tài liệu tham khảo:
/> /> /> /> /> />


×