Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.92 KB, 19 trang )

CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG
I. ĐẠI CƯƠNG


Chấn thương cột sống là cấp cứu ngoại khoa thường gặp, tiên lượng rất tồi bởi tỷ lệ tử vong cao
và di chứng thần kinh nặng nề



Gặp chủ yếu độ tuổi lao động, chủ yếu do ngã cao và tai nạn giao thông: 70% do chấn thương
(quá nửa là do TNGT), 30% do bệnh lí



Là 1 trong số nguyên nhân chính gây tử vong và tàn tật



Việc quản lí CTCS có tổn thương thần kinh là 1 thách thức lớn đối với chăm sóc sức khỏe cộng
đồng, bao gồm: xử trí ban đầu, hồi sức, phẫu thuật và PHCN, nhằm mục đích hạn chế các hậu
quả của tổn thương nguyên phát và hạn chế tổn thương thứ phát



Trong việc chẩn đoán thì tổn thương xương khớp cần dựa vào chẩn đoán hình ảnh, tổn thương
thần kinh thì dựa vào lâm sàng, cận lâm sàng (chẩn đoán hình ảnh)



Cơ chế chấn thương
o Gập và xoay




Nguyên nhân: TNGT, bạo lực



Mất vững do trật khớp 1 bên hoặc 2 bên, rách dây chằng dọc sau



Tủy bị kéo dãn và ép: chịu cả lực trực tiếp và thiếu máu



=> tổn thương nặng

o Dồn ép:


Nguyên nhân thường gặp: ngã cao – thường phối hợp với vỡ xương gót 1 bên



Thường dễ bỏ sót tổn thương, để lại di chứng:


Người trẻ: đau lưng




Người già: biến dạng cột sống - gù



Hay gặp ở cột sống lưng – thắt lưng



Tổn thương vững vì dây chằng và trục sau còn nguyên vẹn

o Ưỡn quá mức





Thường gặp trong chấn thương cột sống cổ



Mất vững do tổn thương đĩa đệm và dây chằng

Phân loại:
o Có liệt – không liệt
o Theo vị trí:




CTCS cổ cao: C1, C2 – có thể suy hô hấp, liệt tứ chi.




CTCS cổ thấp



CTCS lưng – thắt lưng

II. CÁC TỔN THƯƠNG GIẢI PHẪU
1. Tính di động của vùng lưng – thắt lưng (T10 – L5) cao hơn vùng ngực (T1 - T9) do cột sống vùng
ngực còn được nâng đỡ của khung sườn và xương ức. Điểm yếu khi có chấn thương là vùng bản lề
lưng- thắt lưng (T12- L1)
2. Tổn thương đĩa đệm – dây chẳng


Trật đơn thuần
o Một bên hoặc 2 bên, thường cài khớp
o Mất vững(??)
o Tư thế an toàn: hơi gấp



Rách đĩa đệm – dây chằng không trật
o Khó chẩn đoán
o Mất vững (??)

3. Tổn thương xương



Chia làm 3 nhóm:
o Lún hình chêm


Gây ra do lực gấp



Nếu lún vừa phải thường là gãy vững, nhất là ở đoạn ngực



Chỉ gây mất vững khi: lún nhiều đốt sống liền nhau, lún > 50% chiều cao phần
trước thân đốt sống gây gấp góc nhiều



Lún nặng thường kết hợp gãy mảnh sống và chân cuống

o Vỡ thân đốt sống




Do lực ép thẳng trục, thường phối hợp với gập góc mức độ khác nhau


Vỡ rìa trước thân xương: vững




Vỡ dẹt toàn bộ thân xương: mất vững, hẹp ống tủy



Vỡ vụn thân xương: mất vững, tổn thương tủy nặng

Tổn thương cả thành trước và sau thân đốt sống




Những TH vỡ vụn nặng hay kèm tổn thương các thành phần phía sau, giãn rộng
khoảng cách chân cuống 2 bên, màng cứng bị rách và tủy bị chèn ép

o Trật đốt sống


Do lực gấp quá mức kết hợp với xoay



Nếu chỉ có dây chằng dọc sau hoặc cấu trúc xương phía sau bị rách -> thường
không có tổn thương thần kinh (??? cơ chế)



