Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Luận văn thạc sỹ - Thực trạng và giải pháp trong việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.13 KB, 95 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------

VŨ MAI LY

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC SỬ DỤNG
CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Kim Thanh


Hà Nội- năm 2015


MỤC LỤC

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH..............3
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH. .3
1.1.1. Khái niệm về công cụ tài chính phái sinh................................................3
1.1.2. Sự ra đời và phát triển các công cụ phái sinh..........................................3
1.1.3. Vai trò của các công cụ tài chính phái sinh..............................................5


1.1.4. Ưu điểm khi sử dụng công cụ tài chính phái sinh....................................6
1.1.5. Các loại rủi ro và hạn chế khi sử dụng các công cụ phái sinh..................7
1.2. CÁC LOẠI CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH CHỦ YẾU...................8
1.2.1 Hợp đồng kỳ hạn tiền tệ..........................................................................8
1.2.2 Hợp đồng hoán đổi..................................................................................9
1.2.3 Hợp đồng quyền chọn............................................................................16
1.3. CÁC GIAO DỊCH TÀI CHÍNH PHÁI SINH CỦA MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM.............................................................23
1.3.1 Thị trường London................................................................................24
1.3.2 Thị trường Mỹ.......................................................................................25
1.3.3 Thị trường Singapore.............................................................................28
Kết luận Chương 1.................................................................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ KINH DOANH CÔNG CỤ TÀI
CHÍNH PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG
HẢI VIỆT NAM....................................................................................................31
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG
HẢI VIỆT NAM.................................................................................................31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
Hàng Hải Việt Nam..........................................................................................32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
Việt Nam..........................................................................................................35


2.1.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt
Nam giai đoạn 2012- tháng 6/2015..................................................................39
2.2. THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ KINH DOANH CÔNG CỤ TÀI
CHÍNH PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM................................................................45
2.2.1. Hệ thống văn bản pháp chế quy định về việc kinh doanh công cụ tài

chính phái sinh.................................................................................................45
2.2.2. Thực trạng các giao dịch tài chính phái sinh tài Ngân hàng thương mại cổ
phần Hàng hải Việt Nam..................................................................................52
2.2.3. Quy trình thực hiện các giao dịch tài chính phái sinh và cách thức phối
hợp nội bộ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam..................62
2.3. ĐÁNH GIÁ NGHIỆP VỤ KINH DOANH CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI
VIỆT NAM.........................................................................................................63
2.3.1. Những thành tựu đạt được......................................................................63
2.3.2. Những hạn chế........................................................................................67
Kết luận chương 2..................................................................................................70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ TÀI
CHÍNH PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG
HẢI VIỆT NAM....................................................................................................71
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA MARITIME BANK VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ
TÀI CHÍNH PHÁI SINH.................................................................................71
3.1.1. Những quan điểm định hướng................................................................71
3.1.2. Mục tiêu kinh doanh các công cụ tài chính phái sinh tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam...........................................................71
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHUNG ĐỂ PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ TÀI
CHÍNH PHÁI SINH..........................................................................................72
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện thị trường, thể chế, khung pháp lý về thị trường
giao dịch phái sinh............................................................................................72


3.2.2. Đa dạng hóa các sản phẩm......................................................................77
3.2.3.Thông tin, tư vấn về các công cụ tài chính phái sinh đến các Khách hàng.......77
3.2.4. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin....................................................78
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.....................................................78
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐỂ PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ TÀI

CHÍNH PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG
HẢI VIỆT NAM.................................................................................................78
3.3.1. Đa dạng hóa các danh mục sản phẩm.....................................................78
3.3.2. Xây dựng các mô hình, công cụ tính giá hợp lý......................................80
3.3.3. Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong giao dịch........................................80
3.3.4. Đẩy mạnh công tác tư vấn, tuyên truyền, quảng bá các giao dịch phái
sinh đến Khách hàng, thực hiện chính sách khách hàng hợp lý........................81
3.3.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.....................................................81
3.3.6. Đầu tư đổi mới, hoàn thiện kỹ thuật công nghệ thông tin và trang bị tốt
cơ sở vật chất của hoạt động Ngân hàng..........................................................83
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG CỤ TÀI
CHÍNH PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
HÀNG HẢI VIỆT NAM................................................................................84
3.4.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước.................................................................84
3.4.2. Những kiến nghị nhằm khống chế tổn thất xảy ra khi sử dụng công cụ tài
chính phái sinh.................................................................................................85
Kết luận chương 3..................................................................................................86
KẾT LUẬN...........................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................88


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1:

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Maritime Bank.........................................36

Sơ đồ 2.2 :

Cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro của Maritime Bank.............................38


BẢNG:
Bảng 1.1:

Phân loại sản phẩm hoán đổi tiền tệ chéo...........................................11

Bảng 1.2:

Đặc điểm của sản phẩm quyền chọn tiền tệ.......................................17

Bảng 2.1:

Các chỉ tiêu tài chính cơ bản giai đoạn 2012- tháng 6/2015...............39

Bảng 2.2:

Cơ cấu tiền gửi khách hàng theo kì hạn giai đoạn 2012- tháng 6/2015....42

Bảng 2.3:

Giá trị giao dịch các sản phẩm phái sinh của Maritime Bank giai đoạn
2012 -2014.........................................................................................54

Bảng 2.4:

Thu nhập và chi phí các sản phẩm phái sinh của Maritime Bank giai
đoạn 2012 -2014................................................................................55

BIỂU:
Biểu 2.1:


Tình hình huy động vốn giai đoạn 2012- tháng 6/2015.....................41

Biểu 2.2:

Dư nợ tín dụng của khách hàng doanh nghiệp lớn, khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2012- 2014...........................................44


