Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Đồ án đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường nguyễn trãi, TP hà giang, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.6 KB, 70 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để bài báo cáo đạt kết quả tốt, trước hết em xin gửi lời chúc sức khỏe tới
toàn thể thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn
sâu sắc nhất. Với sự quan tâm dạy dỗ sự chỉ bảo tận tình của thầy cô giáo, nay em
đã có thể hoàn thành đồ án tốt nghiệp, chuyên đề: “ Đánh giá thực trạng công
tác Quản Lý Nhà Nước về đất đai trên địa bàn phường Nguyễn Trãi – TP.Hà
Giang – Tỉnh Hà Giang”. Để có được kết quả này em xin đặc biệt cảm ơn chân
thành nhất tới cô giáo Nguyễn Lê Vinh đã quan tâm giúp đỡ, vạch kế hoạch
hướng dẫn em hoàn thành báo cáo thực tập trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú cán bộ viên chức của phòng tài
nguyên Thành Phố Hà Giang đã tạo điều kiện cho em được làm việc, học hỏi
thêm kiến thức và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Với điều kiện thời gian có hạn bản thân em đã cố gắng học hỏi, nhưng kinh
nghiệm còn hạn chế của một sinh viên thực tập, nên báo cáo sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức, kiến
thức của mình. Em mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Sinh viên

Trần Thị Mai


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1


1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1
2. Mục đích, yêu cầu.......................................................................................................2
2.1. Mục đích................................................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu..................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................................3
1.1. Cơ sở khoa học.........................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm và vai trò của đất đai...........................................................................3
1.1.2. Quan niệm cơ bản của Đảng và Nhà nước về đất đai.........................................4
1.1.3. Khái niệm QLNN về đất đai..................................................................................8
1.1.4. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc QLNN về đất đai.................................................9
1.1.5. Các nội dung QLNN về đất đai...........................................................................11
1.1.6. Vai trò của QLNN về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta.............14
1.2. Căn cứ pháp lý.......................................................................................................15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................19
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................19
2.2. Nội dung nghiên cứu.............................................................................................19
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội....................................................................19
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất tại địa phương..............................................................19
2.2.3. Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất..............................................................................................19
2.2.4. Điều tra xây dựng giá đất....................................................................................19
2.2.4. Phân tích khó khăn và để xuất giải pháp...........................................................19
2.2.5. Kết luận và kiến nghị..........................................................................................19
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................20
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu..........................................................20
2.3.2. Phương pháp tổng hợp số liệu.......................................................................20
2.3.3. Phương pháp thống kê toán học....................................................................20



2.3.4. Phương pháp so sánh.....................................................................................20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................................21
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.......................................................................21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................21
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội................................................................25
3.2. Hiện trạng sử dụng đất tại phường Nguyễn Trãi – Thành phố Hà Giang – tỉnh
Hà Giang....................................................................................................................... 29
3.2.1. Đất nông nghiệp..................................................................................................30
3.2.2. Đất phi nông nghiệp............................................................................................31
3.2.3. Đất chưa sử dụng................................................................................................33
3.3. Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.....................................................................................................33
3.3.1. Kết quả thực hiện công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận theo mục đích sử
dụng............................................................................................................................... 35
3.3.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác cấp GCN của phường Nguyễn Trãi và
các xã, phường khác.....................................................................................................41
3.3.3. Đánh giá chung về công tác cấp GCNQSDĐ.....................................................45
3.4. Điều tra xác định giá đất đối với đất nông nghiệp................................................47
3.4.2. Tình hình biến động giá đất nông nghiệp theo giá thị trường trên địa bàn phường
Nguyễn Trãi giai đoạn 2009- 2014...................................................................................49
3.4.3. Đánh giá tình hình biến động giá đất trên địa bàn phường Nguyễn Trãi qua ý kiến
của người dân và cán bộ quản lý.....................................................................................52
3.4.4. Nguyên nhân và xu hướng biến động giá đất trên địa bàn phường giai đoạn 2009 2014................................................................................................................................ 54
3.5. Đề xuất một số giải pháp........................................................................................55
3.5.1. Đối với công tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
56
3.5.2. Đối với điều tra xác định giá đất.........................................................................58
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.............................................................................................60
1. Kết luận..................................................................................................................... 60