Khi có hiện tượng trật thân đốt sống đa phần gây liệt hoàn toàn, ít khi có liệt
không hoàn toàn (liệt ko hoàn toàn chỉ xảy ra khi có bán trật),thương tổn loại này
thường không liệt/ liệt hoàn toàn




Thuyết 3 trục của Dennis(chỉ áp dụng với cs
ngực-TL) - tổn thương của 2 trong 3 trục hoặc trục
giữa là mất vững
o Trục trước: 2/3 trước thân đốt sống và đĩa
đệm
o Trục giữa: 1/3 sau thân đốt sống, đĩa đệm
và các thành phần quanh ống tủy
o Trục sau: gai sau, dây chằng



Phân loại chấn thương cột sống của Dennis
o Nhóm thương tổn nhỏ
 Gãy mỏm ngang.
 Gãy mỏm khớp.
 Gãy mỏm gai.
o Nhóm thương tổn lớn
 Loại 1: Gãy lún
– Loại này chỉ gãy thân đốt sống ở cột trước, gãy vững, nếu thành trước lún


> 50% sẽ ảnh hưởng tới các dây chằng phía sau cột sống
Tổn thương chia làm 4 loại:


Hình 1: Các thương tổn do gãy lún
A : Gãy cả 2 đĩa cuối.

C : Gãy đĩa cuối dưới.
B : Gãy đĩa cuối trên.
D : Gãy uốn cong vỏ trước.


Loại 2 : Gãy nhiều mảnh
– Tổn thương cột trước và cột giữa tổn thương cũng có thể lan rộng ra các



cấu trúc phía sau.
Cơ chế là dồn dọc trục có thể phối hợp với lực cúi hoặc xoay.
Khoảng một nửa bệnh nhân của Denis thuộc loại này có thương tổn thần



kinh(50%). Gãy nhiều mảnh là loại gãy mất vững cấp tính..
Đây là loại gãy không vững, có 5 loại nhỏ :

A: Gãy cả 2 đĩa cuối.
B: Gãy đĩa cuối trên.
C: Gãy đĩa cuối dưới.
D: Gãy cả 2 đĩa cuối kèm trật khớp phía sau.
E: Gãy thân một bên (kiểu A, B, C), kèm trật khớp phía sau gây vẹo cột sống.



Loại 3: Gãy “đai bảo hiểm”. Gãy không vững.
– Tổn thương đi qua cột giữa, cột sau và có thể có cột trước (gãy lún).
– Có 2 kiểu đường gãy:



o Đường gãy nằm trong một mức (trên mặt phẳng đứng dọc):
 Qua phần xương: gãy kiểu Chance. (A)
 Qua đĩa gian đốt và dây chằng (qua phần mềm). (B)
o Đường gãy nằm trong 2 mức (trên mặt phẳng đứng dọc).
 Cột giữa vỡ qua phần xương (C).
 Cột giữa vỡ qua phần mềm (D)



Loại 4: Gãy trật (Dislocation Fracture).
– Tổn thương cả ba cột thường xảy ra do phối hợp nhiều cơ chế (dồn dọc



trục, cúi căng, xoay vặn hoặc cắt..).
Mỗi lực tác động gây ra một kiểu khác nhau.
Loại gãy này gây nên những thương tổn thần kinh nặng nề và mất vững
cấp trầm trọng.

A: Gập xoay (đường gãy qua phần xương)
B: Cắt (đường gãy qua phần mềm)
C: Gập trật (đường gãy qua cả phần xương và phần mềm)???

4. Tổn thương tủy





Các yếu tố gây thương tổn tủy
o Lực tác động trực tiếp
o Thiếu máu do tổn thương mạch
o Chảy máu thứ phát



Phân loại tổn thương
o Chấn động: tổn thương vi thể, khu trú
o Đụng dập tủy: tổn thương đại thể, lan tỏa nhưng tủy nguyên vẹn
o Dập nát tủy