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay với xu hướng toàn cầu hoá kinh tế quốc tế, hoạt động của các Ngân
hàng thương mại cũng trở nên phong phú và đa dạng. Ngoài các nghiệp vụ kinh
doanh truyền thống như huy động và tín dụng thì các Ngân hàng thương mại cũng
đã phát triển các nghiệp vụ tài chính mới và hiện đại trong đó có các nghiệp vụ kinh
doanh các công cụ tài chính phái sinh.
Khi tham gia trên thị trường tài chính phái sinh, các Ngân hàng cũng sẽ phải
đối mặt với nhiều rủi ro trong kinh doanh, nhất là trong bối cảnh tỷ giá biến động
khó lường. Việc lựa chọn các công cụ tài chính phái sinh hợp lý để thực hiện kinh
doanh là vấn đề khó khăn và cấp thiết.
Các công cụ tài chính phái sinh đã được phát triển rất mạnh mẽ và đa dạng
trên thị trường tài chính quốc tế, đặc biệt là những nước có nền kinh tế phát triển. Vì
vậy, việc phát triển nghiệp vụ kinh doanh các công cụ tài chính phái sinh tại các
Ngân hàng thương mại ở Việt Nam là một điều tất yếu. Chính vì sự cần thiết của
vấn đề mang tính cấp thiết này, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “ Thực trạng và
giải pháp trong việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh của
Maritime Bank, phân tích những thành tựu và những mặt hạn chế trong quá trình sử

dụng các công cụ tài chính phái sinh trong thời gian qua.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần tăng cường hiệu quả của việc sử
dụng các công cụ tài chính phái sinh của Maritime Bank hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các nghiệp vụ kinh doanh công cụ tài
chính phái sinh của các NHTM.

1


Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các nghiệp vụ kinh doanh công cụ tài chính
phái sinh của Maritime Bank giai đoạn 2012-2015 và định hướng cho những năm
tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp luận
duy vật lịch sử và duy vật biện chứng trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu khoa học: Dùng phương pháp hệ thống, thống kê,
so sánh, phân tích và tổng hợp.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công cụ tài chính phái sinh
Chương 2: Thực trạng về nghiệp vụ kinh doanh công cụ tài chính phái
sinh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển công cụ tài chính phái sinh
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam.

2


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH
1.1.1. Khái niệm về công cụ tài chính phái sinh
Công cụ tài chính phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên
cơ sở những công cụ đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo
vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Giá trị của công cụ tài chính phái sinh bắt
nguồn từ một số công cụ cơ sở khác như tỷ giá, trị giá cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số
chứng khoán, lãi suất.
Cũng có thể hiểu, Công cụ tài chính phái sinh là một hợp đồng thỏa mãn
đồng thời ba đặc điểm sau:
a. Có giá trị thay đổi theo sự thay đổi của các yếu tố trên thị trường, như: lãi
suất, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng hóa hoặc giá chứng khoán;
b. Không phải đầu tư tại thời điểm khởi đầu hợp đồng hoặc chỉ cần đầu tư
ban đầu thấp hơn so với các loại hợp đồng khác có các phản ứng tương tự đối với sự
thay đổi của các yếu tố thị trường; và
c. Được thanh toán vào một ngày trong tương lai.
1.1.2. Sự ra đời và phát triển các công cụ phái sinh
Công cụ tài chính phái sinh được xuất hiện từ rất sớm. Từ thời trung cổ, các
giao dịch tương lai đã xuất hiện trên thị truờng, tiếp sau đó là sự hình thành những
giao dịch quyền chọn vào thế kỷ 18, các giao dịch kỳ hạn và hoán đổi xuất hiện
muộn hơn vào thế kỳ 20.
Sự xuất hiện công cụ tài chính phái sinh đầu tiên phải kể đến là giao dịch
tương lai. 24/9/1730: Sàn giao dịch hợp đồng tương lai đầu tiên trên thế giới được
thiết lập tại thành phố Osaka, mang tên Sàn giao dịch Gạo Dojima. Dojima là tên
một quận ở Osaka. Khi đó chính quyền Edo trả lương cho các samurai bằng gạo.
Năm 1730 giá gạo xuống thấp, nên số tiền quy đổi được từ gạo cũng giảm đi. Để
giải quyết tình trạng này, người ta nghĩ ra cách mua bán gạo không thanh toán ngay
3



mà thanh toán vào một thời điểm sau này với mức giá hiện tại, đề phòng tình trạng
giá gạo còn xuống nữa. Cùng với gạo, các mặt hàng khác cũng được giao dịch
tương lai như lúa mì, cà phê. Đến những năm 80 của thế kỷ 20, các hợp đồng tương
lai bắt đầu phát triển và phổ biến trong các giao dịch thương mại với nhiều loại tiền
tệ và hàng hóa.
Tiếp sau đó phải nói đến là giao dịch quyền chọn, giao dịch đầu tiên của thị
trường quyền chọn bắt đầu từ châu Âu và châu Mỹ từ đầu thế kỷ 18. Trong những
năm đầu, thị trường hoạt động thất bại vì tham nhũng. Vào những năm 1900, một
nhóm công ty đã hình thành hiệp hội những nhà môi giới và kinh doanh quyền
chọn. Mục đích của hiệp hội này là cung cấp kỹ thuật nhằm đưa những người mua
và người bán lại với nhau. Năm 1973: Sàn giao dịch quyền chọn Chicago được thiết
lập. Đây là sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán tiêu chuẩn hóa đầu tiên trên thế
giới. Từ đó, thị trường quyền chọn trở nên phổ biến với nhà đầu tư.
Đối với hợp đồng hoán đổi, chúng được áp dụng từ những năm 1960 ở dạng
hợp đồng hoán đổi tiền tệ. Với dạng công cụ mới này, các công ty có thể trao đổi
những luồng tiền để phục vụ nhu cầu kinh doanh. Do vậy hợp đồng hoán đổi ngày
càng được phát triển.
Các giao dịch kỳ hạn xuất hiện đầu tiên trên thị trường liên ngân hàng. Thi
trường này phát triển nhanh chóng nhờ sự thả nổi của các đồng tiền mạnh vào đầu
thập niên 70 của thế kỷ 20. Thị trường liên ngân hàng bao gồm hàng trăm ngân
hàng trên khắp thế giới. Các giao dịch kỳ hạn cũng nhờ đó mà phát triển mạnh mẽ
và rộng rãi.
Có thể nhận thấy các công cụ phái sinh trên thế giới đã hình thành và phát
triển trong một khoảng thời gian dài gần như là song song cùng với sự phát triển
của thị trường tài chính và quy mô ngày càng phát triển. Năm 2007: quy mô thị
trường các công cụ phái sinh toàn cầu vượt quá 450 nghìn tỷ đô la Mỹ. Còn tính đến
tháng Sáu năm 2011, thị trường phái sinh OTC có khối lượng khoảng 700 nghìn tỷ
USD, và tổng quy mô của thị trường giao dịch qua sàn khoảng 83 nghìn tỷ USD.