2. Kiến nghị................................................................................................................... 60


TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................62


DANH MỤC BẢNG

STT

Ký hiệu
bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5


Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 10

11

Bảng 11

Tên bảng
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2013
phường Nguyễn Trãi

.Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2013
phường Nguyễn Trãi
Kết quả cấp GCN tại các xã, phường
Kết quả cấp GCN đất sản xuất nông nghiệp tại các
xã, phường giai đoạn 2009 - 2014
Kết quả cấp GCN đất lâm nghiệp tại các xã, phường
giai đoạn 2009 - 2014
Kết quả đăng ký, cấp GCN đất ở tại các phường, xã
giai đoạn 2009 - 2013
Thống kê những trường hợp chưa được cấp giấy
chứng nhận đất nông nghiệp của các xã, phường
Thống kê những trường hợp chưa được cấp giấy
chứng nhận đất ở của các xã, phường
Bảng 3.9. Quy định về giá đất nông nghiệp tại một số
khu vực phường Nguyễn Trãi giai đoạn 2009- 2014.
Diễn biến giá đất nông nghiệp trên thị trường của
phường Nguyễn Trãi giai đoạn 2009 - 2014
Đánh giá tình hình biến động giá đất trên địa bàn
phường Nguyễn Trãi qua ý kiến của cán bộ quản lý

DANH MỤC HÌNH

Trang


Hình 3.1. Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế của phường Nguyễn Trãi –
Thành phố Hà Giang – tỉnh Hà Giang.
Hình 3.2. Cơ cấu các loại đất của phường Nguyễn Trãi – Thành phố Hà Giang –
tỉnh Hà Giang.
Hình 3.3. Kết quả cấp GCN của phường Nguyễn Trãi và các xã phường khác giai

đoạn 2009 – 2014.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
QLNN
QSDĐ
ĐKĐĐ
UBND
MTTQ
BTNMT
GCN
GCNQSDĐ

Giải thích
Quản lý nhà nước
Quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai
Ủy ban nhân dân
Mặt trận tổ quốc
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá và nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế
của mỗi quốc gia. Nó là điều kiện không thể thiếu trong mọi quá trình phát triển.

Vì đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở không gian của mọi quá trình sản
xuất, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân
cư, xây dựng các công trình văn hoá - xã hội, an ninh quốc phòng.
Đất đai là điều kiện cần thiết để tồn tại và tái sản xuất và các thế hệ tiếp theo của
loài người. Do đó, đất đai phải dụng một cách hợp lý, triệt để và có hiệu quả kinh tế cao
nhất. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay áp lực đối với đất đai càng lớn. Trong những
năm gần đây thì cùng với sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa và công nghiêp hóa
tăng nhanh đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng cao trong khi đó tài nguyên
đất đai thì có hạn chính vì thế mà đã gây sức ép rất lớn lên quỹ đất hiện có. Liên tục
trong nhiều năm qua, câu chuyện đất đai luôn là thời sự nóng với người dân cũng như
với các nhà hoạch định chính sách. Các hiện tượng tranh chấp đất đai xảy ra nhiều, vấn
đề giao đất, cho thuê đất, lấn chiếm đất đai, sử dụng đất đai sai mục đích, trái thẩm
quyền diễn ra phổ biến; việc sử dụng đất lãng phí, thiếu tính khoa học và thiếu đồng bộ
xảy ra ở hầu hết các địa phương. Do đó cần có những biện pháp giải quyết hợp lý để
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các đối tượng trong quan hệ đất đai nên công tác
Quản lý Nhà nước về đất đai là hết sức quan trọng.
Được sự đồng ý của khoa Quản Lý Đất Đai, dưới sự hướng dẫn của cô giáo
Nguyễn Lê Vinh, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá thực trạng công tác
Quản Lý Nhà Nước về đất đai trên địa bàn phường Nguyễn Trãi – TP.Hà Giang –
tỉnh Hà Giang.

