Tải bản đầy đủ (.doc) (446 trang)

THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (41.58 MB, 446 trang )

BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -

BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN BẮC GIANG
BS.CKII.TRƯƠNG TẤN HƯNG

————–

THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG
TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN

BẮC GIANG, THÁNG 10 NĂM 2011
1


BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -

———

——
——
——
——
——
——
——
————
————
——
——
——
————


————
——
呢呢
呢呢
呢呢
呢呢
呢呢

THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN A
Điểm đau, được chọn làm huyệt
để châm cứu, không có vị trí cố
ā shì xué
A thị huyệt
định như vị trí huyệt của king
lạc(cũng gọi là huyệt "Thiên ứng"
hoặc"Bất định".).
Khoa nhi, vì trẻ con chưa biết nói
yǎ kē
Á khoa
chưa kể được bệnh nên gọi như
vậy(á là câm).
Một thứ bệnh ăn uống như
yǎ fēng
Á phong
thường, mất tiếng không nói
được.
Chứng bệnh khi có thai không
yǎ tāi
Á thai
nói được.

Hạch độc, hạch nổi to có thể
yǎ hé
Ác hạch
nguy hiểm.
Huyết xấu.
yǎ xiě
Ác huyết
Khí trái thường trong trời đất, có
è qì
Ác khí
hại đến sự sống của sinh vật.
Sản dịch, huyết hôi theo âm đạo
è lù
Ác lộ
bài xuất ra ngoài sau khi đẻ.
è lù
Ác lộ
Sản dịch không xuống
bù xià
bất hạ
è è lù
Ác lộ
Sản dịch ra nhiều
bù jué
bất tuyệt
Mụn nhọt độc lở loét, máu mủ
è chuāng
Ác sang
đầm đìa.
Sắc mặt biểu lộ rõ sự không hao

è sè
Ác sắc
không tươi, mất hết sinh khí, báo
hiệu bệnh nặng hoặc chết.
Lợm giọng nôn mửa, ngại ăn ,ăn
è zǔ
Ác trở
vào thì nôn, xuất hiện trong khi
có thai khoảng 2 tháng.
è xìng
Ác tính
U ác tính
zhǒng liú
thũng lựu
è xìng
Ác tính
Thiếu máu ác tính
pín xiě
bần huyết
huàn jué
Ảo giác
Ảo giác
Nấc, nất cụt.
ne nì
Ách nghịch
Ợ mùi hăng .
ài fǔ
Ái hủ
Ợ hơi .
ài qì

Ái khí
Chết do thắt cổ.
yì sǐ
Ái tử
àn jīng
Ám kinh
Phụ nữ suốt đời không hành kinh
mà bộ máy sinh dục và thai
2


BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -

呢呢

àn dīng

Ám đinh

呢呢

ān tāi

An thai

呢呢

ān shén

An thần.


呢呢

ān zhōng

An trung

呢呢

àn qiāo

Án kiều

呢呢
呢呢呢
呢呢

àn mài
àn mó kē
àn fǎ

Án mạch
Án ma khoa
Án pháp

呢呢

àn lǐ

Án quý


呢,呢

àn, nǔ

Án, nỗ

呢呢

yǐng qì

Anh khí

呢呢

yǐng liú

Anh lựu.

呢呢

ào nǎo

Áo não

呢呢

yā táng

Áp đường


呢呢呢

yā tòng diǎn

Áp thống điểm

呢呢

yīn àn

Âm án

呢呢

yā tòng diǎn

Âm bài

呢呢

yīn bān

Âm ban
3

nghén vẫn bình thường.
Đinh mọc ở dưới nách ,cứng rắn
tím đen vừa ngứa vừa đau,
thường phát sốt phát rét chân tay

co quắp, phiền nóng và đau ran
đến nửa người.
Phép chữa làm cho thai khỏi
động, đề phòng sẩy thai.
Phép chữa làm cho tâm thân được
yên tĩnh hết rối loạn có 2 cách
là :trọng trấn an thần" và "dưỡng
tâm an thần".
Làm cho hoạt động sinh lý của tỳ
vị được yên hoà không bị rối
loạn.
(Còn đọc là án cược) Phép chữa
bằng xoa bóp để làm cho gân
xương được thư giãn, huyết mạch
được lưu thông.
Bắt mạch.
Khoa dạy bấm nắn xoa bóp.
Thủ thuật ấn trong môn xoa bóp.
Kinh nguyệt 3 tháng mới có một
lần (cũng gọi là cư kinh).
Đè, cong
Tuyến giáp trạng sưng to, vì có
hình dạng và tính chất bệnh khác
nhau nên đã chia thành 5 loại
"Nhục anh", "cân anh", "Huyết
anh", "Khí anh", "Thạch anh".
Nhọt mọc ở chính giữa xương
sống, chỗ gần 3 huyệt Đại chuỳ,
Đào đạo, Thân trụ.
Trong lòng phiền não.

Thuộc loại hàn tả chất đại tiện
nước lổn nhổn, lẫn phân xanh
giống phân vịt.
Chỗ ấn vào đau(điểm ấn đau ).
1 tác phẩm nổi tiếng của Hải
Thượng Lãn ông
Chứng mất tiếng, không nói
được, thường xẩy ra sau khi sốt
cao, kinh giật, do thận khí bị suy
hao.
(1). Phát ban thuộc hư hàn, biểu


BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -

呢呢呢

yīn bù zú

Âm bất túc

呢呢呢呢

yīn bù
bào yáng

Âm bất
bão dương

呢呢


yīn bìng

Âm bệnh.

呢呢呢呢

yīn bó
yáng bié

Âm bác
dương biệt

呢呢

yīn bì

Âm bế

呢呢呢呢

yīn píng
yáng mì

Âm bình
dương bí

呢呢

yīn bù


Âm bộ

呢呢呢呢

yīn bù
shén jīng

Âm bộ
thần kinh

呢呢

yīn gān

Âm can

呢呢

yīn zhèng

Âm chứng

呢呢

yīn yè

Âm dịch

呢呢


yīn wéi

Âm duy

呢呢呢
呢呢

yìn wéi mài
yīn yáng

Âm duy mạch
Âm dương

4

hiện chủ yếu là điểm ban xuất
hiện lờ mờ ở vùng ngực bụng,
sắc hồng nhợt. (2). Xuất huyết
dưới da mạn tính, sắc tối sậm.
Phần âm suy kém.
Hiện tượng bệnh lý như âm hư
dương cang, âm thịnh cách
dương.
(1) Bệnh ở 3 kinh âm. (2) Bệnh
thuộc chứng hư chứng hàn.
Mạch tượng ở người có thai
mạch Xích bộ đập mạnh và hoạt
hơn mạch thốn bộ.
Chứng trạng nằm trong phạm vi

bế chứng.
Khí âm và khí dương giữ được
sự cân bằng tương tối, điều hoà
lẫn nhau, là điều kiện cơ bản của
hoạt đông sống, sách xưa nói:
"Âm bình dương bí thì tinh thần
không rối loạn".
Bộ phận sinh dục ngoài của nam
nữ.
Thần kinh sinh dục
Phơi khô nơi chỗ rợp mát không
có ánh mặt trời.
Tất cả chứng bệnh trên lâm sàng
tổng hợp thành 2 loại, chứng âm
và chứng dương, những chứng
thuộc về âm, hàn, hư, đều là âm
chứng .
Nói chung về các thứ thể dịch
dinh dưỡng .
Một trong 8 mạch kỳ kinh, bắt
đầu ở trên mắt cá trong đi ở phía
trong chân, lên bụng, lên ngực,
lên họng đến phía sau gáy, có
công dụng giằng giữ các kinh
tâm.
Mạch Âm duy
(1). Một thứ triết học thời cổ đại,
xuất xứ từ kinh Dịch, giải thích
về quy luận vận động biến hoá
chung của vũ trụ, của trời đất và



BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -

呢呢呢

yīn yáng dú

Âm dương độc

呢呢呢呢

yīn yáng
hù gēn

呢呢呢呢

yīn yáng liǎng xū
yīn yáng
lí jué
yīn yáng
xiāo zhǎng

Âm dương
hỗ căn
Âm dương
lưỡng hư
Âm dương
ly quyết
Âm dương

tiêu trưởng

呢呢

yīn yǎng

Âm dưỡng

呢呢
呢呢呢

yīn dào
yīn dào yán

Âm đạo
Âm đạo viêm

呢呢

yīn tóu

Âm đầu

呢呢
呢呢

yīn dú
yīn dú

Âm đỉnh

Âm độc

呢呢呢呢
呢呢呢呢

5

của muôn vật .Lão tử đã khái
quát như sau: "một sinh hai, hai
sinh ba, ba sinh vạn vật " (một là
bầu không gian vô tận, hai là
động và tĩnh, động sinh khí
dương, tĩnh sinh khí âm, ba là
khí âm khí dương giao hợp với
nhau mà hoá sinh tất cả ) .(2).
Qủa đất vận chuyển trong không
gian, phía có ánh nắng mặt trời
là dương, phía không có ánh
nắng mặt trời là âm, từ đó mà có
lý luận 1 mà là 2, 2 mà là 1, ngày
là dương đêm là âm, nóng là
dương lạnh là âm, sáng là dương,
tối là âm.bốc ra là dương, thu
vào là âm v.v...
Chứng bệnh cảm nhiễm dịch độc
ẩn náu trong họng rồi tiến sâu
vào huyết phận.
2 phía âm dương đều lấy sự tồn
tại của bên kia mà tồn tại.
Trạng thái âm dương đều hư.

Sự tan vỡ của quan hệ âm dương
hỗ căn.
Đó là sự biến hoá của cái này.
Tiêu thì cái kia trưởng.
Một thứ bệnh phụ khoa, ngứa âm
hộ hoặc ngứa âm đạo, nặng hơn
thì thường có thuỷ dịch rỉ ra, đau
ngứa khó chịu, vì ngứa gãi làm
cho âm đạo lở loét là bệnh nặng,
thì gọi là "âm thực".
Đường ống trong cửa mình.
Viêm âm đạo
Đầu dương vật, cũng gọi là "quy
đầu".
Sa dạ con
Khí độc hàn lạnh xâm nhâp vào
da thịt gân xương, làm cho khí
huyết không lưu hành được,
ngưng trệ ở kinh lạc đau nhức
khó chịu, lúc mới phát không đỏ,
không sưng, không nóng, dần


BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -

呢呢

yīn tuí

Âm đồi


呢呢

yīn qié

Âm già

呢呢

yīn xián

Âm giản

呢呢

yīn hàn

Âm hãn:

呢呢
呢呢

yīn jīng
yīn huǒ

Âm hành
Âm hoả

呢呢


yīn huáng

Âm hoàng

呢呢

yīn hù

Âm hộ

呢呢

yīn xū

Âm hư

呢呢呢呢

yīn xū
yáng kàng

Âm hư
dương cang

呢呢呢呢

yīn xū
yáng fú

Âm hư

dương phù

呢呢呢呢

yīn xū
huǒ wàng

Âm hư
hoả vượng

呢呢呢呢

yīn xū
cháo rè

Âm hư
triều nhiệt

呢呢

yīn xián

Âm kết

6

dần rồi sưng đỏ, hư nát không
khỏi nước thối chảy ra đầm đìa,
là bệnh không chữa được.
Tử cung lồi ra không thu vào

được, nguyên nhân là do khí
huyết đều hư.
Ở âm hộ lồi ra như cái nấm,
xung quanh sưng đau, người
bệnh phát sốt, tiểu tiện đi luôn
mà phải rặn nhiều (cũng gọi là
"âm khuẩn" ).
Bệnh động kinh thuộc âm, có
đặc trưng là trước khi phát thì
người lạnh, mạch trầm tế.
Chứng vùng âm hộ thường ra
nhiều mồ hôi.
Dương vật
Hoả ở thận
Chứng hoàng đản thuộc âm do
màu vàng tối như xông khói,
khác với chứng dương hoàng sắc
vàng tươi, như màu nghệ, màu
quả quýt chín.
Cửa mình
Phần âm suy kém, trên lâm sàng
thường biểu hiện các triệu chứng
như : nóng ở lòng bàn tay, bàn
chân, phát sốt nhẹ vào lúc quá
trưa, môi đỏ miệng khô, chất
lưỡi do nhợt, đại tiện khố táo,
tiểu tiện vàng, mạch tế sác.
Âm khí khuy tổn, dương khí mất
sự chế ước sẽ cang thịnh.
Chân âm bất túc, tân dịch thiếu

kém, làm cho dương khí phù
vượt lên trên.
Âm tinh hao tổn, hư hoả cang
thịnh.
Trạng thái âm dịch trong cơ thể
bất túc, thường phát sốt về ban
đêm và ra mồ hôi trộm.
Đại tiện bí kết do tỳ thận hư hàn,
thường kèm theo các triệu
chứng: bụng có cảm giác đầy tay
chân mát, tiểu tiện trong, mạch


BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -

呢呢

yīn qì

Âm khí

呢呢

yīn qiào

Âm khiếu

呢呢

yīn chóng


Âm kiển

呢呢呢呢

yīn jié
yáng tuō

Âm kiệt
dương thoát

呢呢

yīn qiāo

Âm kiểu

呢呢呢

yìn qiào mài

Âm kiều mạch

呢呢

yīn jīng

Âm kinh

呢呢


yīn jìng

Âm kính

呢呢

yīn luò

Âm lạc

呢呢

yīn lěng

Âm lãnh

呢呢

yīn mài

Âm mạch
7

trầm trì.
Khí âm cùng với dương ở trong
1 cơ thể thống nhất của âm
dương.
Lỗ thông đại tiểu tiện.
Một bên hoặc hai bên âm hộ kết

sưng hình như tổ kén.
Bệnh nặng, khí âm dương mất
quan hệ hỗ trợ nhau, âm dương
ly quyết.
1 mạch trong 8 mạch kỳ kinh,
đường mạch này bắt đầu ở huyệt
chiếu hải phía dưới mắt cá trong
chân, đi lên mé trong đùi, qua
vùng âm hộ, lên trong ngực, vào
chỗ khuyết bồn, lên cuống họng,
ra phía trước huyệt Nhân nghinh,
qua phía trong gò má đến khoé
mắt trong hội với mạch dương
kiểu và mạch thái dương cùng đi
lên não, lại vào chỗ mí mắt.
Mạch âm kiều
6 đường kinh thuộc tạng, tức là
Thái âm phế, thiếu âm tâm,
quyết âm tâm bào lạc, thái âm tỳ,
thiếu âm thận, quyết âm can.
Chứng co giật thuộc âm tính,
miệng mắt méo xếch, tay chân
run giật, người lạnh, chân tay
lạnh, mạch trầm tế.
Đường lạc mạch từ kinh âm đi rẽ
ra
(1). Tức là "Âm hàn" âm hộ của
phụ nữ có cảm giác lạnh, nặng
hơn bụng dưới cũng cảm thấy
lạnh, thường ảnh hưởng đến vấn

đề sinh dục, phần nhiều vì hạ
nguyên hư hàn mà sinh ra..(2).
bộ phận sinh dục của nam giới
lạnh không ấm, phần nhiều vì
mệnh môn hoả suy, hàn khí
ngưng trệ ở thận mà gây ra.
Nói chung về 6 kinh âm và mạch
xung, mạch nhâm, mạch âm duy,
mạch âm kiểu.


BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -

呢呢
呢呢
呢呢

yīn mài
zhī hǎi
yīn máo
yīn mén
yīn náng

Âm mạch
chi hải
Âm mao
Âm môn
Âm nang

呢呢


yīn rè

Âm nhiệt

呢呢

yīn luǎn

Âm noãn

呢呢

yīn wěi

Âm nuy

呢呢

yīn jué

Âm quyết

呢呢

yīn suō

Âm súc

呢呢


yīn chuī

Âm xuy

呢呢

yīn suō

Âm tà

呢呢

yīn zàng

Âm tạng

呢呢

yīn zào

Âm táo

呢呢

yīn cì

Âm thích

呢呢


yīn shèng

Âm thịnh

呢呢呢呢

8

Tên gọi khác của mạch nhâm.
Lông mu.
Cũng là âm hộ.
Bìu dái.
(1). Âm hư sinh phát sốt, phát sốt
nhẹ, người suy yếu dần, thuộc
mãn tính (2). Sau khi bị bệnh
nhiệt cấp tính, tân dịch bị tiêu hao
mà sinh hiện tượng phát sốt.
Hòn dái.
Dương vật không cương lên
được(cũng gọi là liệt dương ).
Chứng quyết lạnh tay chân vì
hàn thịnh dương suy.
Dương vật mềm rũ thun lại,
chứng này do thận dương suy
kém mà sinh.
Chứng hơi phù ra từ cửa mình
của phụ nữ, có phát ra thành
tiếng.
Nhân tố gây bệnh ngoài xâm vào

thuộc về âm tính, dễ làm tổn
thương khí dương, cản trở hoạt
đông khí hoá trong cơ thể, như
hàn tà , thấp tà là thuộc về âm
tà .
Chỉ vào những người có thể chất
âm thịnh hơn dương, thường
phải dùng những loại thuốc khô
ráo, tính dương mới thích hợp.
Chứng bồn chồn, vật vã, thần khí
không yên, vì âm hàn cực thịnh
mà sinh ra, thường kiêm có các
chứng chân tay giá lạnh, mồ hôi
lạnh, mạch nhỏ yếu như không
có mạch, phần nhiều là bệnh
nặng.
Một cách châm chữa chứng hàn
quyết, cách châm là châm hai
huyệt Thái khê của kinh thiếu âm
thận ở phía sau mắt sau mắt cá
trong chân.
Phần âm thịnh hơn phần dương,
biểu hiện chung là ôn độ giảm


BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -

呢呢

yīn shí


Âm thực

呢呢呢呢

yīn shèng
gé yáng

Âm thịnh
cách dương

呢呢

yīn tuō

Âm thoát

呢呢

yīn tòng

Âm thống

呢呢

yīn zhǒng

Âm thũng

呢呢


yīn shuǐ

Âm thuỷ

呢呢

yīn shǔ

Âm thử

呢呢

yīn zhì

Âm trĩ

呢呢

yīn jué

Âm tuyệt
9

sút, mạch đập chậm.
Ngứa âm đạo
Một cơ chế bệnh vì âm hàn quá
thịnh ở trong, khí dương bị cách
li ra ngoài, xuất hiện triệu chứng
chân hàn ở trong, giả nhiệt ở

ngoài, ví dụ như người bệnh phát
sốt khát nước, tay chân vật vã
không yên, đó là hiện tượng
nhiệt ở ngoài, nhưng tuy sốt mà
lại thích đắp chăn mặc áo, tuy
khát nước mà lại không uống
nhiều, hoặc đưa nước đến lại
không uống, như vậy là có hiện
tượng giả nhiệt ở ngoài mà thực
chất là do âm hàn thịnh ở trong,
thúc khí dương cách li ra ngoài.
Chứng bệnh cửa mình mở ra
không khép kín, đau ngứa chảy
nước ra.
Chứng âm hộ phụ nữ sưng đau
do âm hộ bị thương tổn lại cảm
nhiễm độc khí.
Phụ nữ âm hộ sưng đau.
Bệnh thuỷ thũng chia làm 2 loại
hình, dương thuỷ và âm thuỷ, âm
thuỷ là vì khí dương của tỳ thận
hư không hoá dược thuỷ dịch,
mà thành bệnh thuỷ thũng, biểu
hiện trên lâm sàng thường là
chân phù trước, sắc da trắng
nhợt, hoặc xám đen, miệng nhạt,
đại tiện lỏng, mạch trầm tế.
Bị cảm lạnh trong mùa hạ nóng
bức, xuất hiện các triệu chứng
phát sốt, sợ rét, không có mồ hôi,

thân mình đau nhức nặng nề, tinh
thần rã rời mỏi mệt chất lưỡi
nhợt, rêu lưỡi vàng, mạch huyền
tế.
Tên riêng của chứng âm đỉnh.
Khí âm cách tuyệt, không hoà
hợp với khí dương, như mạch chỉ
có ở bộ xích mà không lên đến
bộ quan, bộ thốn.


BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -

呢呢

yīn bì

Âm tý

呢呢

yīn chuī

Âm xuy

呢呢

yīn fèi

Âm phi




yǐn

Ẩm

呢呢

yǐn zhèng

Ẩm chứng

呢呢

yǐn jiā

Ẩm gia

呢呢

yǐn jī

Ẩm tích

呢呢

yǐn pì

Ẩm tích


呢呢呢呢

yīn zhōng
yǐn yáng

Âm trung
ẩn dương

呢呢

yìn táng

Ấn đường

呢呢

yìn táng

Ẩn chẩn

呢呢

yǐn jí

Ẩn tật

呢呢

yǐn tòng


Ẩn thống





Ất

呢呢
呢呢呢呢

yǐ gān
yǐ guǐ

Ất can
Ất quý
10

(1). Chứng tê đau do khí hàn
thấp. (2). Chứng tê đau phát ở
phần các kinh âm đi qua và ở
ngũ tạng.
Thứ bệnh khí hơi trong âm đạo
tiết ra có tiếng phì phào.
Nói ngọng của bệnh trúng
phong.
(1). Loại nước thuốc sắc cần
uống nguội gọi là ẩm (2). Bệnh
do uống nước bị ứ đọng đầy

bụng (ẩm thống, ẩm thương).
Tên gọi chung cho các loại thuỷ
ẩm gây nên bệnh.
Người đang có bệnh thuỷ ẩm,
triệu chứng là khát nước, uống
nước vào thì nôn.
Có nước đọng lại không vận hoá
được mà sinh ra bệnh.
Nước đọng kết lại thành khối ở
vùng sườn, vùng bụng.
Trong âm có dương
Chỗ giữa 2 lông mày ở trên sống
mũi người xưa xem chỗ này là
vùng tương ứng với phế (Huyệt
ấn đường).
Một loại bệnh dị ứng, ở da
thường xuất hiện như hạt sởi,
như vỏ đậu, thành từng mảng,
nếu sắc hồng tươi ngứa nhiều là
thuộc phong hàn, sắc hơi hồng là
thuộc phong thấp, nếu phát rồi
lại khỏi, khỏi rồi lại phát kéo dài
năm này đến năm khác là do khí
huyết hư suy.
Bệnh ở chỗ kín (như bộ phận
sinh dục)
Đau âm ỉ không đau dữ dội.
Thiên can thứ 2 trong 10 thiên
can, ất thuộc mộc trong ngũ
hành, thuộc tạng can trong ngũ

tạng.
Viêm gan B
Ất thuộc mộc, thuộc can, quý


BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -

呢呢呢呢
呢呢
呢呢
呢呢
呢呢
呢呢
呢呢
呢呢
呢呢
呢呢
呕呕
呢呢

呢呢
呢呢
呢呢

呢呢呢

呢呢呢
呢呢
呢呢呢
呢呢呢


tóng yuán

đồng nguyên

yǐ xíng
nǎo yán
yòu kē
ǒu yǒng

Ất hình
não viêm
Ấu khoa
Ẩu dũng

thuộc thuỷ, thuộc thận, vì can
với thận có liên quan rất mật
thiết cho nên nói "ất quý đồng
nguyên" có nghĩa là can với thận
cùng một nguồn gốc.
Bệnh viêm não B

