Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

BỘ xây DỰNG BỆNH VIỆN xây DỰNG báo cáo TỔNG kết đề tài NGHIÊN cứu KHOA học cấp bộ NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của AMIĂNG TRẮNG đối với sức KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG tại các đơn vị sản XUẤT và NGƯỜI sử DỤNG tấm lợp AMIĂNG XI MĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 136 trang )




BỘ XÂY DỰNG
BỆNH VIỆN XÂY DỰNG

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA AMIĂNG TRẮNG
ĐỐI VỚI SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ
SẢN XUẤT VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG TẤM LỢP AMIĂNG XI MĂNG

1


Hà Nội - 2017
BỘ XÂY DỰNG
BỆNH VIỆN XÂY DỰNG

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA AMIĂNG TRẮNG
ĐỐI VỚI SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ
SẢN XUẤT VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG TẤM LỢP AMIĂNG XI MĂNG

CƠ QUAN CHỦ TRÌ

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI


TS.BS Lê Thị Hằng
CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐỀ TÀI

2


Hà Nội – 2017

3


THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1. Tên đề tài:
Nghiên cứu ảnh hưởng của Amiăng trắng đối với sức khỏe người lao
động tại các đơn vị sản xuất và người sử dụng tấm lợp Amiăng xi măng
2. Cơ quan chủ quản: Bộ Xây dựng.
3. Cơ quan chủ trì quản lý đề tài: Vụ Khoa học Công nghệ và môi trường
- Bộ Xây dựng.
4. Đơn vị thực hiện: Bệnh viện Xây dựng.
Địa chỉ: Nguyễn Quý Đức, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại:

04-35533621

Fax:

04-38541013

E-mail:
Website: www.benhvienxaydung.org.vn

5. Chủ nhiệm đề tài:
Họ và tên:

Lê Thị Hằng

Học hàm/học vị:

Tiến sĩ y học

Cơ quan công tác:

Bệnh viện Xây dựng

Điện thoại:

CQ: 04-35533686

E-mail:



Mobile: 0913349721

6. Thư ký đề tài: Ths.BS Đinh Thị Hoa
Trưởng khoa Sức khoẻ Nghề nghiệp - Bệnh viện Xây dựng
7. Cơ quan phối hợp thực hiện chính:
- Trường Đại học Y Hà Nội - Bộ Y tế
- Khoa Y dược – Đại học Quốc gia Hà Nội
- Khoa Dịch tễ học - Học viện Quân Y
- Vụ Vật liệu Xây dựng – Bộ Xây dựng

- Sở Y tế Tỉnh Hà Giang.
4


- Các đơn vị sản xuất tấm lợp AC.
8. Các cá nhân tham gia thực hiện chính:
1. TS. BS Lê Thị Hằng

Bệnh viện Xây dựng

2. TS. BS Bùi Ngọc Minh

Bệnh viện Xây dựng

3. BS CK1 Nguyễn Văn Dũng

Bệnh viện Xây dựng

4. ThS. BS Đinh Thị Hoa

Bệnh viện Xây dựng

5. BS CK1. Nguyễn Thu Thủy

Bệnh viện Xây dựng

6. BS CK1 Đỗ Thắng

Bệnh viện Xây dựng


7. BSCK1 Đinh Thị Lệ Thủy

Bệnh viện Xây dựng

8. ThS Nguyễn Hoàng Long

Đại học Quốc gia Hà nội

5


MỤC LỤC
Đặt vấn đề
Chương 1. Tổng quan
1. 1. Đặc điểm của sợi amiăng
1. 2. Tình hình sử dụng amiăng trên Thế giới
1. 3. Tình hình sử dụng amiăng chrysotile trong sản xuất tấm lợp
AC tại Việt Nam
1.4. Quy định về bụi amiăng trong môi trường lao động
1. 5. Ảnh hưởng của amiăng đến sức khỏe người tiếp xúc
1.5.1. Bệnh bụi phổi Amiăng
1.5.2. Các nghiên cứu về bệnh bụi phổi amiăng và các bệnh liên
quan đến amiăng
1.6. Chính sách quản lý amiăng trắng trong sản xuất tấm lợp AC ở
Việt Nam
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2. 1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2. 1. 1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
2. 1. 2. Thời gian nghiên cứu
2. 2. Phương pháp nghiên cứu

2. 2. 1. Thiết kế nghiên cứu
2. 2. 2. Phương pháp chọn mẫu
2. 3. Phương pháp thu thập thông tin
2. 3. 1. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
2. 3. 2. Khảo sát, đánh giá các yếu tố của môi trường lao động
2. 3. 3. Giám sát sức khỏe người lao động
2.3.4. Điều tra tình hình sức khỏe khu dân cư và các yếu tố liên quan
2.3.5. Người thu thập thơng tin
2.3.6. Quy trình thu thập thông tin
2. 4. Các chỉ số và biến số nghiên cứu
2. 5. Khống chế sai số
2. 6. Phương pháp xử lý số liệu
2. 7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