1


2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc quản lý và sử dụng đất theo hiến pháp và pháp
luật đất đai.
- Đánh giá tình hình quản lý đất đai phường Nguyễn Trãi – Thành phố Hà Giang
– tỉnh Hà Giang giai đoạn 2009 – 2014.

- Từ kết quả nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản
lý đất đai của địa phương.
2.2. Yêu cầu
- Số liệu đưa ra phải phản ánh trung thực, khách quan thực trạng quản lý và sử
dụng đất đai của xã, phải được phân tích, đánh giá một cách khách quan đúng
pháp luật.
- Những đề xuất phải có tính khả thi phù hợp với thực trạng của phường.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Khái niệm và vai trò của đất đai
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa như sau: Đất đai là
một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi
trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ
nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (sông suối hồ, đầm lầy, ) các lớp trầm tích sát bề
mặt cùng với các mạch nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực
vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người
trong quá khứ và hiện tại để lại.
Như vậy đất đai là một khoảng không gian giới hạn theo chiều thẳng đứng
và theo chiều nằm ngang có vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt
động sản xuất cũng như trong cuộc sống của xã hội loài người.
1.1.1.2. Vai trò đất đai
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là điều kiện tồn
tại và phát triển của con người và các sinh vật trên trái đất.
Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các công trình
công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, các công trình phúc lợi khác, các cánh đồng để

con người trồng trọt chăn nuôi…
Đất đai đóng vai trò quan trọng và quyết định cho sự tồn tại, phát triển của
loài người. Nếu không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất
nào, cũng như không thể có sự tồn tại của loài người.
Luật đất đai năm 1993 của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi:
“ Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
3


thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng…”
1.1.2. Quan niệm cơ bản của Đảng và Nhà nước về đất đai
1.1.2.1. Từ khi thành lập Đảng đến năm 1945
Những năm thập niên 20, đất nước ta bị kẻ thù thực dân Pháp xâm lược và
bè lũ bọn vua quan thối nát, đất nước ta chìm trong màn đêm nô lệ, đời sống của
nhân dân ta vô cùng cơ cực. Ngày 3 tháng 2 năm 1930 Đảng ta ra đời, mặc dù
hoạt động trong điều kiện vô cùng sáng suốt trong đó có chủ trương và chính sách
về ruộng đất hết sức kịp thời. Đảng ta đã nêu lên khẩu hiệu“ Tịch thu ruộng đất
của bọn địa chủ ngoại quốc, bổn sứ và các giáo hội, giao ruộng đất cho trung và
bần nông”. Lần đầu tiên trong lịch sử nước ta, cách mạng ruộng đất được đặt
thành một trong những nhiệm vụ quan trọng gắn liền với công cuộc giải phóng
dân tộc.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 giành được thắng lợi, chúng ta có thể nói
là chủ trương đường lối ruộng đất đúng đắn của Đảng đã trở thành vũ khí, sức
mạnh sắc bén góp phần đắc lực đưa cách mạng đi đến thành công.
1.1.2.2. Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1993
Đất đai là một trong hai mục tiêu quan trọng nhất của cuộc Cách mạng Dân
tộc Dân chủ Nhân dân do Đảng ta lãnh đạo: “đánh đuổi thực dân để giải phóng
đất nước và đánh đổ giai cấp địa chủ phong kiến đem lại ruộng đất cho dân
cày”. Ngày 03/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh: “Toàn dân tăng gia

sản xuất nông nghiệp” và “khẩn cấp chấn hưng nông nghiệp” để chống đói, giải
quyết tình hình trước mắt cho nhân dân, hàng loạt Thông tư, Nghị định của Bộ
Quốc dân Kinh tế và Sắc lệnh của Chủ tịch Nước đã ban hành nhằm tăng cường

