Tải bản đầy đủ (.pptx) (39 trang)

THEO DÕI,CHĂM SÓC SẢN PHỤ,TRẺ SƠ SINH NGAY SAU ĐẺ VÀ NHỮNG NGÀY SAU ĐẺ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.86 KB, 39 trang )

THEO DÕI,CHĂM SÓC SẢN PHỤ,TRẺ SƠ SINH
NGAY SAU ĐẺ VÀ NHỮNG NGÀY SAU ĐẺ


những hiện tượng giải phẫu và sinh lý sau đẻ
 1. Thay đổi ở tử cung
 1.1 Thân tử cung
 Trọng lượng tử cung ngay sau đẻ nặng khoảng 1.000 gram sau đó giảm dần đến cuối
thời kỳ hậu sản sẽ trở về trọng lượng bình thường như khi chưa có thai (50- 60 g).

 Trên lâm sàng người ta nhận thấy có 3 hiện tượng:
 + Tử cung co rút: sau khi đẻ, tử cung co rút lại trong vài giờ tạo thành một khối
chắc, gọi là cầu an toàn, lúc này đáy tử cung ở ngay dưới rốn.


 + Tử cung co bóp: biểu hiện bởi đau bụng, ra máu và sản dịch chảy ra ngoài. Các cơn đau này
biểu hiện ở người con rạ nhiều hơn ở người con so.

 + Tử cung co hồi: Sau khi đẻ đáy tử cung ở trên khớp vệ khoảng 13 cm, mỗi ngày co hồi được
khoảng 1cm, riêng ngày đầu có thể co hồi được nhanh hơn có thể được khoảng 2 đến 3 cm. Sau 2
tuần lễ sẽ không sờ thấy được tử cung ở trên khớp vệ nữa.

 1.2. Phần dưới tử cung
 - Đoạn dưới ngắn lại và thành eo tử cung vào ngày thứ 5 sau đẻ.
 - Cổ tử cung ngắn và nhỏ lại: lỗ trong đóng vào ngày thứ 5 đến thứ 8, lỗ ngoài đóng vào ngày thứ
12 hoặc hé mở, có khi thấy lộ tuyến.


 1.3. Nội mạc tử cung
 Sẽ trải qua hai giai đoạn để trở lại chức phận của niêm mạc tử cung bình thường.
 - Giai đoạn thoái triển: xảy ra trong 14 ngày đầu sau đẻ. Lớp bề mặt bị hoại tử và


thoát ra ngoài cùng với sản dịch, lớp đáy gồm đáy tuyến vẫn còn nguyên vẹn và là
nguồn gốc của niêm mạc tử cung mới.

 - Giai đoạn phát triển: dưới ảnh hưởng của estrogen và progesteron sau 3-6 tuần,
niêm mạc tử cung được phục hồi hoàn toàn và sẽ thực hiện chu kỳ kinh nguyệt đầu
tiên nếu không cho con bú.


 2. Thay đổi ở âm đạo, âm hộ và phần phụ
 - Âm hộ, âm đạo bị giãn căng trong khi đẻ cũng co dần và trở về kích thước bình
thường vào ngày thứ 15.

 - Phần phụ trở lại bình thường trong hố chậu.
 - Tầng sinh môn: các cơ nông và sâu lấy lại trương lực tùy thuộc vào nhiều yếu tố,
bao gồm các vấn đề liên quan đến diễn biến của cuộc chuyển dạ, can thiệp (có cắt
tầng sinh môn hay không) và yếu tố cá nhân (yếu tố dinh dưỡng, di truyền) và thể
dục sau đẻ.


 3. Thay đổi ở vú
 Vài ngày sau đẻ:
 - Vú phát triển nhanh, căng to.
 - Núm vú to và dài ra, tĩnh mạch vú nổi rõ.
 - Tuyến sữa phát triển to lên có khi lan tới tận nách.
 - Có hiện tượng tiết sữa, thường xảy ra sau đẻ 2 - 3 ngày. Cơ chế của hiện tượng
xuống sữa là do nồng độ estrogen tụt xuống đột ngột sau đẻ, Prolactin được giải
phóng và tác dụng lên tuyến sữa gây ra sự tiết sữa. Sự tiết sữa được duy trì bởi động
tác bú.



 .4. Sản dịch
 - Là chất dịch chảy ra ngoài âm hộ trong thời kỳ đầu của thời kỳ hậu sản.
 - Cấu tạo: là những mảnh vụn của màng rụng, máu cục và máu loãng các tế bào và dịch tiết ra từ
âm đạo.