6

Trang
01
05
05
06
08
08
9
9
13
19
23
23
23

23
23
24
24
24
24
24
26
28
29
29
31
32
32
32


2. 8. Hạn chế của đề tài
Chương 3. Kết quả nghiên cứu
3. 1. Thực trạng môi trường lao động và cơng tác quản lý an tồn vệ
sinh lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC
3. 1.1. Quy mô sản xuất của các đơn vị sản xuất tấm lợp AC
3. 1.2. Thực trạng môi trường lao động tại các đơn vị sản xuất tấm
lợp AC
3. 1.3. Công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động
3. 2. Thực trạng sức khỏe người lao động tại các cơ sở sản xuất tấm
lợp AC
3. 2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
3. 2.2. Thực trạng sức khỏe của người lao động
3. 3. Thực trạng môi trường và sức khỏe khu dân cư xã Tân trịnh,

Quang Bình, Hà Giang
3. 3. 1. Thực trạng môi trường khu dân cư
3.3. 2. Kết quả điều tra hộ gia đình và khám sức khỏe người dân xã
Tân trịnh, Quang Bình, Hà Giang
3. 3. 3. Tình trạng sức khỏe người dân xã Tân trịnh, Quang Bình, Hà
Giang
3. 3. 4. Một số kết quả điều tra bước đầu về tình hình tử vong tại xã
Tân trịnh, Quang Bình, Hà Giang
Chương 4. Bàn luận
4.1. Quy mơ sản xuất tấm lợp AC hiện nay
4.2. Thực trạng công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại các cơ
sở sản xuất tấm lợp AC
4.3. Thực trạng môi trường lao động tại các cơ sở SX tấm lợp AC
4.4. Tình hình sức khỏe cơng nhân sản xuất tấm lợp AC
4.5. Thực trạng môi trường khu dân cư xã Tân trịnh, Quang Bình,
Hà Giang
4.6. Thực trạng sức khỏe người dân xã Tân trịnh, Quang Bình, Hà
Giang
Kết luận
Kiến nghị

7

32
33
33
33
34
36
39

39
42
62
62
63
65
69
78
78
78
81
83
88
88
97
100


DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Các nước tiêu thụ amiăng trắng nhiều nhất thế giới

7


1.2

Quy định về nồng độ sợi amiăng tại nơi làm việc ở một số nước

8

1.3

Giá trị giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp cho phép với bụi amiăng

9

trong không khí khu vực sản xuất ở Việt Nam
3.1

Đặc điểm vi khí hậu mơi trường lao động theo nhóm các cơ sở

34

sản xuất tấm lợp AC
3.2

Đặc điểm bụi trong môi trường lao động theo nhóm các cơ sở

35

sản xuất tấm lợp AC
3.3


Kết quả phân tích nồng độ bụi sợi Amiăng trong mơi trường lao

35

động theo nhóm các cơ sở sản xuất tấm lợp AC
3.4

Thực trạng công tác quản lý vệ sinh lao động tại các cơ sở sản

36

xuất tấm lợp AC
3.5

Thực trạng cơng tác quản lý an tồn lao động tại các cơ sở sản

37

xuất tấm lợp AC
3.6

Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

40

3.7

Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm nghề và tuổi nghề

40


3.8

41

3.9

Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm nghề và thời gian từ
khi tiếp xúc với amiăng đến nay (đối với cơng nhân hưu trí)
Phân bố tỷ lệ biến đổi chức năng thơng khí phổi theo giới

3.10

Phân bố tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi theo nhóm tuổi

42

3.11

Phân bố tỷ lệ biến đổi chức năng thơng khí phổi theo nhóm

43

42

nghề
3.12

Phân bố tỷ lệ biến đổi chức năng thơng khí phổi theo tuổi nghề


44

3.13

Phân bố mức độ biến đổi chức năng thơng khí phổi theo các chỉ

45

số %FVC và %FEV1
3.14

Liên quan giữa biến đổi chức năng thơng khí phổi và các bệnh

8

45


mạn tính đường hơ hấp trên
3.15

Liên quan giữa biến đổi chức năng thơng khí phổi và hút thuốc

46


3.16

Tỷ lệ biến đổi chức năng thơng khí phổi theo mức độ hút thuốc


46


3.17

Kết quả hội chẩn phim X-quang và CT Scanner

47

3.18

Phân bố tỷ lệ có tổn thương dày màng phổi/ nốt vơi hóa màng

48

phổi theo nhóm nghề
3.19

Phân bố tỷ lệ có tổn thương dày màng phổi/ nốt vơi hóa màng

49

phổi theo tuổi nghề
3.20

Tỷ lệ mắc các bệnh thường gặp và bệnh cần lưu ý ở đối tượng

50

nghiên cứu

3.21

Kết quả phân loại sức khỏe (đối với công nhân đang làm việc

51

tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC)
3.22

Đặc điểm vi hậu môi trường khu dân cư

62

3.23

Nồng độ bụi lơ lửng (TSP) tại khu dân cư (µg/m3)