4



1.1.3. Vai trò của các công cụ tài chính phái sinh
a)Phòng ngừa rủi ro ngoại hối cho NHTM
Rủi ro ngoại hối là rủi ro thường thấy trong hoạt động của ngân hàng. Loại
rủi ro này có thể làm tăng chi phí vay nợ của ngân hàng (trong trường hợp tỷ giá
tăng) hoặc có thể làm giảm kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng (trong
trường hợp tỷ giá giảm). Các công cụ phái sinh tiền tệ là những công cụ hữu hiệu để
phòng ngừa rủi ro trên. Mặt khác, công cụ phái sinh có thể cho ngân hàng xác định
được trước và chính xác chi phí vay nợ, từ đó có thể xác định được trước kết quả
kinh doanh để lên kế hoạch cho phù hợp.
Các ngân hàng thường kết hợp sử dụng các hợp đồng phái sinh tiền tệ với
nhau để phòng ngừa được rủi ro tỷ giá bất lợi cho mình và kiếm lời từ chênh lệch tỷ
giá. Hơn nữa, các công cụ phái sinh tiền tệ còn đảm bảo số lượng ngoại tệ bất
thường cho ngân hàng, giúp ngân hàng giữ vững tính thanh khoản của mình. Ngân
hàng có thể sử dụng các công cụ phái sinh như quyền chọn, kỳ hạn, tương lai, hoán
đổi tiền tệ để tự phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Nhìn chung, các công cụ phái sinh tiền tệ mang lại cho ngân hàng nhiều sự
lựa chọn hơn trong việc phòng ngừa rủi ro. Nếu có thể kết hợp sử dụng các hợp
đồng phái sinh tiền tệ, ngân hàng có thể phòng ngừa được rủi ro tỷ giá tại một mức
chi phí hợp lý.
b)Cung cấp dịch vụ bảo hiểm rủi ro cho khách hàng
Giống như ngân hàng, các doanh nghiệp cũng đứng trước những rủi ro như
lãi suất, tỷ giá, tín dụng. Công cụ phái sinh là một trong những phương tiện rất hiệu
quả giúp doanh nghiệp phòng chống các loại rủi ro này. Tuy nhiên, do đối tượng của
doanh nghiệp nhắm tới khi sử dụng các công cụ phái sinh không chỉ đơn thuần là
tiền tệ, mà còn là hàng hóa và quan hệ trao đổi giữa các doanh nghiệp (trong nước
với nhau, trong nước và ngoài nước) cũng phức tạp hơn cho nên cách nhìn nhận vai
trò của công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro, đầu cơ ở doanh nghiệp cũng phong
phú hơn. Đứng trước nhu cầu lớn về sử dụng các công cụ phái sinh để phòng vệ

cũng như đầu cơ của các doanh nghiệp, ngân hàng có thể thu được lợi nhuận khi
cung cấp cho doanh nghiệp các dịch vụ phái sinh tiền tệ, lãi suất, tỷ giá.

5


Thứ nhất, ngân hàng có thể thu phí từ hoạt động tư vấn cho khách hàng về
cách sử dụng các loại hình dịch vụ phái sinh của ngân hàng.
Thứ hai, ngân hàng có thể thu lợi trực tiếp từ các hợp đồng đó, như là phí
quyền chọn, phí hợp đồng tương lai.
Thứ ba, việc tham gia cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp sẽ khiến các
ngân hàng nâng cao được khả năng chuyên môn của mình để áp dụng cho các danh
mục đầu tư khác đồng thời cũng thúc đẩy các nghiệp vụ khác phát triển.
Tuy nhiên, mọi loại hình dịch vụ và kinh doanh của ngân hàng liên quan tới
công cụ phái sinh ngoài thu phí lấy lãi ra thì đều mang tính chất bảo hiểm rủi ro.
Khi bản thân các công cụ phái sinh cũng tiềm ẩn rủi ro cho các bên tham gia,
ngân hàng có thể sẽ nhận rủi ro khi cung cấp các dịch vụ phái sinh cho khách hàng.
Tuy nhiên, ngân hàng là một chủ thể tài chính có những ưu thế nhất định để có thể
xóa bỏ những rủi ro đơn lẻ bằng việc đa dạng hóa danh mục. Trong trường hợp
ngân hàng không thể tự lập được một vị thế bù lại dịch vụ phái sinh đã cung cấp, nó
có thể chỉ đóng vai trò là trung gian và tìm một đối tác khác để chuyển nhượng lại
rủi ro này. Chính vì vậy, nhìn chung, việc cung cấp các dịch vụ công cụ phái sinh tại
ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng những khoản thu nhập khác hơn là gánh
lấy rủi ro.
c) Công cụ quan trọng cho mục đích đầu cơ của các NHTM
Đầu cơ vào các công cụ phái sinh là tham gia vào một vị thế trong hợp đồng
phái sinh nhằm hưởng lợi trên sự biến đổi về giá trị của tài sản cơ sở. NHTM chủ yếu
sử dụng hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn cho mục đích đầu cơ của mình.
1.1.4. Ưu điểm khi sử dụng công cụ tài chính phái sinh
Thứ nhất, chi phí giao dịch thấp hơn. Điều này làm cho việc chuyển hướng từ

các giao dịch giao ngay sang phái sinh ngày càng dễ dàng và hấp dẫn hơn.
Thứ hai, tính thanh khoản cao hơn hẳn so với thị trường giao ngay. Trước hết
đó là yêu cầu một mức vốn để tham gia thị trường là tương đối thấp. Thêm nữa, tỷ
suất sinh lời và rủi ro có thể được điều chỉnh ở bất cứ mức độ nào như mong muốn.