 - Tính chất: vô trùng, mùi tanh nồng, pH kiềm, 2 - 3 ngày đầu sản dịch màu đỏ tươi về sau đỏ sẫm,
từ ngày 4 - 8 sản dịch loãng hơn lẫn nhầy lờ lờ máu cá, từ ngày 8 - 12 sản dịch chỉ là chất nhầy,
trong.

 - Số lượng: Ngày thứ 1 và 2 ra nhiều, sau 2 tuần lễ sẽ hết hẳn. Ở những phụ nữ không cho con bú,
ba tuần sau sinh có thể thấy kinh non do niêm mạc tử cung đã phục hồi.


 MỤC ĐÍCH CÁC CHĂM SÓC THỜI KỲ SAU ĐẺ:
 - giúp phục hồi sức khỏe cho bà mẹ nhanh chóng.
 - làm tử cung co chắc hơn,giảm mất máu.
 - giảm các biến động không có lợi cho bà mẹ(rét run,bí đái…)
 - giúp xuống sữa nhanh hơn,gây tăng tiết oxytocin nội sinh,làm tử cung co tốt hơn,tăng tình cảm
mẹ con.

 - giảm nguy cơ các tai biến trong thời kỳ sau đẻ(chảy máu,nhiễm khuẩn…)
 -chuẩn bị cho người mẹ một cách tốt nhất cho việc chăm sóc cho bản thân và đứa trẻ sau này.
 - nếu phát hiện các bất thường,thông báo ngay cho bác sỹ


CÁC BIẾN CỐ DỄ GẶP TRONG THỜI KỲ SAU ĐẺ :
1.Ngay sau đẻ:
-shock(choáng):do đau,mất máu,gắng sức trong quá trình đẻ,do các bệnh lý có sẵn…
-chảy máu:do đờ tử cung,sót rau,chấn thương đương sinh dục khi đẻ.
-chấn thương đường sinh dục khi đẻ:rách tầng sinh môn,âm đạo,cổ tử cung,máu tụ

đường sinh dục…
-cách can thiệp:theo dõi sát,phát hiện sớm những bất thường,thông báo cho bác sỹ.


 2. Những ngày sau đẻ:
 - Thiếu máu:do mất máu,ăn uống kém,nhiễm khuẩn…
 - Nhiễm khuẩn: ở tầng sinh môn,âm đạo,chỗ khâu các vết cắt hoặc rách
của bộ phận sinh dục,nhiễm khuẩn ở tử cung,phần phụ…

 - Sót rau:gây chảy máu,nhiễm khuẩn.
 - Các bệnh lý tại vú.
 - Cách can thiệp: theo dõi sát,phát hiện những bất thường,thông báo cho
bác sỹ


 I. CHĂM SÓC SẢN PHỤ SAU ĐẺ
 1. Ngày thứ nhất
 Phải theo dõi sát sản phụ:nguy cơ lớn nhất ngày đầu sau đẻ là chảy máu.
 1.1. Trong hai giờ đầu sau đẻ
 - Sản phụ phải được nằm theo dõi tại phòng đẻ.
 - Mạch, nhiệt độ, huyết áp, toàn trạng, xoa đáy tử cung qua thành bụng để theo dõi
khối an toàn tử cung, đánh giá trình trạng chảy máu âm đạo, 15 phút/lần trong giờ
đầu và 30 phút/ lần trong giờ thứ hai sau đẻ.


 1.2. Giờ thứ ba đến giờ thứ sáu
 Theo dõi tích cực hai giờ đầu, nếu bình thường tiếp tục theo dõi từ giờ thứ ba đến
giờ thứ 6 như sau:

 - Đưa bà mẹ về phòng, cho mẹ nằm cùng phòng với con.

 - Đóng băng vệ sinh, theo dõi các yếu tố ở trên 1 giờ/lần.
 - Giúp người mẹ ăn uống, ngủ đủ.
 - Giúp và khuyến khích mẹ cho trẻ bú sớm.
 - Vận động nhẹ sau 6 giờ.
 - Hướng dẫn người mẹ cách chăm sóc con, theo dõi chảy máu rốn.


 - Yêu cầu bà mẹ và người nhà gọi ngay nhân viên y tế khi sản phụ chảy
máu nhiều, đau bụng tăng, nhức đầu, chóng mặt hoặc có bất cứ một vấn
đề gì khác.

 1.3 Giờ thứ bảy đến hết ngày đầu
 Theo dõi thể trạng, sự co hồi tử cung, băng vệ sinh (kiểm tra lượng máu
mất), Tình trạng vết may tầng sinh môn hoặc các vết rách xuất hiện trong
trường hợp không cắt tầng sinh môn.