63

3.24

Đặc điểm hộ gia đình

63

3.25

Thói quen sử dụng nước của hộ gia đình

64


3.26

Tuổi và giới của người dân

65

3.27

Tình trạng dinh dưỡng của người dân xã Tân Trịnh

65

3.28

Tình trạng huyết áp của người dân xã Tân Trịnh

66

3.29

Tình trạng sức khỏe của người dân xã Tân Trịnh

66

3.30

Kết quả xét nghiệmmáu của người dân xã Tân Trịnh

67


3.31

Một số triệu chứng trong 30 ngày của người dân xã Tân Trịnh

67

3.32

Thực trạng mắc bệnh theo hệ cơ quan của dân xã Tân Trịnh

68

3.33

Biến động tỷ suất tử vong thô và do ung thư tồn huyện Quang

69

Bình từ 2010-2014

9


3.34

Xu thế thay đổi tỷ suất tử vong tại xã Tân Trịnh từ 2010-2014

69


3.35

Phân bố tử vong theo giới và nhóm tuổi

71

3.36

Phân bố nguyên nhân tử vong theo nhóm bệnh và giới

72

3.37

Phân bố nguyên nhân tử vong theo nhóm bệnh và nhóm tuổi

72

3.38

Phân bố tử vong theo nhóm cơ quan và giới (> 5 tuổi)

73

3.39

Phân bố nguyên nhân tử vong tại huyện Quang Bình và xã Tân

74


Trịnh (giai đoạn 2010-2014)
3.40

Phân bố tỷ suất tử vong trung bình /năm do ung thư theo xã của

75

huyện Quang Bình trong thời gian từ 2010-2014
3.41

Phân bố nguyên nhân tử vong do ung thư theo cơ quan

76

(ở người lớn, giai đoạn 2010-2014)
3.42

Phân bố nguyên nhân tử vong do các bệnh đường hô hấp (bao

77

gồm ung thư, ở người lớn, giai đoạn 2010-2014)
4.1

Phân bố nguyên nhân tử vong theo nhóm bệnh qua các số liệu
điều tra trong nước

10

92



DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình
1.1

Tên hình

Trang
5

1.2

Sợi Chrysotile
Sợi Amphibole

1.3

Hình ảnh bệnh bụi phổi – amiăng

13

1.4

Hình ảnh mảng màng phổi

13

Biểu đồ


5

Tên biểu đồ

Trang

1.1

Các nước tiêu thụ amiăng trắng nhiều nhất thế giới

7

3.1

Quy mô sản xuất của các đơn vị sản xuất tấm lợp AC

33

3.2

Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới

39

3.3

Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm nghề và tuổi nghề

41


3.4

Phân bố biến đổi chức năng thơng khí phổi theo nhóm tuổi

42

3.5

Phân bố biến đổi chức năng thơng khí phổi theo nhóm nghề

43

3.6

Phân bố tỷ lệ biến đổi chức năng thơng khí phổi theo tuổi nghề

44

3.7

Phân bố tỷ lệ có tổn thương dày màng phổi/ nốt vơi hóa màng

48

phổi theo nhóm nghề
3.8

Phân bố tỷ lệ có tổn thương dày màng phổi/ nốt vơi hóa màng

49


phổi theo tuổi nghề
3.9

Kết quả phân loại sức khoẻ (đối với công nhân đang làm việc

51

tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC)
3.10

Tỷ suất tử vong chung của huyện Quang Bình và xã Tân Trịnh

70

từ 2010-2014
3.11

Tỷ suất tử vong do ung thư ở huyện Quang Bình và xã Tân

70

Trịnh từ 2010-2014
3.12

Phân bố các trường hợp tử vong theo nhóm tuổi, tồn huyện –
2005 (%)