Khoa trẻ con, khoa nhi.
Nôn vọt ra.
Tà ở mật đi ngược lên vị, nôn ra
ǒu yǒng
Ẩu đởm
nước mật, miệng đắng.
ǒu jiā
Ẩu gia

Chỉ vào người có chứng nôn
mửa.
ǒu xiě
Ẩu huyết
Nôn ra máu.
ǒu xiě
Ẩu nghịch
Nôn xốc ngược lên.
ǒu xiě
Ẩu nùng
Nôn ra mủ.
ǒu xiè
Ẩu tả
Vừa nôn mửa vừa ỉa chảy.
ǒu tǔ
Ẩu thổ
nôn mửa.
ǒu xiè
Ẩu tiết
Vừa nôn mửa, vừa ỉa chảy.
yī hào
Ấp hiệu
Lấy thẻ
THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN B

Ba
Cái sẹo, cái thẹo
Thuốc cao dùng trong nội khoa
bó zhān
Bạc niêm

và ngoại khoa.
Chứng hôn quyết (ngất, choáng).
bó jué
Bạc quyết
Xương lớn bé trong toàn thân.
bǎi hái
Bách hài
Một loại bệnh do tâm phế âm hư,
có triệu chứng: trầm lặng ít nói,
muốn ngủ không ngủ được,
muốn đi không đi được, muốn ăn
không ăn được, giống như sốt,
như rét mà không phải sốt rét,
tinh thần có lúc không yên, tự
bǎi hé bìng
Bách hợp bệnh
nói một mình, nóng ở trong,
miệng đắng, nước tiểu đỏ, mạch
nhanh, gần giống với bệnh ít tê
ri, phương thuốc có đặc hiệu đối
với bệnh này là bách hợp địa
hoàng thang, cho nên mới gọi là
bệnh bách hợp.
bǎi rì ké
Bách nhật khái
Bệnh ho gà trẻ em.
bǎi jié
Bách tiết
Các đốt xương trong toàn thân.
Bǎi suì sòu

Bạch toái thấu
1 chứng ho ở trẻ sơ sinh
bái bó fēng
Bạch bác phong Một thứ bệnh sắc thịt ở mặt đến
cổ gáy, bỗng nhiên trắng ra giống
11


BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -

呢呢

呢呢

bǎi bēng

bái yīn

呢呢

bái zhàng

呢呢

bái yín

呢呢

bǎi tái


呢呢

bái dài

呢呢呢

bái diàn fēng

呢呢

bái yì

呢呢

bái hóu

呢呢呢呢呢

bái hǔ lì
jié fēng

呢呢

bái lì

như từng đám ban, không đau
không ngứa, nếu không chữa thì
sẽ lan dần khắp toàn thân.
Trong âm hộ phụ nữ tiết ra thứ
Bạch băng

nước trắng như nước vo gạo
hoặc như keo dính.
Mụn nước nhỏ trắng nổi lên trên
da ở các vùng cổ gáy ngực bụng
trong quá trình bị bệnh thấp ôn,
Bạch bồi
phá vỡ thì có nước dịch màu
vàng nhợt chẩy ra, cũng gọi là
"bệnh chẩn".
Màng mắt trắng dày hoặc nhân
Bạch chướng
mắt bị đục, gây chướng ngại ở
mắt, làm thị lực giảm sút.
Bệnh có nước dịch trong âm đạo
Bạch dâm
chảy ra.
Rêu lưỡi màu trắng.
Bạch đài
Bệnh phụ nữ có dịch dính như
lòng trắng trứng gà từ âm đạo
Bạch đái
chảy ra, nặng thì có mùi hôi tanh
thường gọi là khí hư.
Điểm ban màu trắng phát ra ở
vùng lưng, gáy ngực, mặt, lúc
đầu không đau, không ngứa, hơi
Bạch điến phong lâu thì có cảm giác ngứa và có
thể lan rộng ra thành từng đám,
lan toả khắp toàn thân, còn gọi là
bệnh biển.

Màng trắng nổi lên ở tròng mắt
Bạch ế
kết lại như vẩy cá (cũng gọi là
sẹo giác)
Bệnh bạch hầu, một thứ bệnh
truyền nhiễm cấp tính thường
phát ở trẻ em vào mùa đông mùa
Bạch hầu
xuân khi phát thì niêm mạc họng
thấy trắng ra, thành từng khối
trắng nặng hơn thì khắp họng
đều trắng.
Gọi tắt là "lịch tiết" bệnh có đặc
Bạch hổ lịch
điểm là nhiều khớp xương đỏ,
tiết phong
sưng, đau dữ dội, không co duỗi
được.
Bạch lị
Bệnh lị đi đại tiện ra phân màu
trắng như nước mũi, hoặc như óc
12


BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -

呢呢

bái mó


呢呢呢

bái méi tái

呢呢

bái yǎn

呢呢

bái nóng

呢呢

bái chī

呢呢

bái chuāng

呢呢

bái jīn

呢呢

bái tū

呢呢呢


bái xiè fēng

呢呢

bái jīng

呢呢

bái zhuó

呢呢呢

bái yù fēng

呕呕呕

Bái xuè bìng
Bái xì bāo
jì shù

呕呕呕呕呕
呢呢

pái zhēn

cá (tương ứng với lị amip).
Thứ màng trắng mỏng sinh ra ở
Bạch mạc
tròng mắt.
Trên mặt lưỡi nổi lên như hạt

cơm trắng hoặc như cháo nát, lúc
Bạch mai đài
đầu ở cuống lưỡi, sau tràn lan
khắp lưỡi, một dấu hiệu của bệnh
nguy nặng.
Tròng trắng mắt(cũng gọi là bạch
Bạch nhãn
tình).
Mủ trắng chảy ra khi nhọt vỡ
Bạch nùng
mủ.
Cũng gọi là ngũ nhuyễn: đầu
Bạch si
mềm, cổ mềm, chân tay mềm, cơ
nhục nhẽo, miệng mềm.
1 loại mụn lở sần sùi như vỏ cây
Bạch sang
thông (còn gọi là tùng bì tiển)
Bạch tân
Thuỷ dịch trắng.
Vẩy trắng mọc lên ở đầu, rất
Bạch thốc
ngứa rồi lan dần thành nấm, lâu
(cũng gọi là "lạt
thì tóc sẽ khô rụng hết mà thành
lợi")
chứng đầu thụi hết tóc.
Vẩy gầu đầu, một loại bệnh
thường phát sinh ở tuổi thành
niên, khi chải đầu hoặc ngứa gãi

thì vẩy gầu rụng nhiều, rồi lại
Bạch tiết phong sinh ra, cũng có trường hợp ra
thứ gầu như vẩy mụn, màu hơi
vàng mà nhờn dính, rất ngứa, gãi
thì máu nước chảy ra, hay phát ở
vùng đỉnh đầu.
Tròng trắng mắt.
Bạch tình
Chứng bệnh ở quy đầu thường
chảy ra thứ uế trọc như nước vo
gạo, hoặc như mủ nhọt, hoặc như
Bạch trọc
di mắt, đầm đìa không dứt, nóng
đau như lửa đốt, như dao đâm rất
khó chịu.
Chứng bề mặt lớp da xuất hiện
Bạch tự phong
mảng ban trắng.
Bạch huyết bệnh Ung thư máu
Bạch tế bào
Đếm số lượng bạch cầu
kế số
Rút kim châm ra (cũng gọi là
Bài châm
xuất châm, dẫn châm, bạt châm).
13


BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -


呢呢

pái nóng

Bài nùng

呢呢

pái tuō

Bài thác

呢呢

bài xiě

Bại huyết

呕呕呕

Bài xuè bìng

Bại huyết bệnh

呢呢呢呢

bài xiě
chōng wèi

Bại huyết

xung phế

呢呢呢呢

bài xiě
chōng fèi

Bại huyết
xung vị

呢呢

bān zhěn

Ban chẩn

呢呢呢

bān hén jiǔ

Ban ngân cứu

呢呢

bān tū

Ban thốc


呢呢


pán
pán shàn

Bàn
Bàn sán

呢呢呢

pán cháng qì

Bàn trường khí

呢呢呢

pán cháng yōng

Bàn trường ung

呢呢呢呢

bàn biǎo
bàn lǐ

Bán biểu
bán lý

14

Phép chữa làm cho mủ nhọt

được bài tiết ra ngoài.
Phép chữa mụn nhọt, dùng thuốc
bổ ích khí huyết để phù trợ chính
khí, đẩy độc ra ngoài không cho
độc hãm vào trong.
Huyết dịch đã hoại tử, không ở
trong kinh mạch nữa, chứa đọng
ở các chỗ hở của các tổ
chức(cũng gọi là ác huyết)
Bệnh nhiễm trùng máu
Sau khi đẻ, máu hôi ra không
hết, xuất hiện các triệu chứng
vùng ngực phiền táo, mặt đỏ, thở
gấp, suyễn nghịch.
Sau khi đẻ, máu hôi ra không
được, xuất hiện các triệu chứng
tiêu hoá bị chướng ngại.
Hình to thành mảng, sắc đỏ hoặc
tím, không nổi cao trên mặt da
gọi là ban, hình nhỏ như hạt tấm,
sắc hồng hoặc tím nổi cao trên
mặt da gọi là chẩn.
Phương pháp cứu thành mủ,
thành sẹo bằng mồi ngải còn gọi
là hoá nùng cứu.
Cũng gọi là du phong, là chứng
tóc rụng từng mảng.
Xoay quanh
Bệnh đau xoắn ở vùng rốn.
Chứng sán khí đau ở trong

khoang bụng, ở vùng tiểu trường
(gọi là "sán khí", "Tiểu trường
khí", “tiểu trường khí thống")
Ung nhọt ở ruột mà có xu thế
làm mủ chảy ra ở thành bụng
hoặc vùng rốn.
Bệnh đang ở vị trí của kinh thiếu
dương đã ly khai phần biểu của
kinh thái dương, nhưng chưa vào
phần lí của kinh Dương minh,
cho nên gọi là bán biểu bán lí, có
các triệu chứng: nóng rét qua lại,
ngực sườn đầy đau, tâm phiền,
nôn mửa, không muốn ăn, miệng


BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -

呢呢

呢呢呢呢

呢呢呢

呢呢
呢呢呢
呢呢呢
呢呢

呢呢


呕呕
呢呢呢

呢呢
呢呢呢
呢呢呢呢
呢呢呢呢
呢呢呢呢

đắng, họng khô, chóng mặt.
Có thai được hơn 3 tháng, thai
nhi đã thành hình rồi bị sảy thai,
bàn chǎn
Bán sản
thì gọi là "Tiểu sản" hoặc "bán
sản".
Di chứng của bệnh trúng phong,
một phía người tê liệt, vận động
bàn shēn
Bán thân
khó khăn, lâu ngày khô teo dần,
bù suì
bất toại
tê dại không cử động được thì
gọi là "Thiên khô".
Mùa nóng mà chỉ ra mồ hôi ở
bàn shēn hàn
Bán thân hãn
một bên người .

Một thủ thuật châm để chữa
bệnh ở phế, cách châm là châm
bàn cì
Bán thích
kim vào rất nông và rút kim ra
rất nhanh không làm tổn hại đến
phần thịt.
bàn jiàn jī
Bán kiện cơ
Cơ bán gân
bàn mó jī
Bán mạc cơ
Cơ bán mạc
Sách ghi chép các vị thuốc, vị
thuốc tuy gồm đủ các loại động
běn cǎo
Bản thảo
vật, thực vật, khoáng vật, nhưng
loại thảo nhiều nhất, nên đặt tên
sách là bản thảo.
Đốt gốc, đốt thứ nhất của ngón
běn jié
Bản tiết
tay ngón chân.
bìn
Bận
Xương đầu gối
Pín xuè
Bần huyết
Thiếu máu

Cách châm 1 huyệt mà dùng 2
páng zhēn cì
Bàng châm thích kim, một kim châm thẳng, một
kim châm xiên.
Cơ quan chứa đụng tân dịch và
bài tiết nước tiểu, là 1 phủ trong
bǎng guāng
Bàng quang
6 phủ, có quan hệ biểu lí với
thận.
Chứng ho thuộc bệnh bàng quang,
bǎng guāng ké
Bàng quang khái
khi ho thì bật nước đái ra
Cơ năng khí hoá của bàng quang
Bàng quang
bị trở ngại, xuất hiện các chứng
bǎng guāng qì bì
khí bế
bụng dưới đầy chướng, tiểu tiện
bí, không thông lợi.
Bàng quang
Chứng trạng són đái, đái vội, đái
bǎng guāng xū hán
hư hàn
vặt.
bǎng guāng shī rè Bàng quang
Bàng quang bị thấp nhiệt, sinh ra
thấp nhiệt
các chứng đi tiểu luôn, đi tiểu

15


BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -

gấp, đi tiểu ít mà đau, nước tiểu
vàng đỏ, hoặc ra huyết.
呕呕呕
呕呕呕呕

Bàng quang
viêm
Bàng quang
Páng guāng jiē shí
kết thạch
Páng guāng yán



pào

Bào



pào

Bào

呢呢


pào zhì

Bào chế

呢呢

pào zhì

Bào chích

呢呢

bāo gōng

Bào cung

呢呢

bāo qì

Bào khí

呢呢

bāo liǎn

Bào kiểm

呢呢


bāo lòu

Bào lậu

呢呢

bāo mài

Bào mạch

呢呢

bāo mén

Bào môn

呢呢

bāo zàng

Bào tạng

呢呢
呢呢

bāo tuō

Bào thoát


bāo shuǐ

Bào thuỷ
16

Viêm bàng quang
Sỏi bàng quang
Cách chế thuốc bằng nước, cho
thuốc ngâm vào nước một lúc để
giảm bớt tính mãnh liệt của
thuốc.
Cách chế thuốc bằng lửa, đổ
thuốc vào nồi có nhiệt độ cao,
sao nhanh một lúc, đến khi bốc
khói và thuốc vàng khô là được,
mục đích để giảm bớt tính mãnh
liệt của thuốc.
Nói chung về chế các vị thuốc,
dùng nước dùng lửa, hoặc cả
nước và lửa, tác động vào thuốc
bằng các cách khác nhau, để làm
thay đổi tính chất của thuốc, theo
ý định của thầy thuốc.
Tên gọi chung cho cách gia công
xử lý dược liệu, vốn là 2 phương
pháp chế biến khác nhau.
Tử cung, dạ con.
Khí trong huyết hải (bào cung) ở
bụng dưới.
Mi mắt cũng gọi là mục bào,

nhãn bào, mục lý, mục sào, nhục
luân.
Chứng bệnh sau khi đẻ ở âm đạo
có thứ dịch như huyết chảy ra mà
bụng không đau.
Đường mạch phân bố ở trên tử
cung trong đó bao gồm cả mạch
xung và mạch nhâm có tác dụng
chính đối với vấn đề kinh nguyệt
và nuôi dưỡng thai nhi.
Miệng tử cung.
Cũng gọi là bào cung, nữ tử bào,
tử tạng.
Sa dạ con.
Nước đầu ối (cũng gọi là thai
thuỷ)


BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -

呢呢

bāo bì

Bào tý

呢呢

bāo zǔ


Bào trở

呢呢

bāo zhí

Bào trực

呢呢

bāo yī

Bào y

呢呢呢呢

bāo yī
bù xià

Bào y
bất hạ

呢呢

bào cì

Báo thích

呢呢呢


bào wén cì

Báo văn thích

呢呢呢

bào ér láo

Báo nhi lao

呢呢

bào yīn

Bạo âm

呢呢

bào bìng

Bạo bệnh

呢呢

bào zhù

Bạo chú

呢呢
呢呢

呢呢

bào lóng
bào máng
bào rè

Bạo lung
Bạo manh
Bạo nhiệt
17

Bàng quang bị tắc không thông,
xuất hiện các chứng: bụng dưới
trướng đầy, tiểu tiện sáp rít
không thông, đè bụng dưới có
điểm đau, nguyên nhân là do tà
khí phong hàn thấp xâm phạm
vào bàng quang làm cho khí hoá
của bàng quang bị mất bình
thường mà gây nên.
Phụ nữ có thai đau bụng, có khi
âm đạo ra huyết, do khí huyết ở
bào mạch rối loạn gây trở ngại
đến bào thai.
Niêm mạc tử cung.
Rau thai nhi, màng bọc thai dính
với tử cung, mặt dưới có cuống
rau thông với rốn thai nhi.
Sau khi thai nhi đã ra một thời
gian lâu mà rau thai không ra

được.
Một cách châm để chữa chứng
đau nhức không có chỗ cố định,
cách châm là tìm ra chỗ đau,
châm thẳng vào một kim, lưu
kim không rút ra, lấy tay trái tìm
ra điểm đau, khác rồi mới rút
kim, lại châm kim vào chỗ đau
thứ hai.
Một thứ châm đẻ chữa bệnh của
tâm tạng cách châm là nhiều chỗ
xung quanh chô đau châm vào
mạch máu nhỏ để đưa huyết ứ
đọng ra ngoài.
Chứng trạng phụ nữ mang thai,
ho kéo dài, kèm theo ngũ tâm
phiền nhiệt, thai động không
yên.
Mất tiếng đột ngột.
Bệnh mới phát dữ dội, bệnh đột
nhiên phát ra nguy cấp.
Đột nhiên đi tả, ỉa chảy dữ dội
như rót nước xuống rất mạnh.
Điếc đột ngột
Mất thị lực đột ngột
Sốt cao đột ngột


BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -


呢呢

bào pū

Bạo phốc

呢呢

bào jué

Bạo quyết

呢呢

bào tuō

Bạo thoát

呢呢

bǎo yīng

Bảo anh

呢呢呢

bǎo jiàn gōng

Bảo kiện công


呢呢

bā zhèng

Bát chính

呢呢

bā gāng

Bát cương

呢呢

bā xià

Bát hà

呢呢

bā hòu

Bát hậu

呢呢呢

bā huì xué

Bát hội huyệt


呢呢

bā xū

Bát hư

呢呢

bā xī

Bát khê
18

Đột nhiên hôn mê ngã ra.
Đột nhiên ngã ra mê man, mạch
đập nhanh, vì khí bốc lên mạnh.
Bệnh lý nguy hiểm, biểu hiện
cuối cùng là thoát chứng.
Bảo vệ trẻ em.
Một cách luyện tập để bảo vệ sức
khoẻ bằng tự xoa bóp ngũ quan,
vận động gân cốt, kết hợp với hô
hấp.
(1)Vị trí chính của 8 phương,
như đông, tây, nam bắc, đông
nam, tây nam, đông bắc, tây bắc
(2) Chính khí trong 8tiết: lập
xuân, lập hạ, lập thu, lập đông,
đông chí, hạ chí, xuân phân, thu
phân.

8 nội dung: âm, dương, biểu, lý,
hư, thực, hàn, nhiệt.
8 chứng hà (kết thành khối trong
bụng) thanh hà, hoàng hà, táo hà,
huyết hà, chi hà, xà hà, miết hà.
8 triệu chứng của bệnh kinh
phong trẻ em: (1). Súc(co dật),
(2) Ních (nắm tay, mở tay) (3)
Xiết (xo vai rụt cổ) (4) Chiên
(run ) (5) Phản (uốn ván ) (6)
Dẫn (dương tay ra) (7) Thoán
(trợn mắt) (8) Thị (đờ mắt ).
8 huyệt quan trọng có liên quan
với 1 số cơ năng sinh lý của toàn
thân (1) Khí hội ở huyệt Đản
trung, (2) Huyết hội ở huyệt cách
du (3) Cốt hội ở huyệt đại trữ (4)
Cân hội ở huyệt dương lăng
tuyền (5) Tuỷ hội ở huyệt huyền
chung (6) Mạch hội ở huyệt thái
uyên (7) Tạng hội ở huyệt
Chương môn (8) Phủ hội ở huyệt
trung quản.
8 nơi xung yếu của chân khí và
huyết dịch thường qua lại: 2
khuỷu tay, 2 hố nách, 2 khoeo
chân.
8 chỗ lõm nhỏ trên đường tiếp



BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -

呢呢

bā liáo

Bát liêu

呢呢呢

bā lǐ mài

Bát lý mạch

呢呢

bā fǎ

Bát pháp

呢呢

bā fēng

Bát phong

呢呢

bā kuò


Bát quách

呢呢

bā xié

Bát tà
19

giáp lẫn nhau của các cơ thịt, 2
khuỷu tay, 2 cổ tay, 2 đầu gối, 2
cổ chân.
8 huyệt ở 8 lỗ xương cùng, 2
huyệt thương liêu, 2 huyệt thứ
liêu, 2 huyệt trung liêu, 2 huyệt
hạ liêu.
8 mạch thường thuộc về bệnh ở
phần lí: vi, trầm, hoãn, sắc, trì,
phục, nhu, nhược.
Các pháp chữa bệnh được tổng
hợp lại thành 8 phép chính: (1)
Hãn (làm cho ra mồ hôi) (2) Hoà
(điều hoà, hoà giải) (3) Hạ (xổ
cho đi đại tiện) (4 ) Tiêu (làm
cho tiêu tán chất tích trệ nhưng
kết). (5) Thổ (làm cho nôn mửa)
(6) Thanh (làm cho mát giảm bớt
nhiệt) (7) Ôn (làm cho ấm, tăng
thêm nhiệt lương). (8) Bổ (bồi bổ
các phần suy yếu trong cơ thể).

Gió từ 8 phương đến.(1) Gió
nam gọi là Đại nhược phong. (2).
Gió tây nam gọi là Mưu phong,
(3) Gió tây gọi là Cương phong.
(4) Gió tây bắc gọi là Chiết
phong. (5) Gió bắc gọi là đại
cương phong.(6) Gió đông bắc
gọi là Hung phong. (7) Gió đông
gọi là Anh nhi phong .(8) Gió
đông nam gọi là nhược phong.Vì
mỗi thứ gió đến thường có đúng
lúc và không đúng lúc và đều có
ảnh hưởng đến thời tiết, khí hậu,
đến sự sống, nên mới có các tên
gọi khác nhau.
Quách cũng như thành quách, có
nghĩa là để bảo vệ chống đỡ,
Nhãn khoa thời xưa chia mắt
thành 8 quách gọi là: Thuỷ
phong, thiên, địa, hoả, lôi, trạch,
sơn.
8 thứ tà khí sinh bệnh, gió, rét,
nắng, ẩm thấp, no, đói, mệt nhọc,
nhàn rỗi.


BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -

呢呢呢


bā xié xué

Bát tà huyệt

呢呢

bā jié

Bát tiết

呢呢

bā yào

Bát yếu

呢呢

bá zhēn

Bạt châm

呢呢呢

bá huǒ guàn

Bạt hoả quyền

呢呢


bá shēn

Bạt thân

呕呕

Bá yá

Bạt nha

呢呢呢

bīng xiá zhàng

Băng hà chướng

呢呢

bēng xiě

Băng huyết

呢呢

bēng lòu

Băng lậu

呢呢
呕呕


bēng dài
Péng suān

Băng đới(đái)
Bằng toan

呢呢

bù yù

Bất dục

呢呢

bù yùn

Bất dựng

呢呢呢

bù de mián

Bất đắc miên

呢呢呢呢

bù de
qián hòu


Bất đắc
tiền hậu

呢呢呢

bù dìng xué

Bất định huyệt

呢呢
呢呢呢
呢呢
呢呢

bù mèi
bù néng shùn
bù yuè
bù yǔ

Bất mị
Bất năng thuấn
Bất nguyệt
Bất ngữ

呢呢

bù rén

Bất nhân
20


8 huyệt ở chỗ giữa nhánh xương
của 5 ngón tay trên mu bàn tay,
gồm 2 huyệt: Đại đô, 2 huyệt
thượng đô, 2 huyệt trung đô, 2
huyệt hạ đô, chủ trị ngón tay
đau, tê và đầu gáy cứng đau.
(1) Khớp xương ở đùi và 2 cẳng
tay, mỗi bên có 4 khớp, 2 bên có
8 khớp.
8 điều cốt yếu cần xét kỹ trong
việc trị bệnh hư, thực, hàn, nhiệt,
tà, chính, nội, ngoại.
Rút kim châm ra.
Phép giác, để rút khí độc, máu
xấu hoặc mủ nhọt ra.
Một thủ thuật trong việc nắn
xương, kéo 2 đầu xương của
bệnh nhân thẳng ra để nắn hai
đầu xương gãy vào thẳng trục.
Nhổ răng
Chứng viêm giác mạc gây mủ
trong nhãn khoa.
Phụ nữ bị xuất huyết từ âm đạo,
máu ra nhiều như đổ nước.
Băng là băng huyết, băng kinh;
Lậu là rong huyết, rong kinh.
Vải băng
Axit boric, hàn the
Nam giới không có năng lực sinh

dục như vì tinh lạnh, thận yếu
hoặc vì bộ phận sinh dục phát
triển không được hoàn chỉnh.
Phụ nữ không chửa đẻ .
Mất ngủ hoặc ngủ không say,
cũng gọi là bất mị.
Không đại tiểu tiện được .
Cũng là Á thị huyệt, huyệt không
định trước.
Mất ngủ, không ngủ sâu.
Mắt không chuyển động được.
Phụ nữ không thấy kinh nguyệt.
Không nói được .
Tê dại, da thịt tê dại không có
cảm giác.


BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -

呢呢

bù rǔ

Bất nhũ

呢呢呢呢

bù nèi
wài yīn


Bất nội
ngoại nhân

呢呢呢呢

bù fú
shuǐ tǔ

Bất phục
thuỷ thổ

呢呢

bù shōu

Bất thu

呢呢

bú biàn

Bất tiện

呢呢呢呢

bù xǐng
rén shì

Bất tỉnh
nhân sự


呢呢

bù chuán

Bất truyền

呢呢

bì zhèng

Bế chứng

呢呢

bì jīng

Bế kinh

呢呢

bì cáng

Bế tàng

呢呢
呢呢

bì shǔ
bì gú

bì kǒng
shén jīng
bì shū

Bế thử
Bế cốt
Bế khổng
thần kinh
Bễ khu

呢呢呢呢
呢呢

21

Trẻ đã sinh được 12 giờ rồi,
miệng họng không có bệnh gì mà
không bú được.
Nguyên nhân gây bệnh không
phải do tác nhân của ngoại cảm,
tác nhân của xã hội mà là do hoạt
động của con người gây ra, như
ăn uống làm bụng thất thường, bị
đâm chém, bị trùng thú cắn, bị
chết đuối, bị trúng độc, giun
sán…
Không thích nghi với khí hậu và
nước uống vùng mới đến cư trú.
Không co lại được, như "tứ chi
bất thu" là tay chân không co lại

được.
(1) Không đi lại được (2) Cử
đông không thuận tiện .
Mê man không biết gì .
Bệnh ngoại cảm, tà còn ở tại một
kinh, chưa truyền sang kinh
khác.
Chứng bế, trong quá trình tấn
công mạnh của tà khí nếu chính
khí không chống đỡ nổi thì tà khí
sẽ hãm ở trong làm cho công
năng của tạng phủ bị bế tắc và
sinh ra chứng bế, ví dụ ở bệnh
trúng phong nếu tinh thần hôn
mê, hàm răng mím chặt, 2 tay
nắm chặt, đờm dãi nghẹn tắc thì
gọi là chứng bế của trúng phong.
Không có kinh, tắt kinh .
Đóng kín lại không phát tiết ra,
ví dụ như nói mùa đông là mùa
bế tàng, cho nên đến mùa đông
thì côn trùng ẩn nấp, cây cối
rụng hết lá, nước đông thành
băng, lỗ chân lông khép kín.
Khí nắng ẩn náu ở trong người
Xương đùi .
Thần kinh bịt
Xương hoàn khiêu, vì là chỗ lắp



BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -

呢呢
呢呢

bìng gēn
bìng jī

Bệnh căn
Bệnh cơ

呢呢

bìng zhǔ

Bệnh chủ

呢呢

bìng zhèng

Bệnh chứng

呢呢

bìng hòu

Bệnh hậu

呢呢


bìng lǐ

Bệnh lý

呕呕呕呕

Bìng lǐ qiē piàn

Bệnh lý thiết
phiến

呢呢

bìng mài

Bệnh mạch

呢呢

bìng rén
bìng rén
biàn zhèng

Bệnh nhân
Bệnh nhân
biện chứng

呢呢


bìng wēn

Bệnh ôn

呢呢

bìng sè

Bệnh sắc

呢呢

bìng qíng
Bìng qíng hǎo
zhuǎn
Bìng qíng
è huà

Bệnh tình
Bệnh tình
hảo chuyển
Bệnh tình
ác hóa

呢呢

bìng chuán

Bệnh truyền


呢呢
呢呢
呕呕
呕呕
呢呢

bìng fáng
bìng chuáng
Bìng lì
Bìng shǐ
pí bù

Bệnh phòng
Bệnh sàng
Bệnh lịch
Bệnh sử
Bì bộ

呢呢呢呢

呕呕呕呕
呕呕呕呕

22

vào của xương bễ cốt, có tác
dung quay trở, cho nên gọi là bễ
khu .
Gốc bệnh
Cơ chế sinh bệnh

Nguyên nhân của bệnh, như nói
"bệnh chủ yên tại" tức là nguyên
nhân bệnh ở đâu.
Triệu chứng của bệnh.
Hiện tương của tật bệnh phản
ảnh ra, bao gồm cả triệu chứng
hình thể người bệnh .
Nguyên lí chung, quy luật chung
của bệnh tật.
Bệnh phẩm
Mạch của bệnh, trái với mạch
bình thường .
Người bệnh
1 trong những phương pháp biện
chứng thi trị.
Những bệnh nhiễm khuẩn,
truyền nhiễm do ôn tà gây nên.
Sự biến hoá của bệnh tật phản
ánh ra ở màu sắc, khi chẩn đoán
lấy màu sắc ở mặt làm chủ yếu,
có chia ra sắc "thiện" (bệnh dễ
chữa ), sắc "ác" bệnh khó chữa.
Tình hình chuyển biến của bệnh.
Bệnh tình thuyên chuyển
Bệnh tình xấu đi, chuyển thành
ác tính
Sự truyền biến của bệnh tật, như
bệnh từ kinh này truyền sang
kinh khác (có tuần kinh truyền,
quá kinh truyền, bất truyền, tái

truyền, thuận truyền, nghịch
truyền).
Phòng bệnh
Giường bệnh
Bệnh án
Lịch sử bệnh tật
Từng vùng da thuộc sự chi phối
của từng đường kinh chính. Theo


BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -

呕呕

呢呢呢
呢呢

Pí bàn
Pí máo
méi zhēn
Pí xià
chū xiě
Pí xià
zhù shè
pí zhí xià
pí máo

Bì biện
Bì mao
mai châm

Bì hạ
xuất huyết
Bì hạ
chú xạ
Bì chất hạ
Bì mao

呢呢呢

pí nèi zhēn

Bì nội châm

呢呢呢

pí fān zhèng

Bì phiên chứng

呢呢

pí fū

Bì phu

呕呕呕
呕呕呕

Pí fū kē
Pí fū bìng


Bì phu khoa
Bì phu bệnh

呢呢呢

pí fū zhēn

Bì phu châm

呢呢

pí còu

Bì thấu

呢呢

pí shuǐ

Bì thuỷ

呢呢

pí bì
pí bié
qīng zhuó

Bì tý
Bì biệt

thanh trọc

呢呢呕呕
呕呕呕呕
呕呕呕呕

呢呢呢呢

23

đường đi khác nhau của 12 kinh
chính chia thành 12 vùng da, gọi
là "thập nhị bì bộ" chúng cũng là
nơi phản ánh của 12 kinh mạch ở
phần ngoài da.
Mảnh da
Phương pháp châm gài kim dưới
da
Xuất huyết dưới da
Tiêm dưới da
Dưới võ não
Nói chung về da và lông.
Châm trong da, châm hội bì,
dùng hào châm dài khoảng một
thốn, châm xiên vào trong da,
dùng băng dính dán cố định, rồi
lưu kim từ 1 đến 7 ngày.
Chứng lộn mí mắt (hay phát ở mí
mắt dưới ) .
Bì là da người, phu là da dính

với thịt ở trong, nói chung là lớp
da.
Khoa da liễu (bệnh ngoài da)
Bệnh da, ngoài da
Tức là mai hoa châm hoặc thất
tinh châm, dùng 5~7 cái kim
may buộc lại với nhau, xếp mũi
kim ngang bằng rồi cố định vào
một cái cán nhỏ, làm chuỗi kim
gõ nhẹ mũi kim trên mặt da.
(1) Đường vân của da thịt .(2)
Chỗ giáp tiếp da với thịt.
Một loại trong bệnh thuỷ thũng có
đặc trưng là: bệnh phát từ từ, phù
khắp toàn thân, mình mẩy nặng
nề, đau nhức, không có mồ hôi,
da lạnh, ấn tay vào thì lõm sâu,
mạch phù, phần nhiều vì tỳ hư
thấp nhiều, nước tràn ra da, gây
nên.
Chứng tý ở da, da lạnh mà tê.
Quá trình tiêu hoá và phân gạn
thức ăn.


BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -

呢呢

bì mén


Bí môn

呢呢

mì fāng

Bí phương

呢呢

pǐ qì

Bĩ khí

呢呢

pǐ kuài

Bĩ khối

呢呢

pǐ mǎn

Bĩ mãn

呢呢

biān fǎ


Biêm pháp

呢呢

biān shí

Biêm thạch

呢呢

biān shè

Biêm xạ

呢呢呢

biān tóu fēng

Biên đầu phong

呢呢呢

呢呢

biǎn táo tǐ
biǎn táo
tǐ yán
Biǎn táo tǐ
qiē chú

pián chǎn

Biên đào thể
Biên đào
thể viêm
Biển đào thể
thiết trừ
Biền sản

呢呢

biàn zhēng

Biến chưng

呢呢呢呢
呕呕呕呕呕

24

Miệng trên dạ dày.
Phương thuốc kinh nghệm không
truyền ra ngoài.
1 trong 5 thứ bệnh tích, thuộc về
bệnh của tỳ, có khối sưng lồi lên
như cái khay úp ở bên phải dạ
dày, lâu ngày không khỏi thì sinh
vàng da, ăn uống kém, người gầy
róc, chân tay yếu sức.
Khối tích ở trong bụng .

Bĩ là cảm thấy ở trong vùng
ngực bụng có sự trở tắc khó chịu.
Có khi vì nhiệt tà ưng trệ, có khi
vì khí hư khí trệ, mãn là cảm
giác đầy.
Cách chích mụn nhọt của thời
xưa.
Đá mài nhọn để châm ở thời đồ
đá.
Dùng miếng sành hoặc đá mài
nhọn rạch cho rách da, để chữa
sưng nóng kết ở cục bộ.
Đầu nhức như búa bổ, một bên
đầu sưng đỏ như nổi hạch.
Amidan
Amidal
Cắt bỏ amiđan
Sinh đôi (cũng gọi là song kinh)
(1) Hiện tượng phát sốt ở trẻ
nhỏ.(2) Từng thời kỳ biến đổi
theo sự phát dục của trẻ nhỏ, trẻ
sinh được 32 ngày gọi là một
biến, 64 ngày gọi là một chưng,
192 ngày gọi là một đại chưng, 3
lần đại chưng mới hết thời kỳ
biến chưng, "biến " là tính tình
biến đổi, "chưng" là phát sốt nhẹ.
Biểu hiện của biến chứng trên
lâm sàng là: sốt nhẹ, tai và vùng
mông lạnh, ngoài ra không có

chứng trạng gì khác. Đây là hiện
tượng sinh lý bình thường trong
quá trình phát dục của trẻ nhỏ.


BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 -

呢呢

biàn zhèng

Biến chứng

呢呢

biàn zhèng

Biện chứng

呢呢呢呢

biàn zhèng lùn zhì

Biện chứng
luận trị

呢呢呢

biàn luò mài


Biện lạc mạch

呢呢

biàn shé

Biện thiệt

呢呢

biàn zi

Biện tử

呢呢

bié luò

Biệt lạc

呢呢

biǎo zhèng

Biểu chứng

呢呢

biǎo hán


Biểu hàn

呢呢呢呢

biǎo hán
lǐ rè

Biểu hàn
lý nhiệt

呢呢

biǎo xū

Biểu hư

呢呢呢呢

biǎo xū

Biểu hư
25

Triệu chứng lâm sàng chuyển
nặng hơn, phức tạp hơn.
Phương pháp biện chứng, căn cứ
vào sự diễn biến của triệu chứng,
vận dụng kinh nghiệm và lý luận
mà tìm ra nguyên nhân và cơ chế
sinh bệnh.

Phương pháp chẩn đoán phân
tích và hệ thống những triệu
chứng bệnh từ đó đề ra phương
pháp điều trị, cũng gọi là biện
chứng thi trị.
Phép xem đường lạc mạch nổi
lên ở da, để tìm ra bệnh ở tạng
phủ kinh lạc.
Cách nhận xét phân biệt về chất
lưỡi, rêu lưỡi và hình dạng cử
động của lưỡi để chẩn đoán
bệnh.
Cái bím, đuôi sam
Đường lạc mạch tách từ đường
kinh mạch ra, để nối tiếp kinh
này với kinh khác.
Chứng bệnh khi tà khí còn ở
phần biểu, tà khí lục dâm xâm
nhập vào phần bì mao kinh lạc
gây nên những triệu chứng như
phát sốt, sợ rét, nhức đầu, đau
thân mình, ho, ngạt mũi, mạch
phù, rêu lưỡi mỏng trắng, thì gọi
là biểu chứng.
Tà khí phong hàn xâm phạm vào
phần biểu của cơ thể, gây nên
các triệu chứng phát sốt, sợ rét,
không có mồ hôi, nhức đầu,
cứng gáy, đau các khớp xương,
rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù

khẩn.
1 loại biểu hiện biểu lý hàn nhiệt
lẫn lộn.
Khí dương bảo vệ ở phần biểu bị
hư xuy, tầng thấu lí không kín
chặt, có triệu chứng là ra mồ hôi,
sợ gió, mạch phù hoãn vô lực.
1 loại biểu hiện biểu lý hư thực


×