6


Thứ ba, Các giao dịch bán khống được thực hiện dễ dàng hơn. Ngoài ra, các nhà
đầu tư có thể tìm kiếm được những khoản lợi nhuận đáng kể từ chênh lệch giá, chênh
lệch lãi suất. Tất cả các chủ thể tham gia thị trường đều có thể tìm thấy lợi nhuận.
1.1.5. Các loại rủi ro và hạn chế khi sử dụng các công cụ phái sinh.
Bản thân hợp đồng kỳ hạn mang trong mình 3 loại rủi ro.
Thứ nhất: nếu giá thực tế vào ngày đáo hạn hợp đồng cao hơn giá mong đợi,
rủi ro vốn có của công ty sẽ làm giảm giá trị công ty nhưng sự sụt giảm này sẽ được
đền bù bằng lợi nhuận của hợp đồng kỳ hạn. Vì vậy, hợp đồng kỳ hạn cung cấp một
cách phòng ngừa rủi ro hoàn hảo.
Thứ hai, rủi ro tín dụng hay rủi ro không có khả năng chi trả của hợp đồng.
Rủi ro này có hai chiều, người sở hữu hợp đồng hoặc là người nhận được hoặc là
người chi trả, phụ thuộc vào biến động giá cả thực tế của tài sản cơ sở.
Thứ ba, giá trị của hợp đồng kỳ hạn chỉ được giao nhận vào ngày nào đáo
hạn của hợp đồng, không có khoản chi trả nào được thực hiện vào ngày ký kết hoặc
trong thời hạn của hợp đồng. Vậy nên, bản thân những hợp đồng kỳ hạn có chứa
nhiều rủi ro nhất trong các công cụ phái sinh
Và cũng giống như hợp đồng kỳ hạn, các hợp đồng hoán đổi cũng gánh chịu
những rủi ro nếu một bên bị vỡ nợ. Hoán đổi được xem như là kết hợp giữa các hợp
đồng kỳ hạn. Nó là cải tiến tài chính mới nhất nhưng về thực chất không phức tạp
hơn một danh mục các hợp đồng kỳ hạn và rủi ro tín dụng hiện diện trong hoán đổi
cũng có phần thấp hơn so với rủi ro tín dụng của hợp đồng kỳ hạn có cùng kỳ hạn.
Hợp đồng quyền chọn cũng có nhiều rủi ro khi diễn biến của thị trường

không như mong đợi của nhà đầu tư, khi đó nhà đầu tư sẽ mất toàn bộ số tiền phí
mua quyền chọn. Bên cạnh đó, mặt trái của giao dịch quyền chọn là hiện tượng đầu
cơ. Các nhà đầu cơ có thể đầu cơ giá lên cao hoặc đầu cơ giá xuống bằng các quyền
chọn mua và quyền chọn bán. Việc đầu cơ giá trên các hợp đồng quyền chọn có thể
làm cho giá cả chứng khoán biến động vượt khỏi biên độ dự kiến và do đó là mất
niềm tin của các doanh nghiệp và nhà đầu tư.

7


1.2. CÁC LOẠI CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH CHỦ YẾU
1.2.1 Hợp đồng kỳ hạn tiền tệ
a) Khái niệm và đặc điểm:
Hợp đồng kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau
một lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện
vào thời điểm xác định trong tương lai.
Hợp đồng kỳ hạn không giao dịch tại sàn giao dịch, các bên trong hợp đồng
kỳ hạn phải chịu những rủi ro nhất định do quyền lợi và nghĩa vụ theo hợp đồng
không được đảm bảo bởi sàn giao dịch;
Hợp đồng kỳ hạn không được tất toán trước thời điểm đáo hạn hợp đồng, các
bên trong hợp đồng kỳ hạn chỉ phải thanh toán một lần vào ngày đáo hạn hợp đồng.
Việc thanh toán hợp đồng kỳ hạn là thanh toán song phương, có thể được thực hiện
bằng cách chuyển giao tài sản cơ sở hoặc thanh toán số tiền chênh lệch giữa giá tại
ngày đáo hạn hợp đồng và ngày ký hợp đồng.
Tỷ giá áp dụng trong giao dịch kỳ hạn được gọi là tỷ giá kỳ hạn. Tỷ giá kỳ
hạn là tỷ giá được thỏa thuận ngay từ ngày hôm nay để làm cơ sở cho việc trao đổi
tiền tệ tại một ngày xác định xa hơn ngày giá trị giao ngay. Như vậy, tỷ giá kỳ hạn
bao gồm hai thành phần là tỷ giá giao ngay và điểm kỳ hạn. Việc xác định tỷ giá kỳ
hạn vô cùng quan trọng vì nó tác động trực tiếp đến giá trị hợp đồng kỳ hạn.
b) Phương pháp xác định tỷ giá kỳ hạn

(1  rv .t )

Công thức tính tỷ giá kỳ hạn đầy đủ:

F = S.

Công thức tỷ giá kỳ hạn gần đúng:

F = S + S.( rv  r ). T

(1  ru .t )
u

Trong đó:
 S: là tỷ giá giao ngay.
 F: là tỷ giá kỳ hạn.
 r : là lãi suất của đồng tiền định giá.
v

 ru : là lãi suất của đồng tiền yết giá.

8


 t: là kỳ hạn của giao dịch.
Tỷ giá kỳ hạn thường được yết theo hai kiểu sau:
 Tỷ giá kỳ hạn kiểu swap là tỷ giá chỉ yết phần chênh lệch theo số điểm căn
bản (basic points) giữa tỷ giá có kỳ hạn và tỷ giá giao ngay tương ứng, do đó người
đọc cần thực hiện tính toán mới biết được tỷ giá kỳ hạn là bao nhiêu dựa trên tỷ giá
giao ngay đã có. Tỷ giá kỳ hạn kiểu swap thường được sử dụng trên thị trường liên

ngân hàng.
 Tỷ giá kỳ hạn kiểu outright đơn giản là giá cả của một đồng tiền này được
tính bằng một số đơn vị đồng tiền khác. Nó cũng được niêm yết tương tự như tỷ giá
giao ngay chỉ khác một điểm là tỷ giá được hai bên xác định và thỏa thuận ở hiện tại
nhưng sẽ được áp dụng trong tương lai.
1.2.2 Hợp đồng hoán đổi
1.2.2.1Khái niệm và đặc điểm
Hợp đồng hoán đổi là một thoả thuận ràng buộc mang tính pháp lý giữa hai
bên để trao đổi (nhưng không mang tính chất mua bán) một số tài sản (ví dụ như
trao đổi đồng EUR lấy dồng USD) hoặc nghĩa vụ phải trả (ví dụ như trao đổi lãi
suất thả nổi lấy lãi suất cố định, giá cả hàng hoá biến đổi lấy giá cả hàng hoá cổ
định) trong một khoảng thời gian cụ thể với một mức lãi suất, tỷ giá hối đoái hoặc
giá cả nhất định được quy định trong hợp đồng.
Các hợp đồng hoán đổi không được niêm yết trên sàn giao dịch do mang tính
chất là thoả thuận riêng lẻ giữa hai bên, được thực hiện dựa vào nhu cầu nhận hoặc
chi trả luồng tiền của từng bên bằng cách đổi lợi ích trên thị trường tài chính này để
lấy lợi ích của bên khác trên thị trường tài chính kia nhằm mục đích chủ yếu là
phòng ngừa rủi ro.
Dưới đây, ta nghiên cứu ba dạng chính của hợp đồng hoán đổi là hợp đồng
hoán đổi tiền tệ, hợp đồng hoán đổi tiền tệ chéo, hợp đồng hoán đổi lãi suất.
1.2.2.2 Hợp đồng hoán đổi tiền tệ (Currency swap)
a. Định nghĩa
Giao dịch hoán đổi tiền tệ là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một số
lượng ngoại tệ trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá

9


của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Căn cứ vào đặc điểm ngày giá trị, giao dịch hoán đổi tiền tệ được chia thành

ba loại:
 Spot – Forward Swap: Bao gồm một giao dịch ngoại tệ giao ngay và một
giao dịch ngoại tệ kỳ hạn. Hình thức này gồm có:
 Swap – in: Mua giao ngay ngoại tệ và cùng một lúc sẽ bán cùng lượng
ngoại tệ đó cho cùng một ngân hàng trên thị trường kỳ hạn.
 Swap – out: Bán giao ngay ngoại tệ và cùng một lúc sẽ mua kỳ hạn ngoại
tệ đó.
 Forward – Forward Swap: Là việc mua ngoại tệ kỳ hạn và cùng một lúc sẽ
bán kỳ hạn lượng ngoại tệ đó với kỳ hạn khác. Tuy nhiên hình thức giao dịch này ít
được sử dụng trong thực tế.
 Rollover swap: là hình thức mua và bán ngoại tệ trong cùng một ngày.
b. Cách tính tỷ giá hoán đổi
Tỷ giá áp dụng trong hợp đồng hoán đổi tiền tệ phụ thuộc vào loại hình hợp
đồng. Trên thực tế, tỷ giá giao ngay trong giao dịch hoán đổi do ngân hàng yết giá
quyết định và thường là tỷ giá trung bình giữa tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra. Tỷ
giá kỳ hạn bán ra và mua vào trong hợp đồng hoán đổi được tính theo công thức:
Theo đó, tỷ giá kỳ hạn bán ra và mua vào trong hợp đồng hoán đổi sẽ tương
ứng là:
Faw = S + Pa
Fbw = S + Pb

Trong đó:

S =

S a  Sb
2

F: tỷ giá kỳ hạn
S: là tỷ giá giao ngay, S a , Sb lần lượt là tỷ giá giao ngay mua vào và bán ra

P: là điểm kỳ hạn. Trong hợp đồng hoán đổi, người ta gọi điểm kỳ hạn là tỷ lệ
hoán đổi và được ký hiệu là W 2 .
c.

Ví dụ: Để hiểu hơn về hợp đồng hoán đổi tiền tệ, dưới đây xin được
10


trình bày cụ thể ví dụ về giao dịch này:
Vào ngày 10/07/2015, công ty A đang có 50.000 USD trong tài khoản chưa
cần dùng, công ty này lại đang cần tiền VND để thanh toán tiền hàng trong nước
nhưng công ty A lại đang có một khoản thanh toán đến hạn bằng tiền USD vào ngày
16/08/2015. Công ty A sẽ tới ngân hàng để ký một hợp đồng hoán đổi với chi tiết
như sau:
 Ngày 10/07/2015, công ty A bán giao ngay 50.000 USD cho Ngân hàng
với tỷ giá 21,090 để có tiền VND phục vụ thanh toán.
 Ngày 10/07/2015, công ty A mua kỳ hạn 50.000 USD của Ngân hàng với
tỷ giá 21,100. Hiệu lực của giao dịch này là ngày 16/08/2015.
Như vậy bằng việc thực hiện hợp đồng hoán đổi tiền tệ này, công ty A vừa có
tiền VND để dùng ngay đồng thời vẫn có khả năng thanh toán khoản tiền USD
thanh toán sắp tới.
1.2.2.3 Hợp đồng hoán đổi tiền tệ chéo (Cross Currency swap - CCS)
a. Định nghĩa
Hoán đổi tiền tệ chéo là giao dịch với việc trao đổi các dòng tiền trong tương
lai bằng hai loại tiền tệ khác nhau giữa hai bên đối tác giao dịch. Trong giao dịch
Hoán đổi tiền tệ chéo thường có việc trao đổi gốc và lãi của một đồng tiền này sang
gốc và lãi của một đồng tiền khác. Các bên có thể thuận không trao đổi vốn gốc vào
đầu kỳ, tuy nhiên bắt buộc phải trao đổi vốn gốc vào cuối kỳ.
Dựa vào lãi suất được áp dụng cho từng loại tiền tệ, sản phẩm hoán đổi tiền tệ
chéo được chia thành 4 loại cơ bản:

Bảng 1.1: Phân loại sản phẩm hoán đổi tiền tệ chéo
Loại sản

Lãi suất áp dụng của đồng

Lãi suất áp dụng

phẩm
1
2

tiền thứ nhất
Cố định
Cố định

3

Thả nổi

Cố định

4

Thả nổi

Cố định

11

của đồng tiền thứ hai

Thả nổi
Thả nổi


b. Ví dụ: Để làm rõ cách thức sử dụng sản phẩm hoán đổi tiền tệ chéo,
dưới đây xin nêu một ví dụ:
Ngân hàng A có khoản phải thu bằng USD nhưng đối mặt với khoản chi trả
bằng VND. Để có VND sử dụng, Ngân hàng A sẽ ký kết hợp đồng tín dụng vay 21
tỷ với lãi suất thả nổi từ ngân hàng B sử dụng, tuy nhiên lúc này ngân hàng A vừa
sợ lãi suất VND tăng và vừa lo ngại USD sẽ giảm giá. Để đối phó với rủi ro lãi suất
và rủi ro tỷ giá trong trường hợp này, ngân hàng A ký kết hợp đồng hoán đổi tiền tệ
chéo với ngân hàng B. Chi tiết của hợp đồng như sau:
 Ngày hiệu lực của hợp đồng: 15/06/2013.
 Tỷ giá hoán đổi thỏa thuận: 1USD = 21.000 VND.
 Số VND trao đổi ban đầu: 21 tỷ VND.
 Số USD trao đổi ban đầu: 1 triệu USD.
 Lãi suất USD cố định: 5,1%/năm cho kỳ tính lãi 3 tháng.
 Lãi suất VND thả nổi theo lãi suất VNIBOR + 2,5%/năm cho kỳ tính lãi 3
tháng.
 Định kỳ trả lãi 3 tháng.
 Ngày đáo hạn của hợp đồng: 15/06/2015
Như vậy, với chi tiết hợp đồng như trên thì Ngân hàng A và Ngân hàng B sẽ
giao dịch như sau:
 Vào ngày hiệu lực của hợp đồng 15/06/2013: Ngân hàng A sẽ chuyển cho
Ngân hàng B số tiền gốc 21 tỷ đã vay tại hợp đồng tín dụng và Ngân hàng B phải
chuyển cho Khách hàng A số tiền gốc ngoại tệ tương ứng là 1 triệu USD theo tỷ giá
hoán đổi thỏa thuận tại thời điểm giao dịch. Sau đó ngân hàng A bán lại 1 triệu USD
cho ngân hàng theo tỷ giá hoán đổi đã thỏa thuận và nhận 21 tỷ VND.
 Sau mỗi 3 tháng kể từ ngày 15/06/2013 là ngày định kỳ thanh toán lãi:
Ngân hàng A chuyển cho Ngân hàng B số tiền lãi bằng USD theo lãi suất cố định là

5,1%/năm, đồng thời Ngân hàng B chuyển cho Ngân hàng A số tiền lãi VND theo

12


lãi suất VNIBOR + 2,5%/năm.
 Vào ngày đáo hạn của hợp đồng 15/06/2015: Ngân hàng A chuyển cho
Ngân hàng B số tiền gốc ngoại tệ là 1 triệu USD và Ngân hàng B lại chuyển cho Ngân
hàng A số tiền 21 tỷ VND theo tỷ giá hoán đổi thỏa thuận tại thời điểm đáo hạn.
Như vậy kết quả sau khi ký kết hợp đồng hoán đổi tiền tệ chéo với Ngân
hàng B thì Ngân hàng A đã đạt được mục tiêu là đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn
(có vốn VND sử dụng tại thời điểm 15/06/2015) và tránh được rủi ro tỷ giá (không
sợ USD giảm giá tại thời điểm đáo hạn vì đã ký kết hợp đồng hoán đổi và thỏa
thuận thanh toán số USD nhận được vào ngày đáo hạn. Đồng thời số VND nhận
được dùng để thanh toán luôn cho hợp đồng tín dụng đáo hạn vào ngày 15/06/2015.
Ngoài ra, Ngân hàng A còn phòng chống được rủi ro lãi suất do không sợ phần vốn
vay VND tăng lãi suất vì ngân hàng A đã được ngân hàng B thanh toán định kỳ 3
tháng theo lãi suất VND thả nổi. Lãi suất định kỳ ngân hàng A phải thanh toán là
USD thì luôn cố định.
1.2.2.4 Hợp đồng hoán đổi lãi suất ( Interest Rate Swap – IRS)
a. Định nghĩa
Hợp đồng hoán đổi lãi suất là một thoả thuận ràng buộc mang tính pháp lý
giữa hai bên để trao đổi khoản phải trả về lãi suất của một khoản tiền xác định, theo
đó một bên đồng ý trả mức lãi suất cố định để nhận mức lãi suất thả nổi, bên kia
đồng ý nhận mức lãi suất cố định và trả mức lãi suất thả nổi. Sản phẩm phái sinh
này không yêu cầu phải hoán đổi khoản tiền gốc mà chỉ yêu cầu các bên thanh toán
cho nhau phần chênh lệch lãi suất thuần giữa lãi suất nhận về và lãi suất trả đi. Hợp
dồng hoán đổi lãi suất có thể xảy ra giữa hai doanh nghiệp với nhau, giữa hai ngân
hàng hoặc giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
b. Cách định giá hợp đồng hoán đổi lãi suất

Theo lý thuyết định giá IRS thì thỏa thuận IRS thông thường được xây dựng
bởi các bên sao cho giá trị hiện tại (PV) các khoản phải trả của một bên ít nhất phải
bằng với giá trị hiện tại các khoản thanh toán mà bên đó nhận được. Giả thuyết cơ
bản của IRS là các bên tham gia thỏa thuận IRS lựa chọn thanh toán LS cố định hay

13


LS thả nổi đều kỳ vọng sẽ có được thuận lợi nhất định, dựa trên giá swap. Kỳ vọng
của các bên thường căn cứ theo nhu cầu và dự đoán về biến động LS trong suốt thời
gian hợp đồng swap.
Trong giao dịch hoán đổi sẽ phát sinh các dòng tiền trong tương lai do vậy
mà giao dịch hoán đổi có thể được định giá một cách đơn giản bằng cách cộng tất
cả các giá trị hiện tại của các dòng tiền này lại.
Công thức dưới đây sẽ giúp xác định giá swap theo lý thuyết:

Trong đó:
df: “discount factor” được xác định dựa trên phán đoán của nhà đầu tư về
sự biến động của LS trong tương lai và được tính toán bằng cách sử dụng lãi suất
forward, thông thường là lãi suất LIBOR
df=1/[(forward rate kỳ 1)(forward rate kỳ 2)…(forward rate kỳ n)]
Bước 1: Xác định giá trị tử số
Bước này dùng để xác định giá trị hiện tại các khoản tiền được thanh toán
trong tương lai theo từng kỳ thanh toán định trước (ví dụ như 6 tháng một) đối với
một kỳ hạn hợp đồng IRS (thường là từ 1 năm đến 15 năm).
Bước 2: Xác định giá trị mẫu số
Với khoản thanh toán lãi thả nổi, lãi suất LIBOR forward iv thường được sử
dụng để chiết khấu dòng tiền gốc trong khoảng thời gian hoán đổi. Giá trị hiện tại
dòng tiền gốc được tính bằng cách nhân số tiền gốc danh nghĩa với số ngày trong kỳ
tính lãi và df được tính theo lãi suất forward thả nổi.

