Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu ñộng tại công ty cổ phần lương thực ðà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.08 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HOÀI NHƢ

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
LƢƠNG THỰC ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. ĐẶNG TÙNG LÂM

Phản biện 1: TS.Đinh Bảo Ngọc
Phản biện 2: PGS.TS.Nguyễn Thị Mùi

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kì công ty nào muốn hoạt động kinh doanh đều phải cần
có một lượng vốn nhất định để góp phần đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và đưa ra các chiến lược kinh doanh nhằm phát
triển. Vốn lưu động là một trong hai bộ phận quan trọng cấu thành
nên vốn của công ty. Kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty chịu sự ảnh hưởng của việc quản lý và sử dụng
vốn lưu động. Nhưng nhu cầu về vốn lưu động của công ty là khác
nhau đối với mỗi lĩnh vực kinh doanh. Do đó, hiệu suất sử dụng vốn
lưu động là một thước đo quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của công ty nói riêng cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty nói chung.
Công ty Cổ Phần Lương thực Đà Nẵng được thành lập năm
1992 với ngành nghề chính là sản xuất, cung cấp lương thực và đến
năm 2014, công ty chuyển hướng kinh doanh chính sang lĩnh vực bất
động sản, đây cũng là ngành nghề chủ chốt của công ty đến thời
điểm hiện tại. Ngành bất động sản đang ngày càng cạnh tranh khốc
liệt nên đòi hỏi công ty phải quản lý và sử dụng vốn lưu động hiệu
quả và tiết kiệm. Nhưng hiện nay, công ty đang gặp một vài khó
khăn trong việc sử dụng vốn lưu động và tình hình hoạt động kinh
công ty.
Về doanh thu, tốc độ tăng trưởng doanh thu trong năm 20162017 tăng so với các năm trước. Năm 2017 tăng 40.59% so với năm
2016. Nhưng đến năm 2018, mức doanh thu giảm mạnh, cụ thể giảm
tới 76,63% so với năm 2017.
Công ty có mức nhu cầu vốn lưu động ròng ở mức cao trong

khi đó vốn lưu động ròng lại ở mức khá thấp nên không đủ tài trợ


2
cho nhu cầu vốn lưu động ròng và công ty phải đi huy động các
khoản vay ngắn hạn khác để bù đắp cho khoản thiếu hụt đó.
Số vòng quay vốn lưu động biến động qua các năm (năm 2016
là 1.4 vòng, tăng lên 1.55 vòng vào năm 2017 và giảm xuống còn
0.39 vòng tại năm 2018). Số vòng quay vốn lưu động công ty khá
thấp và có xu hướng giảm mạnh vào năm 2018. Điều này cho thấy
tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty không ổn định và có
chiều hướng giảm xuống.
Công ty Cổ phần Lương thực Đà Nẵng đang mở rộng kinh
doanh theo hướng lĩnh vực kinh doanh bất động sản, nên việc sử
dụng vốn lưu động hiệu quả góp phần đẩy mạnh hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty. Từ những nhận thức trên, tác giả đã quyết
định chọn đề tài: “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công
ty Cổ phần Lương thực Đà Nẵng” để tìm ra những điểm đạt được và
các hạn chế tại công ty nhằm đưa ra các khuyến nghị hoàn thiện và
nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động qua đó góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Lương thực Đà Nẵng
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu tổng quát
Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Lương thực Đà Nẵng, nhằm tìm ra những thành công, tồn tại trong
công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty. Trên cơ sở
phân tích tìm ra các nguyên nhân và đề xuất các khuyến nghị nhằm
góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Lương thực Đà Nẵng.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động và
sử dụng vốn lưu động của công ty.


3
Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động Công ty Cổ phần
Lương thực Đà Nẵng, xác định những thành công, tồn tại và nguyên
nhân.
Đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn
lưu động tại Công ty Cổ phần Lương thực Đà Nẵng.
c. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, nội dung của luận văn phải giải
quyết được các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động bao gồm
những nội dung gì?
- Nhân tố nào ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn lưu động
của công ty?
- Thực trạng tình hình sử dụng vốn bằng tiền, vốn hàng tồn
kho, vốn các khoản thu của Công ty Cổ phần Lương thực Đà Nẵng
như thế nào? Hiệu suất sử dụng vốn lưu động ra sao?
- Những kết quả đạt được, hạn chế trong việc sử dụng vốn lưu
động của Công ty Cổ phần Lương thực Đà Nẵng? Nguyên nhân vì
sao?
- Công ty Cổ phần Lương thực Đà Nẵng nên làm gì để nâng
cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng phân tích: Thực tiễn tình hình sử dụng vốn lưu
động của Công ty Cổ Phần Lương thực Đà Nẵng.
- Đối tượng khảo sát: Các phòng ban chức năng của Công ty