4


hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Nhân dân ta đã sử dụng đất thuộc các đồn điền
vắng chủ, khai khẩn đất hoang để tăng gia sản xuất cứu đói.
Ngày 18/6/1949, thành lập Nha Địa chính trong bộ Tài chính và tập trung
làm thuế nông nghiệp phục vụ cho kháng chiến.
Ngày 14/12/1953 Quốc hội đã thông qua “Luật cải cách ruộng đất” thực hiện
triệt để khẩu hiệu “người cày có ruộng”. Theo Hiến pháp 1946, quyền sở hữu đất
đai được đảm bảo, ruộng đất chia đều cho dân cày, người cày được canh tác trên
thửa đất của mình. Trong giai đoạn 1955–1959, cơ quan quản lý đất đai ở Trung
ương được thành lập ( ngày 3 tháng 7 năm 1958 ) thuộc Bộ Tài chính với chức
năng chủ yếu là quản lý diện tích ruộng đất để thu thuế nông nghiệp. Ngày
05/5/1958 có Chỉ thị 334/TTg của Thủ tướng chính phủ cho tái lập hệ thống địa
chính trong Bộ Tài chính và UBND các cấp để làm nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ
giải thửa và hồ sơ địa chính.
Vào năm 1979 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã quyết định thành lập Tổng
cục Quản lý Ruộng đất thuộc Chính phủ và các cơ quan quản lý ruộng đất ở địa
phương trực thuộc Ủy ban nhân dân các cấp.
Giai đoạn 1980 – 1991 được mở đầu bằng Hiến Pháp 1980, trong đó đảm
bảo thực hiện một nền kinh tế quốc dân chủ yếu có hai thành phần kinh tế: Kinh
tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể.
Hiến pháp đã quy định toàn bộ đất đai và tài nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu
toàn dân được Nhà nước thống nhất quản lý bằng pháp luật và quy hoạch. Thủ
tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 về việc triển khai đo đạc
giải thửa nhằm nắm lại quỹ đất trên toàn quốc, đáp ứng nhu cầu quản lý và sử

dụng đất đai trong giai đoạn mới.

5


Đầu năm 1981, Chỉ thị 100-CT/TW ngày 13/01/1981 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động
trong hợp tác xã nông nghiệp. Tiếp theo, Đại hội Đảng khóaVI năm 1986 đã đưa
vấn đề lương thực - thực phẩm trở thành một trong ba chương trình mục tiêu đổi
mới kinh tế. Năm 1987 Luật Đất đai lần đầu tiên của nước ta được ra đời, có hiệu
lực từ năm 1988. Dấu mốc tiếp theo có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh
tế nông nghiệp là Nghị Quyết 10-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 5/4/1989, một
văn kiện quyết định nhằm đổi mới chế độ sử dụng đất nông nghiệp. Nghị Quyết
đã khẳng định việc chuyển nền nông nghiệp tự cung tự cấp theo hướng sản xuất
hàng hóa. Đây là những bước đi có tính then chốt nhằm phát triển kinh tế hộ gia
đình ở nông thôn trên cơ sở Nhà nước giao đất cho hộ gia đình cá nhân sử dụng
ổn định, lâu dài.
Để triển khai Luật Đất đai 1987, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị và Nghị
quyết Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 2 khóa VII, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội đã phê chuẩn hai Pháp lệnh, Chính phủ đã ban hành một Nghị định, Thủ
tướng Chính phủ đã có một Chỉ thị. Tổng cục Quản lý Ruộng đất đã ban hành
một số Quyết định và Thông tư hướng dẫn.
Hiến pháp 1992 ra đời, trong đó quy định rõ chế độ sở hữu và quản lý đất
đai: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân ” (Điều 17), “ Nhà nước thống nhất quản lý
toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và
có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu
dài. Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng
tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử dụng đất được Nhà nước giao theo quy định
của pháp luật ” (Điều 18).