11


71


Sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng ở Việt Nam

20

2.1

Sơ đồ nghiên cứu về môi trường lao động và sức khỏe người lao động

29

tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC
2.2

Sơ đồ nghiên cứu về sức khỏe người sử dụng tấm lợp AC

12

30



BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
AC

Amiăng - xi măng

ATLĐ

An toàn lao động

ATVSLĐ

An toàn vệ sinh lao động

ATVSV

An toàn vệ sinh viên

BHLĐ

Bảo hộ lao động

BNN

Bệnh nghề nghiệp

BP

Bụi phổi


CNTK

Chức năng thơng khí

CSSX

Cơ sở sản xuất

HC

Hội chứng

KLN

Không lây nhiễm

KRNN

Không rõ nguyên nhân

KV

Khu vực

LN

Lây nhiễm

NLĐ


Người lao động

MTLĐ

Môi trường lao động

PTBVCN

Phương tiện bảo vệ cá nhân

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QM

Quy mơ

RLCH

Rối loạn chuyển hóa

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TNLĐ

Tai nạn lao động


TNTT

Tai nạn thương tích

TQ

Thanh quản

TYT

Trạm Y tế

13


VLXD

Vật liệu xây dựng

VPQ

Viêm phế quản

VSLĐ

Vệ sinh lao động

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới


14


ĐẶT VẤN ĐỀ
Amiăng được biết đến từ nhiều thế kỷ nay và đang được sử dụng trong
hàng trăm các loại sản phẩm khác nhau trong công nghiệp cũng như trong
sinh hoạt ở các nước trên toàn thế giới. Với đặc tính bền, cách nhiệt, cách âm
và chống ma sát, ngày nay người ta sử dụng amiăng trong ống dẫn nhiệt, bao
bọc nồi hơi, cách nhiệt, cách âm, sản xuất tấm lợp...
Ở Việt Nam, Amiăng sử dụng trong các ngành công nghiệp chủ yếu là
nhập khẩu loại Chrysotile (Amiăng trắng). Lượng Chrysotile nhập khẩu được
sử dụng chủ yếu trong sản xuất tấm lợp fibro – ximăng. Theo báo cáo của
Hiệp hội Tấm lợp Việt Nam, hiện nay với sản lượng trung bình khoảng 90
triệu m2/năm, các cơ sở sản xuất tấm lợp Fibro – xi măng tiêu thụ hàng năm
khoảng 52.000 tấn Amiăng Chrysotile (Amiăng trắng) [14].
Amiăng là một trong các yếu tố bụi vô cơ gây hại cho người lao động
tiếp xúc trong quá trình sản xuất và là chất độc hại trong danh mục các chất
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động. Amiăng và sức khỏe con
người là vấn đề thời sự suốt mấy thập kỷ qua. Cho đến nay, Y học đã khẳng
định rằng Amiăng gây bệnh bụi phổi Amiăng (Asbestosis), ung thư phổi (lung
cancer), u trung biểu mô (mesothelioma), dày và can xi hóa màng phổi
[42],[44].
Bệnh bụi phổi Amiăng là một bệnh xơ hóa phổi, gây nên bởi bụi
Amiăng phối hợp hoặc khơng với tổn thương xơ hóa màng phổi. Từ năm
1950, thế giới đã cơng nhận có bệnh bụi phổi Amiăng. Năm 1967, ở Anh ước
tính có tới 20.000 cơng nhân mắc bệnh. Ở Việt Nam, năm 1976, Bộ Y tế,
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Bộ lao động Thương binh và Xã hội đã
cơng nhận bệnh xơ hóa phổi do Amiăng là bệnh nghề nghiệp. Tuy nhiên cho
đến năm 2014, chỉ có 03 trường hợp được giám định là mắc bệnh bụi phổi


15


Amiăng và được bồi thường, chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với các bệnh nghề nghiệp
khác ở Việt Nam [8].
Ung thư trung biểu mô (mesothelioma) là loại ung thư hiếm gặp, tỷ lệ
mắc thấp khoảng 1-2 %₀ ₀ và trong thập kỷ gần đây tỷ lệ này tăng lên ở các
nước cơng nghiệp hố từ 10 - 25 %₀ ₀ / năm 1990. Ở nhiều nước trên thế
giới, ung thư trung biểu mô là loại bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm nhưng ở
Việt Nam, ngày 15/5/2016 bệnh này mới được đưa vào danh mục bệnh nghề
nghiệp được bảo hiểm xã hội.
Có nhiều tác giả trên thế giới cho rằng loại ung thư này có mối liên
quan chặt chẽ và thường xuất hiện sau 30 năm tiếp xúc với amiăng [38],[39].
Tuy nhiên ở Việt nam, một số nghiên cứu về ung thư trung biểu mô, ung thư
phổi đều chưa thấy rõ mối liên quan với tiền sử tiếp xúc nghề nghiệp với
Amiăng [12], [20],[29].
Nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học của các nước trên thế giới đã
nghiên cứu về sức khỏe người lao động có tiếp xúc với Amiăng, nhưng cho
đến nay, ảnh hưởng sức khỏe do Amiăng, đặc biệt là Amiăng Chrysotile vẫn
cịn đang tranh cãi trên phạm vi tồn cầu và là mối quan tâm của nhiều tổ
chức cơ quan đoàn thể trong và ngoài nước trong thời gian gần đây.
Nhiều nước trên Thế giới đã tiến hành những nghiên cứu về ảnh hưởng
của Amiăng đối với sức khỏe con người, đặc biệt là nguy cơ ra các bệnh như
bụi phổi amiăng, ung thư trung biểu mô, ung thư phổi do tiếp xúc với
Amiăng. Các nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng của Amiăng nhóm Amphibol
(amiăng nâu và xanh) là nguy cơ gây các bệnh như bụi phổi Amiăng, ung thư
phổi, ung thư trung biểu mô (màng phổi, màng bụng, màng tim)...Riêng đối
với Amiăng trắng (chrysotile), một số nước trên cơ sở phân tích các nghiên
cứu về amiăng đã đưa ra nhận định là “khơng có ngưỡng an tồn cho tiếp xúc

với Amiăng” và cấm sử dụng các loại amiăng kể cả Chrysotile.