 2. Những ngày sau:
 Chủ yếu là phát hiện sớm nhiễm trùng
 - Chăm sóc tinh thần, nhất là những cuộc đẻ không theo ý muốn.
 - Bảo đảm điều kiện vệ sinh tốt cho sản phụ (buồng sạch, thoáng, cách ly
buồng nhiễm khuẩn).

 - Theo dõi mạch, nhiệt, huyết áp, ngày 2 lần.
 - Theo dõi sự co hồi tử cung và sản dịch.


 - Làm thuốc ngoài ngày 2 lần bằng nước muối sinh lý, hoặc bằng các
dung dịch sát khuẩn.


 - Hướng dẫn bà mẹ rửa sạch đầu vú bằng gạc mềm tẩm nước ấm trước khi
cho bú và rửa sạch lại sau khi cho bú.

 - Theo dõi tình trạng tiểu tiện (gọi là bí tiểu nếu sau đẻ 12 giờ chưa đi tiểu
được) và đại tiện (gọi là táo bón nếu sau đẻ 3 ngày chưa đại tiện được).
Không nên cho thuốc nhuận tràng và thụt tháo bằng nước.


 - Ăn uống đủ chất bổ, thức ăn nhiều chất xơ, bổ sung thêm chất sắt, tránh
các chất kích thích. Không nên kiêng khem quá mức. Sau đẻ ngày thứ 2
có thể tắm nước ấm, không nên ngâm mình trong bồn nước.

 - Tránh lao động nặng trong 2 tháng đầu.
 - Không nên giao hợp trong thời gian hậu sản vì dễ gây nhiễm khuẩn.


 - Có thể dùng các biện pháp sau để tránh thai sau sinh:
 + Bao cao su.
 + Dụng cụ tử cung có thể đặt sau 3 tháng.
 + Thuốc tránh thai Progestatif liều thấp (Exluton)
 + Thuốc diệt tinh trùng tại chỗ.
 + Triệt sản (nếu đủ con).
 - Hẹn khám lại tại trạm y tế xã vào tuần thứ 6 sau đẻ


THEO DÕI VÀ CHĂM SÓC TRẺ SƠ SINH







1. ĐẠI CƯƠNG









- Hô hấp hiệu quả

Giai đoạn sơ sinh: từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 28 sau sinh
- Giai đoạn sơ sinh sớm: ngày thứ 1 đến ngày thứ 7 sau sinh
- Giai đoạn sơ sinh muộn: từ ngày thứ 8 đến ngày 28 sau sinh
Sau khi sinh, trẻ có những biến đổi về chức năng các cơ quan trong cơ thể để thích nghi với cuộc sống bên
ngoài tử cung Để cho giai đoạn chuyển tiếp này được điều hòa cần phải có:
- Hệ tuần hoàn phải thích nghi
- Thận chịu trách nhiệm điều hòa môi trường nội môi tốt
- Cơ thể tự điều hòa thân nhiệt
- Cơ thể tự điều hòa mức đường máu trong giới hạn bình thường
Vì thế, công tác chăm sóc trẻ sơ sinh có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển của trẻ trong tương lai.
 


 2.Khám trẻ sơ sinh trong phòng sinh ngay sau khi sinh để:






. Đánh giá tình trạng trẻ có cần can thiệp hồi sức không
- Đặt trẻ trên bàn sưởi ấm, lau khô trẻ
-Hút miệng, hầu họng, mũi
- Đếm nhịp thở, tần số tim, đánh giá tính chất tiếng khóc, màu da và khả năng đáp ứng với kích
thích.của trẻ

 - Đánh giá chỉ số Apgar
 - Làm rốn,chăm sóc rốn .
 - Lấy nhiệt độ cơ thể














. Thăm khám toàn diện và phát hiện các dị tật bẩm sinh nếu có
- Tổng trạng:quan sát đứa bé có hồng hào, cử động tay chân tốt, khóc to, phản xạ tốt hay không.
- Nhịp thở trung bình 40-60 lần/ phút.
- Nhịp tim trung bình 140 lần/ phút.

- Huyết áp tối đa 60-65mmHg
- Khám xương đầu:
-Khám mặt:
- Khám cổ:
- Khám ngực
- Khám bụng:
- Khám tứ chi:


 - Khám ngoài da:
 - Khám bộ phận sinh dục:
 - Khám các phản xạ nguyên thủy:
 3. PHÂN LOẠI TRẺ SƠ SINH
 3.1. Sơ sinh đủ tháng
 - Sơ sinh đủ tháng bình thường: cân nặng ≥ 2500g, chiều cao ≥ 47cm, và vòng đầu ≥ 32 cm, tương
ứng tuổi thai đủ tháng 38-42 tuần.