Bước 3: Tính giá Swap (Swarp rate) theo công thức nêu trên.
Căn cứ theo kết quả có được từ công thức tính swap rate giả xử là “x%”, bên
trả lãi suất cố định sẽ sẵn sàng trả một mức lãi suất cố định tương đương x% để đổi
lại nhận được mức lãi suất Libor thả nổi.
.Bước 4: Tính Swap spread
Sau khi tính toán được Swap rate, các bên tham gia hợp đồng swap tiếp tục

14


mặc cả với nhau về swap spread. Thông lệ thị trường cho thấy các bên thường sử
dụng chứng khoán Kho bạc Mỹ có kỳ hạn tương đương làm tham chiếu để tính toán
điểm spread.
Cách định giá IRS trong thực tiễn thị trường
Thị trường cho sản phẩm IRS rất rộng lớn và năng động. Hiện nay có rất
nhiều phần mềm được ứng dụng để giúp xử lý các công thức tính toán phức tạp.
Trong thực tế, việc tính toán giá swap dựa vào 3 yếu tố chính:
- LS tín phiếu Kho bạc Mỹ
- Libor Spread
- Tỷ lệ % SIFMA
* Tỷ lệ % SIFMA
Chỉ số SIFMA là chỉ số được điều chỉnh hàng tuần, không áp thuế của 650
VRDOs v cấp cao, không chịu thuế. Chỉ số này được sử dụng rộng rãi như tham
chiếu chuẩn của bên đi vay và các công ty môi giới giao dịch VRDOs.
Tỷ lệ % SIFMA được tính toán sao cho xấp xỉ bằng LS đáo hạn (yield) bình quân
của VRDO dài hạn. Theo lý thuyết, LS VRDO tương lai sẽ bằng với LS LIBOR
tương đương sau thuế [(1-Tỷ lệ thuế suất biên)xLIBOR] cộng với một mức spread
nào đó để phản ảnh mức độ thanh khoản và các rủi ro khác. Số liệu lịch sử cho thấy
các giao dịch IRS thường sử dụng mức tỷ lệ 67% LS LIBOR một tháng làm tham
chiếu chuẩn cho các khoản thanh toán thả nổi trong các giao dịch có LS thả nổi. Thị

trường sử dụng mức tỷ lệ % này dựa trên mối quan hệ giao dịch trong quá khứ giữa
LS LIBOR và chỉ số SIFMA
Công thức cơ bản để tính SIFMA Swap Rate như sau:
SIFMA Swap Rate = (LS Kho bạc kỳ hạn tương đương + LIBOR spread) x tỷ lệ % SIFMA
Mặc dù công thức tính toán được mô tả như trên nhưng trong thực tế thì các
thành phần trong công thức mới là yếu tố quyết định việc định giá giao dịch swap
trong suốt thời hạn hợp đồng.
c. Ví dụ
Ngân hàng A ký hợp đồng hoán đổi lãi suất với Ngân hàng B với số tiền gốc
hoán đổi là 1.000.000 USD trong thời hạn 1 năm. Theo đó Ngân hàng A trả cho

15


Ngân hàng một tỷ lệ lãi suất bằng lãi suất LIBOR + 0.5%, đổi lãi Ngân hàng B cho
Ngân hàng A hưởng lãi suất cố định là 3%/năm. Đến kỳ thanh toán 1 năm sau, lãi
suất LIBOR là 0.7%. Như vậy, Ngân hàng A sẽ phải trả cho Ngân hàng B lãi suất là
0.7% + 0.5% = 1.2% tương đương 12.000 USD. Còn Ngân hàng B sẽ trả cho Ngân
hàng A lãi suất 3% tương đương 30.000 USD. Nếu hai bên thực hiện thanh toán lãi
ròng thì đến hạn thanh toán, bên B chỉ phải trả cho bên A số tiền là 30.000 – 12.000
= 18.000 USD.
1.2.3 Hợp đồng quyền chọn
1.2.3.1 Khái niệm và đặc điểm
Hợp đồng quyền chọn là một thoả thuận ràng buộc mang tính pháp lý giữa
hai bên, trong đó người mua quyền chọn được quyền (nhưng không bắt buộc) mua
hoặc bán một lượng tài sản với một mức giá nhẩt định vào hoặc trước một thời điểm
trong tương lai được quy định trong hợp đồng. Khi người mua quyền chọn thực
hiện quyền mua hoặc bán theo hợp đồng, người bán quyền chọn bắt buộc phải thực
hiện các nghĩa vụ đã ký kết trong hợp đồng theo yêu cầu của bên mua.
Tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực, bên mua quyền chọn phải trả phí quyền

chọn cho bên bán. Bên mua quyền chọn có quyền thực hiện hoặc không thực hiện
quyền chọn tại thời điểm đáo hạn hợp đồng.
Hợp đồng quyền chọn được giao dịch trên cả sàn giao dịch và thị trường phi
tập trung OTC.
Liên quan đến sản phẩm quyền chọn, có một số thuật ngữ sau:
Phí quyền chọn (premium): Là chi phí mà người mua quyền phải trả cho
người bán quyền để được nắm giữ hay sở hữu quyền chọn.
Thời hạn của quyền chọn (maturity): thời hạn hiệu lực của quyền chọn, nếu
quá thời hạn ấy, quyền chọn sẽ không còn giá trị.
Tỷ giá thực hiện (exercise or strike rate): là tỷ giá sẽ được áp dụng nếu
người mua quyền chọn yêu cầu thực hiện quyền chọn. Tỷ giá quyền chọn ngoài yếu
tố cung cầu còn phụ thuộc vào mức phí quyền chọn là cao hay thấp. Chính vì vậy
mà tỷ giá quyền chọn có thể thấp hoặc cao hơn đáng kể so với tỷ giá giao ngay và tỷ