Cổ phần Lương thực Đà Nẵng. Cụ thể: Phòng Tài chính Kế toán,
Phòng Thị trường, Phòng Dịch vụ.
Tại phòng ban Tài chính Kế toán, tác giả thực hiện các hoạt


4
động nghiên cứu thu thập số liệu liên quan về tình hình sử dụng vốn
lưu động của Công ty Cổ phần Lương thực Đà Nẵng giai đoạn 20162018. Tại phòng ban Thị trường và phòng ban Dịch vụ, tác giả phỏng
vấn các cán bộ để có thể hiểu hơn về các kế hoạch kinh doanh và các
dự án đầu tư, gọi vốn của công ty trong thời gian qua.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về vốn lưu động và tình hình
sử dụng vốn lưu động của công ty, từ việc ước tính nhu cầu vốn lưu
động, lựa chọn nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động, hoạch định
và thực thi các chính sách sử dụng từng bộ phận vốn lưu động cho
đến đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động và các nhân tố ảnh
hưởng đến tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tình hình sử dụng vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần Lương thực Đà Nẵng.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu tình hình sử dụng vốn lưu
động của Công ty Cổ phần Lương thực Đà Nẵng trong khoảng thời
gian 2016- 2018.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp khác nhau làm cơ sở cho
việc nghiên cứu như: Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa; Phương
pháp thống kê mô tả; Phương pháp so sánh; Phương pháp thay thế
liên hoàn; Phương pháp chỉ số.
5. Bố cục đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và sử dụng vốn lưu
động trong công ty
Chương 2: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công


5
ty Cổ phần Lương thực Đà Nẵng.
Chương 3: Khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn
tại Công ty Cổ phần Lương thực Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
-

Bài báo khoa học:

+ Bài báo “Quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lợi- Thực
tiễn các công ty ngành công nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán Hồ Chí Minh” của Võ Xuân Vinh đăng trên Tạp chí
kinh tế và Phát triển, số đặc biệt, tháng 10/2013, tr28-35.
+ Bài báo “Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị vốn
lưu động của công ty niêm yết trên Hose” của Bùi Thu Hiền, Trương
Quang Huân, Nguyễn Đăng Khoa đăng trên Tạp chí kinh tế và Phát
triển, số đặc biệt - 09/2016, tr75-83.
+ Bài báo “ Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng
sinh lời: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán
Hồ Chí Minh” của Trần Mạnh Dũng, Nguyễn Huy Cường đăng trên
Tạp chí kinh tế và Phát triển, số 235, tháng 01/2017, tr71-78.
+ Bài báo “Thực trạng sử dụng vốn lưu động của công ty xây
dựng niêm yết” của Thạc sĩ Nguyễn Đình Hoàn đăng trên Tạp chí
Tài chính kỳ II, số tháng 8/2016.
+ Bài báo “Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

lưu động tại công ty” của Thạc sĩ Hà Quốc Thăng đăng trên Tạp chí
Tài chính kỳ 2 tháng 02/201.
- Luận văn trường đại học kinh tế Đà Nẵng:
+ Đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Cổ phần Kim Khí Miền Trung” của tác giả Nguyễn Hồng Ân, luận
văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh được thực hiện tại trường Đại học
Đà Nẵng (2015).


6
+ Đề tài “Quản trị vốn luân chuyển tại công ty xăng dầu Bắc
Tây Nguyên – Chi nhánh xăng dầu Kon Tum”, tác giả Trần Ngọc
Hòa, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh được thực hiện tại Đại
học Đà Nẵng (2016).
+ Đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần
đầu tư phát triển nhà Đà Nẵng” tác giả Đàm Thị Đại, luận văn Thạc
sĩ Quản trị kinh doanh được thực hiện tại Đại học Đà Nẵng (2015).
+ Đề tài “Quản trị vốn lưu động tại Tổng Công Ty Miền
Trung”, của tác giả Đỗ Hà Mi, luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng
được thực hiện tại Đại học Đà Nẵng (2016).
+ Đề tài: “Quản trị vốn lưu động tại Công ty Viettrolimex Đà
Mẵng”, của tác giả Huỳnh Xuân Thủy, luận văn thạc sĩ kế toán được
thực hiện tại trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng (2017).
- Khoảng trống nghiên cứu:
 Nội dung: Nhìn chung, một số nghiên cứu trước đây khi
phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty, đã đề cập đến
phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thông qua việc
phân tích hiệu suất cá biệt và hiệu quả tổng hợp nhưng sắp xếp trình
tự chưa rõ ràng.Trong các nghiên cứu khác chưa phân tích mối liên
hệ giữa tỷ suất sinh lợi vốn lưu động và chỉ tiêu số vòng quay vốn

lưu động mà chỉ dừng lại ở sự phân tích riêng rẻ. Trong luận văn
này, tác giả sẽ nghiên cứu khắc phục những nhược điểm trên để phản
ánh rõ rệt sự biến động của vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của
công ty. Từ đó xác định nguyên nhân nhằm đề xuất khuyến nghị
nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
 Về không gian và thời gian: Tính cho đến hiện nay, tại Công
ty Cổ phần Lương thực Đà Nẵng chưa có một công trình nghiên cứu
về tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty.