Các hình thái lâm sàng của tổn thương tủy
o Tổn thương tủy hoàn toàn


Do dập nất, thiếu máu , phù tủy



Mất hoàn toàn chức năng thần kinh bên dưới

o Tổn thương tủy ko hoàn toàn


Do chèn ép hoặc đụng giập tủy




Mất ko hoàn toàn chức năng thần kinh, rối loạn tùy thuộc vị trí tổn thương

o Choáng tủy: mất tạm thời chức năng thần kinh
III. TRIỆU CHỨNG
1. Lâm sàng


Hỏi bệnh:
o Các thông tin thường cần khai thác trên bệnh nhân đa chấn thương
o Cơ chế chấn thương
o Xử trí ban đầu nơi xảy ra tai nạn
o Dấu hiệu cơ năng: đau cột sống(tại vị trí CT), tê bì 2 chân, dị cảm, hạn chế vận động…



Toàn thân:
o Phụ thuộc vào các tổn thương phối hợp, khám và phát hiện đa chấn thương phối hợp
o Có thể có shock nếu kèm đa chấn thương
o Có thể có suy hô hấp do liệt cơ liên sườn, tràn khí tràn máu màng phổi kèm theo



Thực thể:
o Khám vận động


Nhìn: tư thế nằm ngửa trên ván cứng hoặc nằm sấp trên võng mềm, bộc lộ cơ thể



Bệnh nhân nằm sấp:


+ Quan sát vị trí sưng nề, sây sát, bầm tím vùng lưng – thắt lưng, cơ
nổi hẳn 2 bên vị trí chấn thương
+ Ấn ở mấu gai hay gõ dọc theo mãu gai tìm điểm đau chói


Bệnh nhân nằm ngửa:
+ Luồn tay để sờ nắn các mỏm gai, tìm chỗ hẫng, điểm đau, thất các
cơ cạnh sống co
+ Bụng chướng do liệt ruột cơ năng



Khám vận động phát hiện mức tổn thương:
Đáp ứng vận động
Gấp háng
Duỗi gối
Gấp bàn chân về phía mu chân
Gấp bàn chân về phía gan chân



Mức tổn thương
L1 – L2
L3 – L4
L5 – S1
S1 – S2


Khám từng nhóm cơ và cho điểm theo thang điểm vận động của hội
chấn thương tủy Mỹ


0: không cử động



1: có co cơ, không phát sinh động tác



2: vận động không có trọng lực (co cư không thắng được trọng lực)



3: vận động có trọng lực nhưng không thắng được đối trọng



4: vận động có đối trọng



5: vận động bình thường

o Khám PXGX để xem liệt cứng hay liệt mềm


Liệt cứng: tăng phản xạ gân xương, tăng trương lực cơ




Liệt mềm: giảm phản xạ gân xương, giảm trương lực cơ

o Khám các rối loạn cơ tròn


Cơ thắt hậu môn nhão/ tăng trương lực



Phân biệt biểu hiện co thắt chủ động với co thắt sớm bệnh lí



Rối loạn cơ tròn của BQ thể hiện ở dạng bí tiểu (cầu bàng quang )/tiểu tiện ko tự
chủ


“ Bàng quang tự động”:
+ Tổn thương trên mức S1, tủy phía dưới vẫn còn chức năng:




Mất cảm giác vùng tầng sinh môn, trương lực cơ nâng hậu
môn và cơ thắt hậu môn bình thường hoặc tăng.




Phản xạ hậu môn và hành – hang tăng

+ Bàng quang chứa đầy nước tiểu nhưng không có phản xạ mót tiểu
– mất sự phối hợp giữa co bóp bàng quanh và tống nước tiểu ra
ngoài


“ Bàng quang tự do”:
+ Khi nón tủy cũng bị tổn thương:


Mất cảm giác vùng tầng sinh môn



Mất phản xạ hành – hang, phản xạ hậu môn



Hậu môn mở

+ Cơ thắt liệt – đái rỉ, không còn phản xạ co bóp bàng quang – muốn
tống nước tiểu phải ấn lên vùng hạ vị


Khám phản xạ co thắt hậu môn




Khám phản xạ hành hang: phân biệt liệt tủy hoàn toàn và chóang tủy:


Còn phản xạ hành hang: liệt tủy hoàn toàn



Mất phản xạ hành hàng: có choáng tủy – đợi hết giai đoạn choáng tủy (khi
có phản xạ hành hang trở lại – thường sau 24- 48h) xác định được tổn
thương tủy trên lâm sàng

o Khám cảm giác:


Khám cảm giác nông và sâu , xác định ranh giới giữa vùng cảm giác bình thường
và vùng bị rối loạn cảm giác để ước lượng vùng cảm giác bình thường





Khám cảm giác vùng hậu môn – sinh dục (S4 – S5)



Các hình thức rối loạn cảm giác: mất, giảm cảm giác, dị cảm

Sau các bước khám lâm sàng :
o Phân loạn bệnh nhân theo hệ thống phân loại Frankel (1969)



A: Liệt hoàn toàn: không có bất cứ cảm giác hay vận động nào dưới mức tổn
thương



B: Liệt không hoàn toàn: còn cảm giác + mất vận động



C: Liệt không hoàn toàn: còn cảm giác + cơ lực 2/5



D: Liệt không hoàn toàn: còn cảm giác + cơ lực 3/5 – 4/5




E: Cảm giác và vận động bình thường

o Phân loại theo ASIA (2006)



Xác định các HC tổn thương thần kinh
o HC đứt tủy hoàn toàn


Ko có 1 chút vận động và cảm giác nào dưới tổn thương ( Frankel A)




Mất hoàn toàn phản xạ ở gđ đầu ,các phản xạ tự động tủy ở giai đoạn sau



Nếu có dấu hiệu cương cứng dương vật liên tục / mất hoàn toàn phản xạ cơ thắt
hậu môn => chắc chắn HC tổn thương tủy hoàn toàn



LS: các rối loạn chức năng diễn biến theo 3 giai đoạn:


Giai đoạn choáng tủy:
+ Liệt mềm, trương lực cơ giảm nhiều
+ Mất hoàn toàn vận động cảm giác, phản xạ

A

Hoàn toàn: mất hoàn toàn cảm giác hay vận động ở đoạn S4-S5.

B

Không hoàn toàn: còn cảm giác nhưng không có vận động dưới tổn thương
(bao gồm đoạn S4-S5)

C


Không hoàn toàn: còn vận động dưới nơi tổn thương (trên 50% các cơ chính
dưới thương tổn < 3).

D

Không hoàn toàn: còn vận động dưới tổn thương (trên 50% các cơ chính có
sức cơ ≥ 3).

E

Bình thường: cảm giác và vận động bình thường.
+ Rối loạn hệ thần kinh thực vật: vận mạch, thân nhiệt, bí đại tiểu
tiện, liệt ruột, giãn dạ dày, loét dạ dày – tá tràng do stress.


Giai đoạn 2: các phản xạ bệnh lý xuất hiện theo trình tự:
+ Phản xạ co bóp bàng quang và phản xạ co bóp trực tràng


+ Phản xạ gan bàn chân theo dấu hiệu Babinski
+ Phản xạ tự động tủy
+ Phản xạ duỗi 2 chi dưới bắt chéo: bắt đầu từ tuần thứ 3 – 5 sau khi
tủy bị chấn thương


Giai đoạn cuối cùng: mất tất cả các phản xạ:
+ Xuất hiện 1 vài năm sau khi tủy bị tổn thương
+ Phản xạ nào xuất hiện sớm sau giai đoạn choáng tủy sẽ mất đi sau
cùng.


o HC tổn thương tủy ko hoàn toàn


Có biểu hiện vận động hay cảm giác dù chỉ 1 chút dưới tổn thương



Tiên lượng khác HC đứt tủy nhưng tùy vào các thương tổn GP khác nhau



HC tủy trước:


Do thành sau của đốt sống vỡ chèn ép lên mặt trước tủy nơi có sừng vận
động, trong khi sừng sau không bị tổn thương



Liệt vận động và mất cảm giác đau –nhiệt(đây là tủy đồi thị bên mà??),
còn cảm giác sâu



Hồi phục: 10% - tiên lượng kém nhất trong các hội chứng tủy không hoàn
toàn






HC tủy sau:


Rất hiếm gặp.



Còn vận động nhưng mất cảm giác phía dưới đốt tủy bị tổn thương

HC tủy trung tâm


Hay gặp.