16


giá kỳ hạn. Điều này có nghĩa là tỷ giá quyền chọn có thể là bất kỳ giá trị nào nếu
như người mua muốn. Tỷ giá quyền chọn và phí quyền chọn có mối quan hệ với
nhau do đó người bán luôn sẵn sàng chấp nhận mọi tỷ giá quyền chọn và sẽ đưa ra
các mức phí tương ứng.
Kiểu quyền chọn: là kiểu giao dịch do hai bên thỏa thuận cho phép người
mua quyền được lựa chọn thời điểm thực hiện quyền chọn. Có hai kiểu quyền chọn
đó là:
 Quyền chọn kiểu Mỹ (American style) : cho phép người nắm giữ quyền
chọn thực hiện hợp đồng quyền chọn vào bất kỳ ngày nào trong thời hạn hợp đồng
và trước ngày đáo hạn.
 Quyền chọn kiểu châu Âu (Europen style): chỉ cho phép người nắm giữ
quyền chọn thực hiện vào ngày đáo hạn.
Hợp đồng quyền chọn có một số đặc điểm như sau:

Bảng 1.2: Đặc điểm của sản phẩm quyền chọn tiền tệ
Bên tham gia hợp đồng

Loại quyền chọn

Quyền chọn mua

Quyền chọn bán

Người mua quyền chọn
Người bán quyền chọn
- Phải trả phí;
- Được nhận phí;
- Có quyền lựa chọn thực hiện - Không có quyền quyết định việc
hoặc không thực hiện hợp đồng
thực hiện hoặc không thực hiện
hợp đồng
- Nếu giá thị trường cao hơn giá
gốc hợp đồng thì sẽ thực hiện Có nghĩa vụ thực hiện theo quyết
quyền chọn;
định của người mua
- Nếu giá thị trường thấp hơn giá
gốc hợp đồng thì sẽ không thực
hiện quyền chọn.
- Nếu giá thị trường cao hơn giá
gốc hợp đồng thì sẽ không thực
hiện quyền chọn;
Có nghĩa vụ thực hiện theo quyết
- Nếu giá thị trường thấp hơn giá định của người mua
gốc hợp đồng thì sẽ thực hiện

quyền chọn.

Hợp đồng quyền chọn có 3 loại chính là hợp đồng quyền chọn tiền tệ, hợp

17


đồng quyền chọn hàng hóa, hợp đồng quyền chọn chứng khoán.
Dưới đây, ta sẽ nghiên cứu các loại hợp đồng quyền chọn tiền tệ dựa trên
giao dịch mua, bán bao gồm: quyền chọn mua và quyền chọn bán.
1.2.3.2 Quyền chọn mua tiền tệ
a.

Định nghĩa

Hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ (Call option) là một loại hợp đồng tài
chính diễn ra giữa hai bên, cho phép người mua hợp đồng có quyền mua một số
lượng ngoại tệ nhất định ở một mức tỷ giá ấn định trước vào hoặc trước ngày đáo
hạn của hợp đồng. Đổi lại, người mua hợp đồng phải trả cho người bán hợp đồng
một khoản phí quyền chọn.
b.

Lãi/lỗ của hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ

Nếu tỷ giá tăng như dự đoán thì người mua hợp đồng sẽ thu được lợi nhuận
trong khi chỉ phải đầu tư một khoản nhỏ (phí quyền chọn) hơn là phải bỏ tiền ra mua
toàn bộ số tài sản đó, trường hợp này người ta nói hợp đồng quyền chọn mua có lãi
(in the money – ITM), ngược lại hợp đồng quyền chọn mua bị lỗ (out of the money OTM). Về phía người bán chỉ thu được một khoản lợi tức bằng phí quyền chọn,
nhưng khi người mua thực hiện hợp đồng thì người bán sẽ bị lỗ không giới hạn.
Trong hợp đồng quyền chọn mua, người mua bao giờ cũng kỳ vọng tỷ giá

tăng trong khi người bán kỳ vọng tỷ giá đứng hoặc giảm.
Lãi

điểm hòa vốn

Lãi
Vùng lãi

giá thực hiện

phí

0

0

phí
giá thực hiện

điểm hòa vốn

lỗ

lỗ
(a)

(b)

Hình (a) cho thấy người mua quyền chọn với lợi nhuận tiềm năng là vô hạn


18


khi tỷ giá tăng trong tương lai. Ngược lại, nếu tỷ giá giảm so với giá thực hiện,
người mua chịu lỗ với mức lỗ tối đa bằng phí quyền chọn.
Hình (b) cho thấy người bán quyền chọn mua chỉ kiếm lời bằng khoản phí
nhận được và sẽ bị thua lỗ vô hạn khi tỷ giá tăng so với giá thực hiện
c. Ví dụ
Công ty mua quyền chọn mua 1.000.000 USD kỳ hạn 2 tháng kể từ ngày
thoả thuận với tỷ giá thực hiện ví dụ là 21.000 VND/USD, phí mua quyền chọn phải
trả cho Ngân hàng là 5.000.000 VND.
Hai tháng sau, nếu tỷ giá USD tăng lên là 21.600 VND thì Công ty sẽ có
quyền mua số USD nhận được với tỷ giá đã cam kết là 21.000. Trường hợp này,
Công ty đã có lợi 600 VND/USD. Ngược lại nếu tỷ giá USD giảm xuống 20.800
VND/USD thì Công ty sẽ không thực hiện quyền chọn mua và mất không
5.000.000 VND tiền phí quyền chọn.
1.2.3.3 Quyền chọn bán tiền tệ
a. Định nghĩa
Hợp đồng quyền chọn bán (Put option) là một hợp đồng tài chính diễn ra
giữa hai bên cho phép người mua hợp đồng có quyền bán cho người bán hợp đồng
một số lượng ngoại tệ nhất định tại một mức tỷ giá xác định vào hoặc trước ngày
đáo hạn hợp đồng. Đổi lại, người mua phải trả cho người bán một khoản phí hợp
đồng.
Hợp đồng quyền chọn bán là một cách để nhà đầu tư bảo hiểm cho tài sản
của mình khi họ dự đoán được tỷ giá có khả năng giảm trong tương lai, đồng thời
không muốn bán hẳn số lượng ngoại tệ đó hoặc để đầu cơ thu lợi trước dự đoán về
tỷ giá. Dù trường hợp nào có xảy ra thì rủi ro của người mua hợp đồng cũng chỉ giới
hạn trong số phí hợp đồng.
b. Lãi/lỗ của hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ
Trong hợp đồng quyền chọn bán thì người mua hợp đồng lại chính là người

có quyền bán ngoại tệ. Người mua hợp đồng sẽ có lợi nếu tỷ giá giảm mạnh, khi đó
nếu người mua hợp đồng quyết định thực hiện quyền bán thì người bán hợp đồng sẽ

19


×