7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƢU ĐỘNG TRONG CÔNG TY
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm vốn và vốn lƣu động
a. Khái niệm vốn
b. Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động chính là toàn bộ giá trị của toàn bộ tài sản lưu
động có trong công ty. Nó thường là các khoản tiền mặt, khoản phải
thu và hàng tồn kho trong công ty.
1.1.2.

Đặc điểm của vốn lƣu động

Vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau qua
từng giai đoạn tạo thành sự tuần hoàn của vốn lưu động.
Sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lưu động hoàn thành
một vòng tuần hoàn.

Trong công ty sản xuất, vốn lưu động từ hình thái vốn tiền tệ
ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi
cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
1.1.3. Phân loại vốn lƣu động
a. Phân loại theo các giai đoạn trong quá trình sản xuất
kinh doanh
b. Phân loại theo hình thái biểu hiện
c. Phân loại theo nguồn hình thành
1.1.4. Vai trò của vốn lƣu động


8
1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
1.2.1. Mục tiêu phân tích tình hình sử dụng vốn lƣu động
Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động nhằm đánh giá tình
hình quản lý việc sử dụng vốn lưu động, đánh giá diễn biến trong
thực tế, mức độ đáp ứng yêu cầu kế hoạch kinh doanh trong từng giai
đoạn sản xuất kinh doanh; ngoài ra sẽ làm rõ hiệu suất sử dụng vốn
lưu động và các nhân tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến tình
hình sử dụng vốn lưu động tại công ty. Và từ những phân tích đó sẽ
có các giải pháp quản lý vốn lưu động thích hợp tại công ty để nâng
cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích
a. Phương pháp so sánh
b. Phương pháp thay thế liên hoàn
1.2.3. Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn lƣu động
Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty là đánh
giá sự biến động của các bộ phận cấu thành nên vốn lưu động nhằm
phân tích được công ty phân bổ các loại nguồn vốn lưu động trong
các giai đoạn có hợp lý không.Từ đó đưa ra các đánh giá về tình hình

sử dụng vốn lưu động và hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
a. Phân tích cơ cấu nguồn vốn lưu động
Phân tích cơ cấu nguồn vốn lưu động là việc so sánh tổng
nguồn vốn lưu động và từng bộ phận của nguồn vốn lưu động biến
động qua các năm, ngoài ra còn xem xét tỷ trọng của từng bộ phận
trong tổng nguồn vốn lưu động để thấy được cơ cấu nguồn vốn lưu
động có đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty đạt hiệu quả.
b. Ước tính nhu cầu vốn lưu động
Ước tính nhu cầu vốn lưu động là việc xác định nhu cầu vốn


9
lưu động cần đầu tư cho năm kế hoạch, dựa trên cơ sở tổng hợp nhu
cầu của từng bộ phận vốn lưu động cần đầu tư.
Có hai phương pháp chủ yếu để xác định nhu cầu vốn lưu
động là: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
c. Nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động
Xem xét mối quan hệ giữa VLĐR và NCVLĐR là cơ sở để
công ty huy động các khoản vốn vay tài trợ cho NCVLĐR với chi
phí thấp nhất nhưng vẫn đạt được một trạng thái tài chính an toàn.
d. Quản lý và sử dụng từng bộ phận vốn lưu động
 Vốn bằng tiền
Bộ phận quan trọng cấu thành nên vốn bằng tiền của công ty là
tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Các công ty thường quan tâm
đến quản trị vốn tiền mặt, do đó ở các công ty quản trị tiền mặt là
mục tiêu chủ yếu trong quản trị vốn bằng tiền.
Nội dung quản trị vốn tiền mặt trong công ty thông thường bao
gồm:
 Xác định mức dự trữ vốn bằng tiền mặt

Tồn quỹ mà công ty hoạch định lưu giữ dưới hình thức tiền
mặt (theo nghĩa rộng) được gọi là tồn quỹ tiền mặt mục tiêu. Quyết
định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu liên quan đến việc đánh đổi giữa chi
phí cơ hội do giữ quá nhiều tiền mặt và chi phí giao dịch do giữa quá
ít tiền mặt. Để quyết định tồn quỹ tiền mặt tối ưu ta có thể sử dụng
hai mô hình phổ biến là mô hình Baumol và mô hình Miller-Orr.
 Lập dự toán vốn bằng tiền
 Vốn các khoản phải thu
Khoản phải thu là một thành phần của vốn lưu động của công
ty, là bộ phận tài sản mà đang bị các đơn vị hay cá nhân khác chiếm
dụng, công ty cần phải thu hồi bao gồm: khoản phải thu khách hàng,