Cơ chế tổn thương: sự kéo giãn tủy, ảnh hưởng chủ yếu đường dẫn truyền
vỏ - tủy



Giảm vận động : liệt tay nhiều hơn chân , đồng đều 2 bên



Còn cảm giác vùng rìa hậu môn Mất cảm giác đau và nhiệt ở vùng tương
ứng ???





Hồi phục: 75%

HC brown –sequard: tổn thương tủy bên


Ít gặp




Giảm vận động và cảm giác sâu bên tổn thương , mất /giảm cảm giác nông
bên đối diện



Hồi phục: 90% - tiên lượng tốt nhất.

o Xác định vị trí tổn
thương


Dựa vào tính
chất của tổn
thương rễ và
tủy




Chính xác
nhất: xác định
ranh giới RL
cảm giác dựa
trên sơ đồ
phân vùng
cảm giác



Theo dõi tiến
triển của các
hội chứng thần
kinh để có
thái độ xử trí

2. Cận lâm sàng


X – quang cột sống (thẳng, nghiêng, chếch ¾)
o Bắt buộc cho bệnh nhân có CTCS, vị trí chụp tùy vào kết quả khám lâm sàng thần kinh
o Khi nhận định tổn thương, tập trung vào các phần sau


Đường cong sinh lý



Sự liên tục của trục liên kết bờ trước và sau các thân đốt sống




Các đường vỡ của thân đốt sống



Chiều cao thân đốt sống, khoảng gian đốt, mỏm khớp, gai sống …

o Có thể thấy hình ảnh tổn thương


Trật đốt sống 1 hoặc 2 bên, thường cài khớp



Vỡ thân đốt sống: vỡ ra trước, vỡ dẹt toàn bộ đốt sống




Cột sống gù lún hình chêm



Một số bệnh nhân có dấu hiệu loãng xương kèm theo

o Lưu ý: tổn thương cột sống đoạn bản lề lưng –thắt lưng (T11-L2) hay gây tụ máu sau
phúc mạc và CT ngực phối hợp ->nên chụp XQ ngực cho những bệnh nhân này



X- Quang tư thế cúi – ưỡn tối đa:
o Không chụp ngay sau chấn thương mà chụp sau chấn thương 2- 4 tuần
o Đánh giá tổn thương vững hay không vững



Chụp CT giúp:
o Là phương pháp tốt nhất đánh giá tổn thương xương, khớp
o Xác định chính xác, tỉ mỉ tổn thương cột sống





Xác định tổn thương đoạn ngực, nơi XQ qui ước khó thấy rõ tổn thương



Thấy rõ mảnh xương chèn ép vào ống tủy



Phân loại được tổn thương vững hay mất vững theo thuyết 3 trục của Dennis

Chụp MRI
o Chỉ định: CTCS có tổn thương thần kinh
o Cho phép thấy trực tiếp các tổn thương tủy, phân biệt giập phù tủy với chảy máu tủy yếu tố tiên lượng rất quan trọng


Giập tủy có phù: tăng tín hiệu trên T2




Chảy máu tủy:


fGiai đoạn cấp tính giảm tín hiệu trên T2



Giai đoạn bán cấp tăg tín hiệu trên T1



Mức độ chèn ép tủy, tổn thương đĩa đệm thoái hóa kèm theo



Thấy các tổn thương muộn,di chứng của chấn thương tủy: teo tủy, ứ nước trong
tủy

o TH chấn thương tủy không có tổn thương xương nhưng có triệu chứng thần kinh -> MRI
có thể xác định chính xác tổn thương
IV. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định


Hoàn cảnh xảy ra tai nạn: ngã cao, TNGT




Vị trí tổn thương: hay gặp vùng bản lề D12 – L1



X – quang cột sống: đường vỡ xương




CT: đánh giá chính xác tổn thương xương và chẩn đoán mức độ mất vững



MRI: đánh giá tổn thương tủy

2. Đánh giá mức độ mất vững theo thuyết 3 trục Dennis – tổn thương 2/3 trục hoặc tổn thương
trục giữa thì mất vứng
o Cột trước: gồm dây chằng dọc trước, phần trước của thân đốt sống và đĩa đệm
o Cột giữa: gồm dây chằng dọc sau, phần sau của thân đốt sống và của đĩa đệm
o Cột sau: gồm tất cả các cấu trúc xương và dây chằng phía sau cột giữa
V. ĐIỀU TRỊ
1. Mục tiêu điều trị


Phòng ngừa tổn thương tủy nặng hơn, hạn chế tổn thương thứ phát



Nắn chỉnh, cố định tổn thương mất vững cột sống: bên ngoài, bên trong,…




Phòng các biến chứng của tổn thương tủy: viêm, nhiễm trùng, loét nằm,…



PHCN: tập vận động sớm

2. Điều trị cụ thể
2.1.