6


1.1.2.3. Thời kỳ từ 1993 đến nay
Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, Luật Đất đai năm 1993 ( bao gồm cả Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Đất đai năm 2001 ) là một trong những đạo luật quan trọng
thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. Những kết quả đạt được
trong việc thực hiện Luật Đất đai năm 1993 là tích cực, thúc đẩy phát triển kinh
tế, góp phần ổn định chính trị - xã hội.
Tuy nhiên trước tình hình phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội, pháp
luật về đất đai đã bộc lộ những hạn chế như: Pháp luật đất đai chưa xác định nội
dung cốt lõi của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước thống nhất quản
lý, vai trò đại diện chủ sở hữu toàn dân của Nhà nước chưa xác định trong Luật
Pháp luật đất đai chưa theo kịp tiến trình chuyển đổi nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, chưa có đủ các
chế định cần thiết về định giá đất, về điều tiết địa tô chênh lệch, về điều tiết lợi
nhuận qua việc chuyển nhựơng quyền sử dụng đất, về bồi thường khi thu hồi đất,
về đấu thầu, đấu giá quyền sử dụng đất v.v…
Để khắc phục những thiếu sót nêu trên, thực hiện Nghị quyết số:
12/2001/QH11 về chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh cúa Quốc hội khóa XI
(2002 – 2007), tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật Đất đai
2003 và bắt đầu có hiệu lực vào ngày 01/07/2004. Luật đã khẳng định: “Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.
Vai trò của QLNN về đất đai được nâng lên một bậc, việc phân cấp quyền hạn,
chức năng QLNN của từng cấp được xác định rõ ràng hơn. Đất đai được quản lý
chặt chẽ và sử dụng hợp lý hơn, mang lại hiệu quả kinh tế hơn.
Đất đai là tài nguyên đặc biệt, trước hết bởi đất đai có nguồn gốc tự nhiên, là
7



tặng vật tự nhiên dành cho con người, tiếp đến mới là thành quả do tác động khai
phá của con người. Cái tính chất vô cùng đặc biệt của đất đai là ở chỗ tính chất tự
nhiên và tính chất xã hội đan quyện vào nhau; nếu không có nguồn gốc tự nhiên,
thì con người dù có tài giỏi đến đâu cũng không tự mình (dù là sức cá nhân hay
tập thể) tạo ra đất đai được. Con người có thể làm ra nhà máy, lâu đài, công thự
và sản xuất, chế tạo ra muôn nghìn thứ hàng hoá, sản phẩm, nhưng không ai có
thể sáng tạo ra đất đai. Do đó, quyền sở hữu, định đoạt, sử dụng đất đai, dù Nhà
nước hay người dân cũng cần phải hiểu đặc điểm, hết sức đặc biệt ấy.
Đất đai quý giá còn bởi con người không thể làm nó sinh sản, nở thêm,
ngoài diện tích tự nhiên vốn có của quả đất. Khi chúng ta nói đất đai là hàng hoá,
dù có thêm hai chữ đặc biệt vào đó, thì cũng không lột tả được hết tính chất đặc
biệt của đất đai cả về phương diện tự nhiên cũng như xã hội. Vì thế, sự ứng xử
với vấn đề đất đai trong hoạt động quản lý không thể được đơn giản hoá, cả trong
nhận thức cũng như trong hành động ( Trích trong bài viết “Quản lý đất đai những khía cạnh đặc thù”- của Đ/C Phạm Quang Nghị: Uỷ viên Bộ chính trị, Bí
thư Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam ).
1.1.3. Khái niệm QLNN về đất đai
Quản lý là sự tác động có định hướng lên một hệ thống bất kỳ, nhằm trật tự
hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy định nhất định.
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi của nhà nước, đó là sự tác động có
tổ chức và điều khiển quyền lực của nhà nước bằng pháp luật đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì phát triển các mối quan
hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng, nhiệm vụ trong
công cuộc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc của các cơ quan
nhà nước trong hệ thống từ Trung ương đến địa phương.
8