16


Khác với quan điểm trên, một số nghiên cứu khác về Amiăng
Chrysotile đã chỉ ra sự khác biệt lớn giữa 2 loại Amiăng Chrysotile và
Crocidolite “Amiăng nhóm Amphibol có khả năng gây ung thư cao gấp 4 lần
Chrysotile và khả năng gây ung thư trung biểu mô cao gấp 800 lần” và cho
rằng chưa có bằng chứng khoa học cho thấy việc tiếp xúc với Chrysotile là
nguyên nhân gây ung thư trung biểu mô…Từ kết quả của các nghiên cứu này,
một số nước ủng hộ quan điểm sử dụng Amiăng trắng có kiểm sốt sẽ khơng
gây tác hại cho sức khỏe công nhân tiếp xúc trực tiếp và cộng đồng.
Ở Việt Nam, cũng đã có những nghiên cứu bước đầu về ảnh hưởng của
Amiăng đối với sức khỏe con người cũng như nghiên cứu xây dựng hệ thống
giám sát bệnh liên quan đến Amiăng, xây dựng hồ sơ quốc gia về Amiăng…
Tuy nhiên cho đến nay, vẫn chưa có một nghiên cứu tổng thể nào để có thể
đánh giá khách quan và chi tiết nhất ảnh hưởng của Amiăng Chrysotile đối
với sức khỏe người sản xuất và sử dụng tấm lợp Amiăng xi măng để từ đó có
thể định hướng cho việc sẽ cấm hoàn toàn việc sử dụng Amiăng hay sử dụng
an tồn có kiểm sốt Amiăng Chrysotile.
Để đảm bảo sản xuất an tồn theo Cơng ước Quốc tế 162, từ năm 1998,
Chính Phủ và các bộ, ban, ngành liên quan cũng đã ban hành các văn bản quy
định các biện pháp đảm bảo an tồn cho cơng nhân làm việc trong các cơ sở
sản xuất tấm lợp AC như: Thông tư liên tịch số 1529/1998/TTLT-BKHCNBXD ngày 17/10/1998 ban hành quy định các biện pháp đảm bảo an toàn sức
khỏe cho công nhân trong sản xuất tấm lợp AC ở Việt Nam; Quyết định số
09/2008/QĐ-BXD ngày 6/6/2008 ban hành Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
“Nhà ở và cơng trình cơng cộng – An tồn sinh mạng và sức khỏe”…
Tại Quyết định số 1469/2014/QĐ-TTg ngày 22/8/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng

Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã nêu rõ: Nghiêm
cấm sử dụng Amiăng amphibole (Amiăng nâu và xanh) để sản xuất tấm lợp;
17


Đến hết năm 2015 các dây chuyền sản xuất tấm lợp xi măng sợi phải đầu tư
đồng bộ các thiết bị cơng nghệ với khả năng tự động hóa các khâu xé bao,
nghiền, định lượng sợi; Tất cả các cơ sở sản xuất tấm lợp xi măng sợi phải có
hệ thống xử lý nước thải, quản lý và tái sử dụng chất thải rắn, nước thải trong
quá trình sản xuất, đảm bảo yêu cầu môi trường. Bộ Xây dựng cũng đã chỉ
đạo các đơn vị triển khai nghiên cứu vật liệu thay thế Amiăng, đồng thời phối
hợp với Hiệp hội Tấm lợp Việt Nam tăng cường tổ chức kiểm tra, chỉ đạo các
cơ sở sản xuất tấm lợp Fibro – xi măng chấp hành tốt các quy định của Nhà
nước về an toàn vệ sinh lao động, nghiên cứu các biện pháp xử lý môi trường
lao động, giảm thiểu ô nhiễm, đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động
và cộng đồng dân cư.
Để góp phần đánh giá ảnh hưởng của vật liệu Amiăng trắng
(Chrystotile) đối với sức khỏe con người, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó
Thủ tướng Chính phủ tại cơng văn số 5313/VPCP-KGVX ngày 16/7/2014 của
Văn phịng Chính phủ, Bệnh viện Xây dựng tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của Amiăng trắng đối với sức khỏe người lao
động tại các đơn vị sản xuất và người sử dụng tấm lợp Amiăng xi măng”,
với các mục tiêu sau:
1. Khảo sát thực trạng môi trường lao động và cơng tác quản lý an tồn vệ
sinh lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC .
2. Nghiên cứu tình hình sức khỏe và bệnh nghề nghiệp của người lao động
tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC.
3. Đánh giá nhanh tình hình sức khỏe người sử dụng sản phẩm tấm lợp AC
tại xã Tân trịnh, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.