Xử trí cấp cứu


Sơ cứu
o Bất động, nằm nền cứng
o Giảm đau
o Hồi sức: chủ yếu kiểm soát tuần hoàn, đảm bảo tưới máu tủy
o Phát hiện các tổn thương hay kèm theo:ngực, bụng
o Thông tiểu
o Vận chuyển ngay tới cơ sở chuyên khoa



Hạn chế tổn thương thứ phát và tái tạo thần kinh
o Tổn thương thứ phát là tổn thương neuron và tổ chức đệm ở giai đoạn sau do các tổn
thương tiên phát
o Dùng Steroid (solumedrol )



Thời gian 8 giờ đầu (đây là tgian cửa sổ rất quan trọng)



Cách dùng:


Truyền tĩnh mạch 30mg/kg/15 phút, nhắc lại liều này sau 45’



23 giờ sau: 5 mg/kg / giờ




Solumedrol không có tác dụng với vết thương tủy và chấn thương kín vùng đuôi
ngựa, ngược lại tăng nguy cơ nhiễm trùng và chảy máu dạ dày . Kiểm soát huyết
động



Kiểm soát huyết động:
o Do mất máu , rối loạn thần kinh thực vật gây giãn mạch
o Duy trì huyết áp động mạch 110-140 mmHg để đảm bảo lưu lượng tuần hoàn tủy



Phẫu thuật giảm ép và cố định

o Mục đích của PT:


Giải tỏa chèn ép



Cố định cột sống mất vững

o Tùy theo mục đích có thể chọn đường mổ và thời gian mổ thích hợp, xu hướng chung
là mổ sớm trong 6h – 24h đầu.
o Chỉ định mổ


Chèn ép tủy



Mảnh xương trong ống tủy



Cột sống mất vững



Cột sống biến dạng: gù, gập góc

o Phương pháp



Mở cung sau giải tỏa tủy: mỏ cung sau phối hợp với lấy một phần thân đốt sống,
đẩy mảnh xương chèn ép ra phía trước.





Cố định cột sống bằng nẹp vít


Qua chân cuống: cột sống thắt lưng



Đường trước bên: cột sống cổ

Phục hổi chức năng
o Chăm sóc phòng loét, teo cơ cứng khớp:


Đệm nước toàn thân hoặc các vùng tỳ đè



Vận động sớm cho phép phòng loét, biến chứng phổi , tắc mạch sâu và mạch phổi



Phẫu thuật tạo điều kiện ngồi dậy sớm




Tập vận động luên tục các khớp, lăn trở bệnh nhân



Lau khô cơ thể bệnh nhân



Sử dụng thuốc phòng loét, lưới urgo,…các thuốc chống viêm tắc mạch


o Chăm sóc bàng quang


Đặt sonde tiểu tránh bàng quang căng và suy thận, đảm bảo vệ sinh, vệ sinh sonde
tiểu và bộ phận sinh dục thường xuyên.



Kẹp thả sonde tiểu 4-6h/ lần



Tập phản xạ đi tiểu, tự thay sonde




Uống đủ lượng nước cần thiết



Sử dụng các thuốc kháng sinh phù hợp



Theo dõi tính chất phân

o Chăm sóc hô hấp:

2.2.