Quản lý nhà nước về đất đai là nghiên cứu toàn bộ những đặc trưng cơ bản
của đất đai nhằm nắm chắc về số lượng, chất lượng từng loại đất ở từng vùng,

từng địa phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp để thống nhát về quy hoạch kế
hoạch, sử dụng khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên đất đai trong cả nước
từ Trung ương tới địa phương làm cho người sử dụng đất hiểu được pháp luật và
thực hiện nghiêm túc, đúng pháp luật về đất đai.
Quản lý nhà nước về đất đai là sự tác động có tổ chức và điều khiển quyền
lực của Nhà nước bằng pháp luật đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người trong lĩnh vực đất đai, nhằm duy trì phát triển các mối quan
hệ xã hội, trật tự pháp luật đất đai và thực hiện tốt những chức năng, nhiệm vụ
QLNN về đất đai trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
1.1.4. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc QLNN về đất đai
1.1.4.1. Mục đích
- Bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của người sử dụng.
- Bảo đảm sử dụng vốn đất hợp lý của nhà nước.
- Tăng cường hiệu quả kinh tế sử dụng đất.
- Bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường sống.
1.1.4.2. Yêu cầu
Phải đăng ký thống kê đất để nhà nước nắm chắc được toàn bộ diện tích,
chất lượng đất đai ở mỗi đơn vị hành chính.
1.1.4.3. Nguyên tắc
Đối tượng quản lý đất đai là tài nguyên đất đai cho nên quản lý nhà nước về
đất đai phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

9


- Phải quản lý toàn bộ vốn đất đai hiện có của quốc gia, không được quản lý
lẻ tẻ từng vùng.
- Nội dung tài liệu quản lý không phụ thuộc vào mục đích sử dụng.
- Số liệu quản lý đất đai phải bao hàm cả số lượng, chất lượng, loại, hạng

phục vụ cho múc đích sử dụng của loại đó.
- Quản lý đất đai phải thể hiện theo hệ thống và phương pháp thống nhất
trong toàn quốc.
- Những quy định biểu mẫu phải được thống nhất trong cả nước, trong ngành
địa chính.
- Số liệu so sánh không chỉ theo từng đơn vị nhỏ mà phải được thống nhất so
sánh trong cả nước.
- Tài liệu trong quản lý phải đơn giản phổ thông trong cả nước.
- Những điều kiện riêng biệt phải được tổng hợp ở phần phụ lục để nhà nước
đầu tư cái chung và cái riêng của mỗi vùng.
- Quản lý đất đai phải khách quan chính xác, đúng những kết quả số liệu
nhận được từ thực tế.
- Tài liệu quản lý đất đai phải đảm bảo tính pháp luật, phải đầy đủ, đúng thực
tế.
- Quản lý nhà nước về đất đai phải dựa trên cơ sở pháp luật, luật đất đai, các
biểu mẫu, văn bản quy định hướng dẫn của nhà nước và cơ quan chuyên môn từ
trung ương đến cơ sở.
- Quản lý đất đai phải tuân theo nguyên tắc tiết kiệm mang lại hiệu quả kinh
tế cao.