10
khoản ứng trước cho người bán, tạm ứng cho nhân viên, khoản phải
thu khác.
Nội dung quản trị các khoản phải thu bán hàng trong công ty
thường bao gồm:
 Hoạch định vốn các khoản phải thu
 Tổ chức quản trị vốn các khoản phải thu
 Vốn hàng tồn kho
Trong các công ty thì hàng tồn kho dự trữ thường ở 3 dạng:
Nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; sản phẩm dở dang và bán
thành phẩm; thành phẩm chờ tiêu thụ. Tuỳ theo ngành nghề kinh
doanh mà tỷ trọng hàng tồn kho dự trữ trên có khác nhau.
Dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho công ty không bị
gián đoạn sản xuất, không bị thiếu hàng hoá để bán, đồng thời lại sử
dụng tiết kiệm và hợp lý vốn luân chuyển.
Công tác hoạch định vốn tồn kho thường sử dụng Phương
pháp quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất – EOQ

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lƣu
động
a. Khái niệm hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty là chỉ tiêu phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện bằng
mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh với số vốn lưu động mà
công ty đã đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu
động
Nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động chính là nâng cao lợi
nhuận cho công ty, giúp công ty thực hiện dễ dàng và hiệu quả quá
trình tái sản xuất và mở rộng kinh doanh của mình.


11
c. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động
c.1. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
-

Số vòng quay vốn lưu động.

-

Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động.

 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
c.2. Hiệu suất sử dụng vốn cá biệt
 Số vòng quay vốn bằng tiền
-


Vòng quay vốn bằng tiền

-

Số ngày bình quân vòng quay vốn bằng tiền

 Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu
-

Số vòng quay khoản phải thu

-

Kỳ thu tiền bình quân

 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
-

Số vòng quay hàng tồn kho

-

Số ngày bình quân của một vòng quay hàng tồn kho

c.3. Tỷ suất sinh lợi của vốn lưu động
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
1.3.1. Nhân tố khách quan
a. Thị trường

b. Đặc điểm của ngành
c. Khách hàng
d. Nhà cung cấp
e. Cơ chế và chính sách kinh tế của Nhà nước
1.3.2. Nhân tố chủ quan
a. Quy mô, cơ cấu tổ chức của công ty
b. Cơ cấu vốn


12
c. Năng lực quản trị điều hành của nhà quản trị công ty
d. Chính sách kinh doanh
e. Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Là một bộ phận của vốn, vốn lưu động là bộ phận thứ hai có
vai trò khá quan trọng trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh.Vốn
lưu động trong công ty luôn vận động không ngừng. Trong quá trình
vận động ấy, vốn lưu động tham gia vào các giai đoạn của hoạt động
sản xuất kinh doanh, ở mỗi giai đoạn khác nhau vốn lưu động cũng
có sự ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
giai đoạn đó. Như vậy có thể khẳng định vốn lưu động có vai trò rất
quan trọng đối với từng giai đoạn sản xuất kinh doanh và là nhân tố
tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của toàn công ty. Phân tích
tình hình sử dụng vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng trong
phân tích hoạt động kinh doanh của công ty, nó đánh giá trình độ
quản lý và sử dụng vốn lưu động của bản thân công ty. Việc phân
tích này sẽ giúp cho công ty thấy được những điểm mạnh điểm yếu
trong khâu quản lý và sử dụng vốn lưu động của chính bản thân công
ty, từ đó làm căn cứ cơ sở để đưa ra những khuyến nghị nâng cao
hiệu suất sử dụng vốn lưu động cũng như hiệu quả sản xuất kinh

doanh, làm tốt khâu này sẽ giúp cho các nhà quản trị của công ty
thấy được thực trạng của bản thân về mặt quản lý và sử dụng vốn lưu
động cũng như hoạt động kinh doanh để đưa ra các dự án hiệu quả.


13
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN LƢƠNG THỰC ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LƢƠNG
THỰC ĐÀ NẴNG
2.1.1 Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển
2.1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
2.1.4 Khái quát chung kết quả hoạt động kinh doanh tại
công ty
Về doanh thu, trong 3 năm thì năm 2017 là năm đem lại doanh
thu cao nhất cho công ty, doanh thu đạt 667,255 tr.đ tương ứng với
mức tăng trưởng 40.59% so với năm 2016. Nhưng đến năm 2018,
doanh thu của công ty giảm tới 76.63% so với năm 2017.
Năm 2017, chi phí bán hàng tăng 1.74% so với 2016 và đến
năm 2018, chi phí bán hàng có biến động mạnh, giảm tới 85.83% so
với năm 2017. Còn chi phí quản lý công ty, năm 2017 chi phí này
tăng mạnh tăng đến 64.28%.Và đến năm 2018, chi phí quản lý công
ty cũng giảm đáng so với năm 2017.
Lợi nhuận sau thuế qua các năm được cải thiện, năm 2016 đạt
được 1,409 tr.đ, năm 2017 là 1,633 tr.đ và đạt 2,570 tr.đ vào năm
2018. Điều này cho thấy những năm qua hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty là tương đối tốt.
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG

TẠI CÔNG CỔ PHÂN LƢƠNG THỰC ĐÀ NẴNG
2.2.1. Phân tích cơ cấu vốn lƣu động
Sau khi xem xét kết cấu VLĐ chúng ta nhận thấy rằng VLĐ
của công ty tồn tại dưới dạng các khoản phải thu và hàng tồn kho


14
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cụ thể, giá trị khoản phải thu luôn chiếm tỷ
trọng lớn nhất, dao động từ 80%-95%. Tiếp đến là hàng tồn kho
chiếm tỷ trọng dao động từ 2%-15%. Đứng thứ ba là vốn bằng tiền
mặt chiếm tỷ trọng không quá 1.5%. Như vậy trong quá trình quản
trị VLĐ của công ty thì công tác quản trị khoản phải thu và hàng tồn
kho phải luôn luôn được đặt lên vị trí hàng đầu, nó là nhân tố quan
trọng quyết định đến hiệu quả trong công tác quản trị VLĐ.
2.2.1. Phân tích tình hình ƣớc tính nhu cầu và nguồn tài
trợ cho nhu cầu vốn lƣu động của công ty
Trong ba năm qua NCVLĐR của công ty luôn ở mức cao,
trong khi đó VLĐR lại ở mức khá thấp và đặc biệt tới năm 2018,
giảm mạnh xuống mức âm, nên không đủ để tài trợ cho NCVLĐR và
công ty phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu
hụt đó và tài trợ một phần TSCĐ.
Ngân quỹ ròng của công ty trong cả ba năm 2016-2018 đều
mang giá trị âm. Nguyên nhân là do VLĐR thấp không đủ tài trợ cho
NCVLĐR, công ty phải đi vay ngắn hạn từ các ngân hàng để bù đắp
cho phần thiếu hụt này. Điều này cho thấy công ty đang đứng trước
tình trạng mất cân bằng tài chính ngắn hạn ngày càng trầm trọng.
2.2.2. Phân tích tình hình sử dụng từng bộ phận vốn lƣu
động
a. Phân tích tình hình sử dụng vốn bằng tiền
Tiền mặt chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn bằng tiền,

năm 2016 là 1.93%, năm 2017 là 4.32%, năm 2018 là 6.3%, chiếm tỷ
trọng nhỏ nên sự ảnh hưởng đến sự biến động của VLĐ là không
đáng kể.
Tiền gửi ngân hàng chiếm tỷ trọng cao vì các hợp đồng mua
bán của công ty chủ yếu được thực hiện thanh toán qua ngân hàng,


15
lượng tiền gửi ngân hàng biến động không đều trong ba năm qua, cụ
thể năm 2017 giảm xuống là 4,712 triệu đồng tương ứng giảm với tỷ
lệ là 2.4% so với năm 2016.
b. Phân tích tình hình sử dụng khoản phải thu
Về cơ cấu các khoản phải thu thì ta thấy rằng các khoản phải
thu khách hàng chiếm tỷ trọng khá cao và có xu hướng tăng lên qua
các năm. Cụ thể là năm 2016 tỷ trọng này chiếm 27.12% tăng lên
trong năm 2017 và sang năm 2018 là 41.72%. Từ báo cáo chi tiết các
khoản phải thu tập trung lớn nhất ở các khách hàng mua căn hộ
F.Home.
Đối với khoản ứng trước cho người bán ở đây chủ yếu là ứng
cho các công ty nhận thi công xây dựng công trình. Việc khoản ứng
trước cho người bán giảm dần là do trong năm 2016, công ty còn
trong giai đoạn xây dựng dự án căn hộ F.Home nên công ty đã ứng
trước chi phí cho công ty thầu xây dựng. Đến năm 2018, khoản mục
này giảm mạnh tới 33.32% so với năm 2017.
c.