Nằm đầu cao 300



Hút đờm dãi 1-2 h/ lần. thở oxy hỗ trợ



Khí dung 2-3 lần/ ngày



Vỗ rung, dùng thuốc tan đờm, chống phù nề, chống tăng tiết đờm rãi




Lăn trở bệnh nhân liên tục, dựng bệnh nhân dậy



Nằm đệm nước, ván cứng hoặc đệm cứng

Chấn thương cột sống không có liệt tủy


Gãy vững
o Cho bệnh nhân nằm 1 – 3 ngày cho đỡ liệt ruột
o Bó áo bột hay lắp áo nẹp và cử động sớm
o Tập cơ năng theo Magnus


Nằm nghỉ 1 tuần rồi cử động chân tay



Sau đó tập nghiêng, lật người



Sau 3 tuần tập đi



Sau đó tập các động tác cúi ngửa thân mình




Tập đối kháng dần dần

o Tập trong bể bơi có người hướng dẫn


Gãy không vững
o Kéo nắn


Bệnh nhân nằm sấp




Gây tê vào cạnh bên cột sống hoặc qua mỏm cùng vai



Kéo cột sống thẳng theo trục (kéo dãn căng chân tay 20 phút theo chiều dọc) 20
phút, lắp đai ngực, kéo ưỡn thân mình thêm 20 phút nữa



Sau đó bó áo bột




Sau 3 ngày có thể bắt đầu tập các động tác thân mình



Để bột 3 tháng

o Mổ: nắn – giải ép – cố định trong với nẹp vít






2.3.

Chỉ định mổ


Cột sống mất vững



Cột sống biến dạng: gù, gập góc

Phương pháp


Mở cung sau giải tỏa tủy




Cố định cột sống bằng nẹp vít qua chân cuống

Kỹ thuật mổ


Khi mở gỡ chỗ gài xương, nắn cột sống



Cố định nẹp vít qua các cuống đốt sống



Cố định 1 đốt trên và dưới chỗ gãy

Chấn thương cột sống có liệt tủy


Liệt tủy không hoàn toàn
o Mục đích: ngăn ngừa tổn thương tủy nặng thêm và cố định cột sống mất vững
o Chỉ định mổ


Chèn ép tủy sống



Cột sống mất vững




Cột sống biến dạng: gù, gập góc



Có mảnh xương trong ống tủy

o Phương pháp


Mở cung sau giải tỏa tủy



Cố định cột sống bằng nẹp vít qua chân cuống

o Kỹ thuật mổ


Khi mở gỡ chỗ gài xương, nắn cột sống



Cố định nẹp vít qua các cuống đốt sống



Cố định 1 đốt trên và dưới chỗ gãy





Liệt tủy hoàn toàn
o Mục đích: cố định cột sống mất vững
o Chống loét, tập vận động sớm


Xoay trở bệnh nhân 1 – 2h/ lần



Nằm giường chống loét với đệm hơi

o Săn sóc bí đái


Khuyến khích bệnh nhân uống nhiều nước để đái được 1.5 lít/24h



Khi bí đái kéo dài chừng 1 tháng thì





Thông đái mỗi 12h




Đặt sondle foley, thay sondle mỗi 7 ngày



Kẹp sondle mỗi 6h để tránh hội chứng bàng quang bé



Bất đắc dĩ mới phải dẫn lưu bàng quang

Sau thời kì bí đái: không cần đặt sondle đái nữa, bệnh nhân đái được theo


Đái tự động: đái được là do trng tâm điều khiển đái (trung tâm Budge –
đoạn tủy S2, S3, S4 – gây cung phản xạ co bóp bàng quang)



Bàng quang tự do: khi bàng quang đầy, ấn tay bên bàng quang – kích thích
trung tâm thần kinh ở thành bàng quang – bàng quang co bóp tổng nước
tiểu ra ngoài

o Chăm sóc đại tiện


Tháng đầu bị bí đại tiện: ăn thức ăn nhuận tràng và cần người chăm sóc phân




Hết 1 tháng: tập thói quen đại tiện đúng giờ

VI. TIÊN LƯỢNG


Hồi phục thần kinh: phụ thuộc tình trạng tổn thương thần kinh ban đầu
o Mất hoàn toàn vận động, cảm giác: ít cơ hội
o Mất vận động còn giảm giác: có thể hồi phục nhưng ko hoàn toàn
o Còn vận động : khả năng hồi phục cao



Thời gian hồi phục:
o Hồi phục thần kinh muộn thường ở những bệnh nhân tổn thương tủy không hoàn toàn
o Phần lớn hồi phục trong năm đầu sau chấn thương, tuy nhiên còn tiếp tục trong vài năm
tiếp



Tổn thương tủy hoàn toàn


o Liệt hoàn toàn vận động và mất cảm giác dưới tổn thương
o Liệt mềm
o Mất phản xạ cơ thắt hậ môn, cương cứng dương vật liên tục
o Giai đoạn sau có tủy tự động(???)
VII. KỸ THUẬT MỔ CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG NGỰC BẰNG KỸ THUẬT FUNNEL
1. Vô cảm: Gây mê nội khí quản
2. Tư thế bệnh nhân
 Bệnh nhân nằm sấp, đầu được đặt trên yên ngựa hoặc gối mềm đảm bảo không gập NKQ.