10


1.1.5. Các nội dung QLNN về đất đai
Là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước về đất đai. Đó là các hoạt
động trọng việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai, trong việc phân bổ đất
đai vào các mục đích sử dụng đất theo chủ trương của Nhà nước, trong việc kiểm
tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai.
Muốn đạt được mục tiêu quản lý, Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống cơ
quan quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi có hiệu quả trách

nhiệm được Nhà nước phân công, đồng thời ban hành các chính sách, chế độ, thể
chế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước đáp ứng được nội dung
quản lý nhà nước về đất đai. Điều này thể hiện chức năng của Nhà nước xã hội
chủ nghĩa là quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội trong đó có quản lý đất đai.
Mục đích cuối cùng của Nhà nước và người sử dụng đất là làm sao khai thác tốt
nhất tiềm năng của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu kinh tế, xã hội của đất
nước. Vì vậy, đất đai cần phải được thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp
luật.
1.1.5.1. Luật Đất đai 1987
Ra đời đánh dấu bước tiến quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai ở Việt Nam. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai của Luật này được quy
định tại Điều 9, bao gồm:
- Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính.
- Quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất.
- Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực
hiện các chế độ, thể lệ ấy.
- Giai đất và thu hồi đất.

11


- Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Luật Đất đai 1987 mới chỉ giải quyết mối quan hệ hành chính về đất đai giữa
Nhà nước (tư cách là chủ sở hữu) với người sử dụng đất. Do đó, nội dung quản lý
nhà nước về đất đai không có những nội dung về đánh giá đất, kinh tế đất, cho
thuê đất... Do không thừa nhận đất có giá nên Nhà nước nghiêm cấm chuyển dịch
đất đai dưới mọi hình thức. Những quy định này làm cho quan hệ đất đai không

được vận động theo hướng tích cực.
1.1.5.2. Luật Đất đai 1993
Ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/1993. Đây là một trong những
luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. Những kết
quả đạt được trong việc thực hiện Luật Đất đai 1993 là tích cực, thúc đẩy phát
triển kinh tế, góp phần ổn định tình hình chính trị - xã hội của đất nước.
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Luật Đất đai 1993
bao gồm:
- Điều tra, khao sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính.
- Quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất.
- Ban hành các văn bản về đất đai và tổ chức thực hiện.
- Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý các hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai.

12


- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo vi phạm về quản lý, sử dụng
đất đai.
Luật đất đai 1993 đã thừa nhận đất có giá và cho phép được chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, đồng thời Nhà nước đã xây dụng hệ thống các văn bản pháp
quy, tạo hành lang pháp lý cho quan hệ đất đai vận động tích cực.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong giai đoạn công nghiệp
hóa – hiện đại hóa, đất đai đã trở thành nguồn nội lực quan trọng tạo nên hiệu quả
nền kinh tế đất nước. Nội dung của Luật Đất đai 1993 chưa đủ cơ sở pháp lý để
phù hợp với hoàn cảnh mới.
1.1.5.3 Luật Đất đai năm 2003
Ra đời có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004 và hiện nay gọi là Luật Đất

đai hiện hành. Luật này chi tiết hơn và đưa ra nhiều nội dung đổi mới. Nội dung
quản lý nhà nước về đất đai gồm 13 nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 6:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
13


- Quản lý tài chính về đất đai.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
So với các Luật Đất đai trước đây, nội dung quản lý nhà nước về đất đai của
Luật Đất đai 2003 được bổ sung, đổi mới ở các nội dung.
1.1.6. Vai trò của QLNN về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta
Quản lý Nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển kinh

tế, xã hội, và đời sống nhân dân. Cụ thể là:
- Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bổ đất đai
có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội của đất nước; bảo
đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho Nhà nước
quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất cú cỏc biện pháp hữu hiệu để
bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả.
- Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước quản lý toàn bộ đất
đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế - xã hội có
hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả.
- Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai (văn bảo
luật và dưới luật) tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đánh của các tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai.
14


- Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai như
chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư ... Nhà nước kích thích các tổ
chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm đất đai
nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Thông qua việc kiểm tra, giảm sát quản lý và sử dụng đất, Nhà nước nắm
chắc tình hình sử dụng đất đai, phát hiện những vi phạm và giải quyết những vi
phạm pháp luật về đất đai.
Nhà nước thiết lập hệ thống quản lý nhà nước về đất đai thống nhất trong cả
nước. Mô hình này tạo được ổn định xã hội, xác lập được tính công bằng trong
hướng sử dụng đất và đảm bảo được nguồn lực đất đai cho quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với mô hình kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
1.2. Căn cứ pháp lý
- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã khẳng
định tại Điều 18, chương II: “ Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo

quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả”.
- Luật số 45/2013/QH13 về Đất đai.
- Nghị định 43/2014/NĐ – CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Đất đai.
- Chỉ thị 10/1998/TTg – CP ngày 20/02/1998 của Thủ tướng chính phủ về
việc giao đất cấp giấy chứng nhận về việc sử dụng đất nông nghiệp.
- Chỉ thị 18/CT – TTg ngày 01/07/1999 của Thủ tướng chính phủ về một số
biện pháp hoàn thiện cấp giấy chứng nhận đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đô thị
và nông thôn
15


- Luật đất đai năm 2003, sửa đổi bổ sung năm 2009.
- Công văn 1427/ CV – ĐC ngày 13/10/1995 hướng dẫn xử lí một số vấn đề đất đai
đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thông tư 28/2014/ TT – BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định thống kê , kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
- Thông tư 1442/1999/TT – TCĐC ngày 21/09/1999 của Tổng cục Địa chính – Bộ
tài chính hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai theo chỉ thị 18/1999/CT
– TTg.
- Thông tư 1990/2001/TT – TCĐC ngày 30/11/2001 về việc hướng dẫn đăng ký đất
đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004.
- Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ về quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh Bất động sản.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ về quy định bổ

sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
- Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004.
- Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của liên Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban
hành bảng giá đất và điều chỉnh giá đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung Ương.
16


- Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
- Quyết định số 1039/2005/QĐ-UBND ngày 25/5/2005 của UBND tỉnh Hà Giang
ban hành bảng giá đất và bảng phân loại đường phố, vị trí các khu vực áp dụng giá đất
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Quyết định số 1475/QĐ-UBND ngày 11/06/2007 của UBND tỉnh Hà Giang về
việc quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Hà Giang giai đoạn 2006-2010 có xét
đến 2020
- Quyết định số 1573/QĐ-UBND ngày 02/8/2013 của UBND tỉnh Hà Giang về
việc phê duyệt quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kì đầu (20112015) thành phố Hà Giang.
- Quyết định số 4611/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của UBND tỉnh Hà Giang về
việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị xã Hà Giang (nay là thành phố
Hà Giang)
- Quyết định 987/2008/QĐ-UBND ngày 07/04/2008 về việc công bố bảng giá đất
và điều chỉnh bổ sung bảng phân loại đường phố, vị trí các khu vực áp dụng bảng giá đất
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Quyết định số 1573/QĐ-UBND ngày 02/08/2013 của UBND tỉnh về phê duyệt
quy hoạch SDĐ giai đoạn 2011-2020, kế hoạch sử dụng đất năm năm kì đầu ( 20112015) của UBND thành phố Hà Giang.
- Quyết định số 1993/2008/QĐ-UBND ngày 12/01/2008 của UBND tỉnh Hà
Giang quy định phân công, phân cấp quản lý hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh Hà

Giang.
- Quyết định số 4476/2008/QĐ-UBND ngày 29/12/2008 của UBND tỉnh Hà Giang
về quy định giá đất và bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2009.
17


- Quyết định 5480/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của UBND tỉnh Hà Giang
về quy định giá đất và bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2010.
- Quyết định 4064/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 của UBND tỉnh Hà Giang về
quy định giá đất và bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2011.
- Quyết định 211/2012/QĐ-UBND ngày 16/02/2012 của UBND tỉnh Hà Giang về
quy định giá đất và bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2012.
- Quyết định 2843/2012/QĐ-UBND ngày 19/12/2012 của UBND tỉnh Hà Giang về
quy định giá đất và bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2013.
- Thông tư 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 về hướng dẫn thủ tục đăng
ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

18


×