Phân tích tình hình sử dụng vốn cho tồn kho

Bắt đầu từ năm 2016, công ty chuyển hướng rõ rệt tập trung
cho các dự án đầu tư xây dựng các công trình, căn hộ, không còn chú

trọng kinh doanh sản xuất lương thực nữa. Nên hàng tồn kho trong
các năm này chủ yếu là các căn hộ đã hoàn thành, xây dựng xong, đã
đủ điều kiện đưa vào sử dụng nhưng công ty chưa bán được. Năm
2016 và 2017, tỷ trọng hàng tồn kho thấp hơn so với năm 2018 là do
các căn hộ đã được chuyển nhượng và cho thuê dẫn đến doanh thu
trong 2 năm này chiếm tỷ trọng cao.
2.2.3. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn lƣu động
a. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

 Tốc độ luân chuyển VLĐ


16
Năm 2017, số căn hộ cho thuê tăng nên doanh thu cũng tăng
mạnh làm cho số vòng quay VLĐ được cải thiện đáng kể, đạt 1.55
vòng tăng 11.2% so với năm 2016. Tuy nhiên, sang năm 2018 số
vòng quay VLĐ giảm còn lại 0.39 vòng, có nghĩa VLĐ năm 2018
cần tới 911.55 ngày mới luân chuyển được 1 vòng. Số vòng quay
VLĐ giảm, do tốc độ giảm của VLĐ bình quân thấp hơn tốc độ giảm
của doanh thu thuần.

 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng doanh thu thuần được đảm nhiệm
bởi bao nhiêu đồng VLĐ, qua các năm 2016-2017, chỉ tiêu này đều
nhỏ hơn 1. Chỉ số này càng thấp cho thấy công ty đang nỗ lực nâng
cao hiệu suất sử dụng VLĐ và số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
Tốc độ luân chuyển VLĐ tăng giảm qua các năm chịu ảnh
hưởng của doanh thu thuần mạnh hơn. Vào năm 2017, mặc dù VLĐ
bình quân giảm nhưng tốc độ giảm của VLĐ bình quân biến động
không cao bằng tốc độ tăng của doanh thu thuần nên làm cho tốc độ

luân chuyển của VLĐ tăng. Sang năm 2018, tốc độ giảm của doanh
thu cao hơn của VLĐ bình quân nên làm tốc độ luân chuyển VLĐ
giảm.
b. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động cá biệt
 Hiệu suất sử dụng vốn bằng tiền
Năm 2017, tình hình kinh doanh tốt, doanh thu tăng mạnh làm
tăng số vòng quay vốn bằng tiền. Đến năm 2018, số vòng quay vốn
bằng tiền giảm. Sự sụt giảm quá lớn trong năm 2018 cho thấy rằng
công ty đã rơi vào thời kỳ khó khăn, tồn quỹ tiền mặt thấp gây rủi ro
thanh toán và dễ dàng rời vào tình thế bị động khi bất trắc xảy ra.
 Hiệu suất sử dụng vốn các khoản phải thu
Các khoản phải thu được luân chuyển nhanh nhất trong năm


17
2017 đạt 1,76 vòng tương ứng với ngày 204.87 ngày. Đến năm 2018,
mặc dù các khoản phải thu bình quân giảm 7.05%, nhưng doanh thu
lại giảm mạnh 76.63%, làm cho số vòng quay vốn các khoản phải
thu giảm xuống còn 0.44 vòng, tương ứng với thời gian 1 vòng quay
là 814.77 ngày.
 Hiệu suất sử dụng vốn hàng tồn kho
Năm 2016, trong giai đoạn xây dựng hoàn thiện căn hộ
F.Home nên chi phí sản phẩm dở dang cao nên số vòng quay hàng
tồn kho cao nhất. Đến năm 2017, dự án của công ty đã hoàn thành
nên lượng hàng tồn kho giảm dẫn đến số vòng quay trong năm 2017
giảm mạnh. Sang năm 2018, số ngày một vòng quay vốn hàng tồn
kho cao nhất, đạt 101.05 ngày, tăng 49% so với năm 2017.
Sau khi so sánh các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ đối với
Công ty Cổ phần đầu tư phát triển nhà Đà Nẵng, cho thấy mặc dù
công ty gặp một vài khó trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ,

nhưng công ty đã càng ngày cố gắng quản lý hiệu quả hơn để sẵn
sàng cạnh trạnh vối đối thủ cạnh tranh.
c.Tỷ suất sinh lợi vốn lưu động
Trong năm 2016, với 1 đồng VLĐ thì có thể tạo ra 0.004 đồng
lợi nhuận trước thuế, năm 2017 không thay đổi là 0.004 đồng và đến
năm 2018 tăng lên 0.007 đồng. Theo như kết quả cho thấy tỷ suất
sinh lợi năm 2018 đạt giá trị tốt nhất, đồng nghĩa với việc sử dụng
VLĐ trong năm này đã mang lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
Nhìn chung, tỷ suất sinh lợi VLĐ vẫn còn thấp và chịu sự ảnh
hưởng trực tiếp từ tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần
trong 3 năm gần đây là chủ yếu.