 Kê gối vào hai bên gai chậu và hai bên ngực sao cho ngực và bụng bệnh nhân không bị chèn ép
3. Dụng cụ:
 Một gu gặm xương (Rongeur), Kerrison, Probe, Point-tip-probe, Curette (thẳng và chếch 450)
 Bộ dụng cụ thường quy phẫu thuật và dụng cụ đặt ốc
4. Kỹ thuật
 Xác định đốt tổn thương bằng chụp xquang trong mổ, đánh dấu đốt tổn thương.
 Phong bế hai bên dọc theo gai sau đốt trên và dưới đốt tổn thương bằng hỗn hợp dung dịch



xylocain và adrenaline 1/100000 trước khi rạch da để hạn chế chảy máu.
Rạch da chính giữa dọc theo gai sau đốt sống, trên và dưới đốt tổn thương một đốt sống
Bóc tách hai bên cơ cạnh sống bộc lộ cung sau đốt sống của đốt tổn thương và hai đốt trên và




dưới
Phải xác định điểm vào cuống chính xác
Từ điểm chuẩn đã xác định nơi vào chân cung, dùng gu gặm xương gặm 1 phần xương tại điểm




đã xác định.
Dùng Curette 450 nạo sạch phần xương xốp (có thể dùng Kerrison để mở rộng miệng phễu)
Dùng curette thẳng đầu nhỏ dùi lỗ, dùng Point – tip – probe kiểm tra lại 4 thàng của chân cung
xem có phải là xương không và kiểm tra bờ trước của thân đốt sống. Lúc này luôn thấy có máu




lẫn tủy xương chảy ra từ đáy hình phễu
Dùng Probre để làm rộng chân cung và hướng mặt lõm của probe ôm than đốt sống, dùng taro



theo kích thướng ốc sẽ đặt và đặt ốc
Trong chấn thương thường đặt 04 vít vào chân cung của đốt trên và đốt dưới tổn thương hoặc 06
vít vào chân cung của hai đốt dưới tổn thương và 1 đốt trên tổn thương (trong trường hợp trật



xoay hoặc gập góc nhiều cần có lực nắn chỉnh lớn
Sau khi đặt ốc, đặt thanh dọc liên kết các ốc vít, đặt ốc khóa trong, nắm chỉnh và giãn nẹp trước



khi cố định nẹp vít
Tùy từng trường hợp mà có chỉ định mở cung sau giải ép hay không (chỉ định được đặt ra khi có
biểu hiện lâm sàng chèn ép thần kinh hoặc trên hình ảnh phim chụp có chèn ép ống sống ngang

mức tổn thương.
 Cầm máu và đóng vết mổ từng lớp giải phẫu (cơ, cân, dưới da và da), không dẫn lưu.
5. Theo dõi và chăm sóc sau mổ
 Trong 24h đầu


o Chăm sóc thường qui giống như sau phẫu thuật thông thường (gây mê nội khí quản, tủy
sống, huyết động, dẫn lưu)
o Theo dõi

 Toàn trạng, tri giác, mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở…
 Chảy máu: thường xảy ra trong 24h đầu sau mổ.
 Tại chỗ vết mổ: băng vết mổ, chân chỉ, dẫn lưu
 Sau 24h :
 Theo dõi huyết động
 Ngồi dậy sớm (5-7 ngày sau mổ), vỗ rung thường xuyên.
 Đặt ống thông tiểu: thay sonde tránh nhiễm khuẩn tiết niệu và kẹp ống thông ngắt
quãng để tập phản xạ, tránh hội chứng bàng quang bé.


Phục hồi chức năng



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×