18


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1.Đặc điểm của sợi amiăng:
Amiăng là chất không cháy, cách điện tốt, bền với nhiệt độ cao và với
các chất hố học như axít và kiềm và rất lâu mòn.
Amiăng là silicát kép của can xi (Ca) và magie (Mg), chứa SiO2 có
trong tự nhiên, cấu trúc của amiăng được chia làm 2 nhóm:
- Nhóm serpentine: Chrysotile (Amiăng trắng), nhóm sợi serpentine có dạng
xoắn và cũng là loại sợi amiăng duy nhất còn được sử dụng rộng rãi ở nhiều
quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển.

Asbestos

綿

chrysotile
0.02-0.03 µ(200-300 nm)
vs. human hair 100 µ

Hình 1.1. Sợi Chrysotile
Nhóm amphibole gồm: Actinolite, Amosite (Amiăng nâu), Crocidolite
(Amiăng xanh), Tremolite, Anthophyllite. Nhóm sợi amphibole có cấu tạo
dạng thẳng, hình kim, gọi chung là amiăng nâu và xanh. Nhóm amphibole đã
bị cấm sử dụng ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam [2],[4].

Hình 1.2. Sợi Amphibole

19



1.2. Tình hình sử dụng amiăng trên Thế giới
Cơng nghiệp khai thác và sử dụng amiăng phát triển mạnh từ cuối thế kỷ
19. Các mỏ amiăng lớn ở Canada, Nga, Phần Lan, Nam Phi được khai thác
với sản lượng lớn. Trong những thập niên gần đây, mặc dù hàng năm có hàng
triệu tấn amiăng vẫn được khai thác và sử dựng, nhưng xu hướng tiêu thụ
amiăng đang giảm dần ở các nước trên toàn thế giới. Năm 1980 trên thế giới
tiêu thụ khoảng 4,1 đến 4,4 triệu tấn amiăng nhưng đến năm 1993 giảm
xuống cịn 2,8 triệu tấn. Liên Xơ sản xuất amiăng chiếm 58% tổng lượng
amiăng trên toàn thế giới và sử dụng 90% số amiăng đã khai thác. Canada,
Zimbabwe, Brazil, Trung Quốc, Nam Phi cũng là nước sản xuất và xuất khẩu
amiăng. Trong khi nhu cầu sử dụng amiăng ở Bắc Mỹ và các nước Tây Âu
giảm thì sự tiêu thụ amiăng ở châu Phi, châu Á và châu Mỹ La tinh lại tăng.
Lượng tiêu thụ amiăng cao nhất là khoảng 5 triệu tấn /năm và bắt đầu giảm
vào năm 1980, đến năm 2000 còn khoảng 2 triệu tấn (giảm 60% trong 20
năm) [20], [39].
Trong năm 2013, tổng sản lượng amiăng trên thế giới là 2.019.000 tấn,
gần tương đương với sản lượng năm 2011 (2.035.000 tấn) và 2012
(1,988,000). Trong đó, 10 nước tiêu thụ nhiều nhất bao gồm: Brazil, Nga,
Kazakhstan, Indonesia, Ấn Độ, Trung Quốc, Sri Lanka, Thái Lan,
Uzbekistan, Việt Nam, Ukraine và Colombia.
Số liệu dưới đây cho thấy sản lượng tiêu thụ amiăng tại các nước này
và phân bổ sản lượng tiêu thụ trên toàn thế giới giai đoạn 2009 - 2012.

20


Bảng 1.1: Các nước tiêu thụ amiăng trắng nhiều nhất thế giới
Quốc gia


Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Trung Quốc

625.000

614.000

638.000

531.000

Ấn Độ

322.000

407.000

303.000

473.000

Nga


277.000

258.000

283.000

196.000

Brazil

141.000

171.000

189.000

168.000

Indonesia

82.300

112.000

124.000

162.000

Uzbekistan


98.600

98.600

17.100

104.000

Việt Nam

80.900

67.400

60.400

78.900

Thái Lan

103.000

79.300

81.400

58.000

Sri Lanka


16.000

47.900

61.100

54.700

Ukraine

63.600

60.300

55.900

42.000

Colombia

8.550

12.300

20.000

25.200

Mexico


17.100

13.800

10.200

17.000

Biểu đồ 1.1: Các nước sử dụng amiang trắng nhiều nhất
(Nguồn: USGS)
Qua biểu đồ trên, có thể thấy, sản lượng tiêu thụ amiăng trắng của các
nước ổn định, không có sự tăng/giảm lớn qua các năm.