18
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LƢƠNG THỰC ĐÀ
NĂNG
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Lợi nhuận sau thuế có xu hướng tăng trong năm 2018 so với
các năm trước, cho thấy công ty đã nổ lực khắc phục được những tồn
đọng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nguồn vốn chủ yếu của công ty là nợ phải trả, chứng tỏ công
đã tận dụng tốt nguồn vốn từ bên ngoài.
Vốn bằng tiền của công ty thấp, và tiền mặt tại quỹ ít hơn tiền
gửi ngân hàng, điều này cho thấy công ty có cách bảo quản tiền tốt.
Công ty đã tiến hành trích lập dự phòng phải thu khó đòi để
tránh những tổn thất không đáng có trong quá trình kinh doanh.
Tỷ suất sinh lợi trên VLĐ của công ty đang dương thể hiện
công ty vẫn đang kinh doanh có lãi.
2.3.2. Những hạn chế

VLĐR của đơn vị không đủ nguồn tại trợ cho nhu cầu VLĐR
nên công ty những năm vừa qua phải vay vốn, công ty bị rơi vào tình
trạng khan hiếm và thiếu vốn, nguồn vốn chủ yếu là nợ phải trả.
Vốn bằng tiền của công ty chiếm tỷ trọng thấp trong tổng
VLĐ của công ty, điều này mang lại bất lợi cho công ty làm ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán tức thời của công ty.
Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất trong VLĐ, trong
đó phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất, điều này chứng tỏ
nguồn vốn của công ty đang bị chiếm dụng.
Hàng tồn kho tuy chiếm thấp nhất trong tổng VLĐ, nhưng số
vòng quay của hàng tồn kho giảm cho thấy hiệu quả sử dụng hàng
tồn kho của công ty trong những năm gần đây không được hiệu quả.


19
2.3.3. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
Tình hình hoạt động kinh doanh của các công ty trong ngành
vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.
Trong những năm gần đây công ty chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực bất động sản nên hoạt động của công ty chịu những rủi ro
mang tính đặc thù của xây dựng.
b. Nguyên nhân chủ quan
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chưa cao là do chi
phí lớn, chủ yếu là chi phí giá vốn và chi phí lãi vay.
Chưa áp dụng những biện pháp khoa học trong công tác xây
dựng, dự báo và xác định nhu cầu VLĐ của từng bộ phận trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công tác hoạch định nhu cầu quỹ tiền mặt còn mang tính chất
tự phát, chưa bám sát nhu cầu thực tế.

Hiện tại công ty chưa xây dựng được một quy trình thu hồi
công nợ đảm bảo hiệu quả, khoa học để áp dụng.
Công ty chưa xác định được nhu cầu tiêu thụ một cách khoa
học nên dẫn đến sự ứ đọng hàng tồn kho ngày càng gia tăng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 đã đi vào phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn
lưu động tại Công ty Cổ phần Lương thực Đà Nẵng giai đoạn 20162018. Qua phân tích, nhân thấy rằng tình hình sử dụng vốn lưu động
vẫn còn khá nhiều bất cập, vốn vẫn còn bị ứ đọng, lãng phí ở nhiều
khâu dẫn hiệu suất sử dụng vốn lưu động chưa cao.
Trên cơ sở phân tích, tác giả đã phân tích, đánh giá tình hình
sử dụng vốn lưu động và rút ra những kết quả đạt được, những hạn
chế để làm cơ sở cho các khuyến nghị nâng cao hiệu suất sử dụng
vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Lương thực Đà Nẵng.


20
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẦM NÂNG CAO HIỆU SUẤT SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LƢƠNG THỰC
ĐÀ NẴNG
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
Đến nay, lĩnh vực kinh doanh chính của công ty chuyển từ
kinh doanh lương thực sang kinh doanh bất động sản.Vì thế, trong
những năm tới, công ty cần chú trọng trong việc nghiên cứu và đánh
giá ngành bất động sản để đưa ra các chiến lược kinh doanh cũng
như những chính sách quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của mình.
3.1.1. Triển vọng phát triển ngành
3.1.2. Định hƣớng hoạt động công ty
3.1.3. Chiến lƣợc phát triển của công ty

3.2. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHÂN LƢƠNG
THỰC ĐÀ NẴNG
3.2.1. Dự toán nhu cầu vốn lƣu động ròng
Dựa vào số liệu năm 2108 của công ty, ta lập bảng các khoản
mục chịu ảnh hưởng biến động doanh thu năm 2018 như sau:
Bảng 3.1. Tỷ lệ phần trăm các thành phần VLĐ với doanh
thu 2018
ĐVT: Tr.đ
Tài sản

Giá trị

Các KPT

275,582

HTK

51,146

Tổng cộng

326.728

Tỷ lệ

Nguồn

(%)


vốn

176.72 Nợ NH

Giá trị

Tỷ lệ
(%)

319,141

205.65

319,141

205.65

32.8
209.52 Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo tài chính và kết quả tính toán của tác giả)