 3.2. Trẻ sơ sinh đẻ non
 Tuổi thai < 37 tuần, cân nặng < 2500g, chiều cao < 47cm, vòng đầu < 32cm.
 3.3. Sơ sinh già tháng
 - Tuổi thai > 42 tuần.


 CHĂM SÓC TRẺ SƠ SINH
 1. Kế hoạch chăm sóc
 Đội ngũ nhân viên tham gia chăm sóc- hồi sức trẻ sơ sinh phải có mặt ở phòng sinh trước
khi thai sổ, kiểm tra lại các trang thiết bị, dụng cụ để tiếp nhận trẻ sơ sinh và có thể hồi sức
ngay khi cần.

 Đánh giá tình trang sức khoẻ trẻ sơ sinh sau khi sinh bằng bảng điểm Apgar:tính ở thời

điểm 1’,5’ sau khi sổ thai.

 Sự chăm sóc trẻ bao gồm:
 - Đảm bảo sự lưu thông đường thở
 - Đảm bảo thân nhiệt
 -Tuần hoàn,chăm sóc rốn.
 -Vệ sinh cá nhân.
 -Cho bú.
 


Chỉ số

0 điểm

1 điểm

2 điểm

Hô hấp

Không khóc

Khóc yếu

Khóc to,thở đều

Tuần hoàn

Tim không đập hay đập rời


Dưới 100l/p

Trên 100l/p

Tím tái

Hồng hào

Vận động yếu

Khoẻ,vận động tốt

rạc
Màu da

Màu da trắng nhợt nhạt
Mềm nhẽo

Trương lực cơ
Kém
Phản xạ

Khoẻ,mút tốt
Yếu ớt

chỉ số Apgar:
+ Nếu ≥ 8 điểm ở phút thứ 1 là bình thường.
+ Từ 3 - 7 điểm ở phút thứ 1 là ngạt thai ở mức độ trung bình, phải có thái độ điều trị thích hợp.
+ Nếu < 3 điểm ở phút thứ 1 là ngạt nặng cần hồi sức cấp cứu.



 2.Thực hiện kế hoạch:
 Đảm bảo thông khí:
-Hút miệng, hầu họng, mũi nhanh nhưng hiệu quả, nếu hút nhớt lâu có thể gây phản xạ co thắt
thanh quản và làm chậm nhịp tim. Nếu có hít nước ối cần phải hút trực tiếp khí quản bằng đèn soi
thanh quản hoặc ngay sau khi đặt nội khí quản, trước khi bóp bóng.

 Duy trì tuần hoàn:theo dõi và đảm bảo nhịp tim trung bình 140 lần/ phút.
 Đếm nhịp thở, tần số tim, đánh giá tính chất tiếng khóc, màu da và khả năng đáp ứng với kích
thích.của trẻ

 Duy trì thân nhiệt: đặt trẻ trên bàn sưởi ấm, lau khô trẻ
,kiểm tra nhiệt độ thường xuyên cho trẻ,thân nhiệt của trẻ phải đảm bảo ở nhiệt độ 36-37oC.


 Chăm sóc rốn:
 - Cắt rốn: Kẹp rốn thứ nhất cách chân rốn trẻ khoảng 20cm. Kẹp rốn thứ hai cách kẹp thứ nhất
khoảng 2cm và cặp về phía mẹ. Cắt dây rốn giữa 2 kẹp. Đặt trẻ vào bàn làm rốn.

 - Chăm sóc rốn: Sát trùng dây rốn và chân rốn bằng cồn iot 5%. Cột rốn bằng kẹp nhựa hoặc chỉ
cách chân rốn 2,5- 3cm, cắt bỏ phần dây rốn còn lại trên chỗ buộc; sát khuẩn mặt cắt bằng cồn iốt
5% và để khô. Tránh để rơi iốt vào da vì dễ gây bỏng cho trẻ. Kiểm tra xem có đủ 2 động mạch và
1 tĩnh mạch rốn không. Cuống rốn và kẹp nhựa kẹp rốn được bọc bởi một miếng gạc vô trùng và
băng bằng băng vô trùng, thay băng hàng ngày. Rốn thường rụng sau 1 tuần, nếu tồn tại nụ rốn
có thể chấm nitrate bạc để làm nhanh quá trình thành sẹo.


×