21


1.3. Tình hình sử dụng amiăng chrysotile trong sản xuất tấm lợp AC tại
Việt Nam
Tại Việt Nam, ngành sản xuất tấm lợp AC đã tồn tại 50 năm, từ năm 1963
đến nay và đã phát triển thành một ngành công nghiệp gồm 41 cơ sở sản xuất,
trong đó có 36 cơ sở sản xuất đang hoạt động và 05 cơ sở sản xuất vừa ngừng
hoạt động. Công suất thiết kế hơn 100 triệu m2/năm, sử dụng hơn 3.000 lao
động trực tiếp. Từ 2008 đến nay, mỗi năm sản xuất và tiêu thụ khoảng 80 - 90
triệu m2/năm chiếm khoảng 60 - 62% nhu cầu về tấm lợp, sử dụng bình quân
60.000 -70.000 tấn amiăng chrysotile/năm.
Theo báo cáo của Hiệp hội tấm lợp Việt Nam, năm 2016, sản xuất được
84,596 triệu m2, tiêu thụ 83,214 triệu m2 và đạt doanh thu khoảng 2.300 tỷ
đồng. Tấm lợp AC chịu được những điều kiện khắc nghiệt của thời tiết nên
tuổi thọ cao (30 – 50 năm), giá rẻ chỉ bằng 1/3 giá tôn mạ màu loại dày 0.4

mm, giá thấp hơn từ 40 - 50% loại tấm lợp sử dụng sợi thay thế. Tấm lợp
amiăng chrysotile đáp ứng 62% nhu cầu tấm lợp hàng năm [14].
1.4. Quy định về bụi amiăng trong môi trường lao động.
Bảng 1.2. Quy định về nồng độ sợi amiăng tại nơi làm việc ở một số nước
(số liệu đến năm 2009)
Tại nơi làm việc

Quốc gia

ARGENTINA
AUSTRALIA
BELGIUM
CANADA
CHILE
DENMARK
ENGLAND
EUROPEAN
FINLAND
FRANCE

Chrysotile
Sợi / cm3
2.0
0.5
0.5
2.0
2.0
0.3
0.5
0.6

0.5
0.6
22

Crocidolite
Sợi / cm3
0.2
0.0
0.15
0.2
2.0
0.3
0.2
0.3
0.5
0.3

Amosite
Sợi / cm3
0.5
0.0
0.15
0.5
2.0
0.3
0.2
0.3
0.5
0.3



GREECE
HONGKONG
INDIA
INDONESIA
IRELAND
ISRAEL
ITALY
JAPAN
MEXICO
NEW ZEALAND
PORTUGAL
SINGAPORE
SOUTH AFRICA
SPAIN
SWITZERLAND
TURKEY
U.K
USA

1.0
0.5
2.0
1.0
0.6
0.4
1.0
1.0
2.0
1.0

0.6
0.2
1.0
0.6
1.0
2.0
0.5
0.1

0.5
0.2
2.0
1.0
0.3
0.4
0.5
2.0
0.1
0.3
0.2
1.0
0.0
1.0
0.2
0.2
0.1

1.0
0.2
2.0

1.0
0.3
0.4
1.0
0.5
2.0
0.1
0.3
0.2
1.0
0.2
1.0
0.5
0.2
0.1

Bảng 1.3: Giá trị giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp cho phép với bụi amiăng
trong khơng khí khu vực sản xuất ở Việt Nam
Tên chất
STT
1
2

Serpentine
(Chrysotile)
Amphibole

Trung bình 8 giờ
(sợi/ml)
0,1


Trung bình 1 giờ
(sợi/ml)
0,5

0

0

Quy định về nồng độ sợi amiăng tại nơi làm việc ở các Quốc gia cũng
khác nhau, tuy nhiên cũng chỉ dao động trong khoảng 0,1 đến 2,0 sợi / cm3
khơng khí [20].
1.5. Ảnh hưởng của amiăng đến sức khỏe người tiếp xúc
1.5.1. Bệnh bụi phổi amiăng:
1.5.1.1.Cơ chế bệnh sinh:
Cơ chế bệnh sinh bệnh BP Amiăng khác với bệnh BP Si và bệnh BP than.
Sợi Amiăng ngắn (< 5 µm) dễ bị thực bào. Các sợi Amiăng (Chrysotil) dài
23


trên 10 µm cũng bị thực bào nhưng một phần ở ngoài đại thực bào và làm
tăng sự thẩm thấu của màng tế bào. Mặt khác trong trường hợp như vậy, có
thể nhiều đại thực bào gắn vào các sợi Amiăng quá dài. Khác với tác dụng
của bụi silíc, bụi amiăng khơng có hoặc có rất ít độc tính với đại thực bào,
khơng có sự tiêu huỷ đại thực bào sau khi thực bào nhưng sự xơ hoá vẫn xuất
hiện. Cơ chế xơ hố phổi cịn chưa rõ, tuy nhiên một số nghiên cứu cho rằng:
loại sợi Amiăng cứng có kích thước dài hơn 8µm và đường kính dưới 0,25
µm là loại sợi nguy hiểm nhất, khi hít vào loại sợi này, chúng sẽ đâm vào
thành phế quản, vào tổ chức phổi và kích thích gây tăng sản và sinh xơ ở tổ
chức kẽ của phổi. Những sợi cứng có thể xuyên cả vào màng phổi, kích thích