21
Doanh thu đạt được năm 2018 là 155,945 tr.đ.
Ta tính được NCVLĐR là: 209.52% - 205.65%= 3.87%.
Theo dự kiến của của công ty thì doanh thu năm kế hoạch
2019 tăng 20% so với năm 2018, vậy doanh thu dự kiến năm 2019
là: 187,134 tr.đ. Suy ra, VLĐ ròng cần trong năm 2019 là:
3.87% x 187.134 tr.đ = 7,242 tr.đ

Sau khi xác định được NCVLĐR dự kiến của kỳ kế hoạch,
công ty sẽ căn cứ để làm cơ sở trong việc định hướng các nguồn tài
trợ phù hợp nhất với tỷ lệ tài trợ là bao nhiêu nhằm tránh tính trạng
làm ứ đọng vốn do huy động vốn mức gây ra hiệu quả sử dụng vốn
của công ty giảm xuống.
3.2.2. Các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng
vốn lƣu động
a. Đối với vốn bằng tiền
Công ty cần quản lý ngân quỹ để chủ động đáp ứng nhu cầu
tiền mặt đồng thời hạn chế lãng phí vốn.
Công ty nên lựa chọn cho mình một chiến lược dự trữ tiền, đầu
tư một cách khoa học hơn và mang lại hiệu quả thông qua việc lựa
chọn chiến lược thanh khoản phù hợp.
Công ty phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp
dụng cho từng trường hợp thu chi.
Lập kế hoạch thu chi cụ thể.
b. Đối với khoản phải thu
 Quản lý khoản phải thu khách hàng
- Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu.
- Phân loại khách hàng trước khi ký kết hợp đồng nhằm tìm
hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ.
- Theo dõi từng khoản nợ để có những biện pháp giải quyết


22
đối với từng khoản nợ sao cho phù hợp và hiệu quả nhưng vẫn giữ
được uy tín đối với khách hàng.
- Với các khoản nợ đến hạn mà khách hàng vẫn chưa trả, thì
khách hàng sẽ phải chịu tiền phạt.Và công ty có thể quy định điều
này trong điều khoản của hợp đồng.

 Chính sách bán chịu
- Thu thập thông tin về khách hàng, đánh giá thông tin tài
chính của khách hàng từ đó gợi ý cho các nhà quản trị về khả năng
chấp nhận hay không áp dụng bán chịu với khách hàng đó.
- Các biện pháp cụ thể có thể áp bộ phận xét duyệt bán chịu
đánh giá về khả năng thanh toán của khách hàng tránh trường hợp có
khoản nợ phải thu khó đòi.
- Lập danh sách khách hàng thường giao dịch và luôn cập nhật
các thông tin về tình hình tài chính, khả năng thanh toán và uy tín
trong thanh toán.
- Với khách hàng mới, có thể yêu cầu khách hàng thế chấp tài
sản hay ký quỹ tại công ty.
- Sau khi chấp nhận bán chịu, công ty phải xác định hạn mức
tín dụng trần cụ thể và hợp lý cho từng khách hàng.
Thông qua những biện pháp thích hợp như tạo lập mới quan hệ
tốt, xây dựng mối làm ăn lâu dài với bạn hàng sẽ giúp công ty có thể
được mua, bán chịu với giá trị lớn hơn và trong thời gian lâu hơn
nhằm giảm khoản ứng trước người bán.
c. Đối với hàng tồn kho
- Công ty thường xuyên kiểm tra chất lượng công trình các
khu chung cư được xây dựng để đảm bảo an toàn cho khách hàng,
nắm bắt nhu cầu thị hiếu của khách hàng để giải phóng hàng tồn kho
thu hồi vốn kịp thời.


23
- Công ty cần phải cân đối hợp lý hóa dây chuyền xây dựng để
các bộ phận trong xây dựng không phải chờ nhau, gây lãng phí thời
gian làm chậm tiến độ thi công.
- Đảm bảo chất lượng công trình, quan hệ tốt với khách hàng

để họ nhanh chóng thanh toán tiền hàng khi công trình được hoàn
thành.
3.2.3. Các khuyến nghị tăng doanh thu nhằm tăng hiệu
suất sử dụng vốn lƣu động
a. Khuyến nghị về tăng doanh thu
b. Quản lý chi phí
3.2.4. Một số khuyến nghị khác
a. Khai thác và sử dụng nguồn vốn lưu động.
b. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Lương thực Đà Nẵng. Dựa trên những hạn chế cũng như
nguyên nhân trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại
công ty, tác giả đưa ra một số khuyến nghị như: ước tính nhu cầu vốn
động ròng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền, vốn khoản phải
thu, vốn hàng tồn kho nhằm khắc phục những hạn chế, góp phần
nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty nói riêng và
hiệu quả kinh doanh nói chung.
Bên cạnh đó, luận văn cũng đưa ra các khuyến nghị nhằm tăng
doanh thu và kiểm soát chi phí nhằm hoàn thiện công tác quản lý và
đưa ra kế hoạch kinh doanh tốt nhất để tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi và phát triển công ty.


×