màng phổi tạo thành các đám dày dính màng phổi, thậm chí các sợi có thể tới
cả cơ hồnh và màng bụng... gây nên những đám xơ tại những nơi chúng tới.
Cơ chế sinh bệnh của sợi Amiăng được giải thích là do sự kích thích sinh xơ
phổi, sự tương tác của kháng nguyên và kháng thể, cuối cùng là cơ chế tự sinh
kháng thể với bằng chứng trong máu người bệnh có yếu tố thấp, yếu tố kháng
nhân [29].
Tuy nhiên yếu tố “cơ địa” rất rõ trong bệnh này, cùng tiếp xúc với bụi như
nhau, nhưng khả năng và mức độ mắc bệnh thì rất khác nhau ở mỗi người.
Ngồi ra, bệnh BP Amiăng có liên quan chặt chẽ với bệnh ung thư phổi và
ung thư màng phổi. Theo một số nghiên cứu thì có từ 15% - 30% người bị BP
Amiăng có kèm theo ung thư phổi, màng phổi. Cơ chế về sự kết hợp này chưa
được rõ, nhưng những người bị bệnh BP Amiăng có thể coi là những người
thuộc nhóm nguy cơ bị ung thư phổi – màng phổi.
1.5.1.2. Triệu chứng lâm sàng
Khơng có triệu chứng đặc hiệu của bệnh, triệu chứng lâm sàng chủ yếu
là khó thở, lúc đầu là khó thở khi gắng sức, sau có thể khó thở thường xuyên.
Có thể xuất hiện triệu chứng đau ngực do phản ứng của màng phổi. Ở giai

24


đoạn sớm, có thể gặp sự kích thích phế quản hay VPQ mạn tính phối hợp làm
xuất hiện triệu chứng ho, khạc đờm. Ngồi ra người bệnh có thể có cảm giác
mệt mỏi, gầy sút làm giảm khả năng lao động.
Khám lâm sàng tại phổi có thể phát hiện các dấu hiệu như giới hạn cử
động lồng ngực, giảm rì rào phế nang, đôi khi thấy ran nổ ở vùng đáy phổi.
1.5.1.3. Triệu chứng cận lâm sàng
Cũng như bệnh BP Silic, trong bệnh BP Amiăng các dấu hiệu cận lâm
sàng, đặc biệt là hình ảnh X-quang có giá trị trong việc chẩn đốn bệnh.
* Triệu chứng X-quang: Hình ảnh X-quang bệnh BP Amiăng hay thay đổi và

không đặc hiệu như các bệnh bụi phổi khác, các dấu hiệu X-quang bao gồm:
+ Các đám mờ không nhỏ, không đều: đầu tiên xuất hiện ở đáy phổi, kèm
theo hình ảnh xơ hố phổi như tấm lưới, các mắt lưới rất mau như mạng nhện,
thường khu trú ở 2/3 phổi dưới nhất là góc sườn hồnh phải. Đỉnh phổi khơng
bao giờ bị tổn thương. Xơ hoá phổi thành từng đường thẳng khác với xơ hố
kiểu hạt như trong bệnh BP Silic. Các hình ảnh thường khơng rõ như nhìn
dưới lớp kính mờ, khơng rõ nét như các hạt trong bệnh BP Silic thể p.
+ Bờ trái của tim mờ đi, trường hợp nặng xung quanh tim hình tua tủa như
lơng nhím.
Các hình ảnh X-quang trên đặc trưng cho bệnh BP Amiăng nhưng đôi
khi gặp ở những người tiếp xúc với bụi chất dẻo, bụi bơng hay bụi gỗ.
+ Hình ảnh vơi hố màng phổi: thường gặp đối xứng hai bên, ít khi xuất hiện
trước 20 năm kể từ năm tiếp xúc đầu tiên. Nhiều trường hợp chỉ gặp dấu hiệu
vơi hóa màng phổi mà khơng có một biểu hiện lâm sàng nào khác hay tổn
thương nào ở nhu mơ phổi. Như vậy có nghĩa là chỉ trong một số ít trường
hợp có sự tồn tại song song giữa sự vơi hố màng phổi và xơ hố phổi. Vơi
hố màng phổi thường chỉ gặp ở những người khơng có xơ hố, những người
tiếp xúc lâu dài trong môi trường ô nhiễm bụi Amiăng nồng độ thấp.

25


×