Tải bản đầy đủ (.pdf) (222 trang)

Lý luận và thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư: Áp dụng đối với Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 222 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRẦN THỊ HỒNG NHUNG

LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP GIỮA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ
QUỐC GIA TIẾP NHẬN ĐẦU TƯ: ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRẦN THỊ HỒNG NHUNG

LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP GIỮA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ
QUỐC GIA TIẾP NHẬN ĐẦU TƯ: ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ


QUỐC TẾ HIỆN NAY
Chuyên ngành: LUẬT QUỐC TẾ
Mã số: 9 38 01 08

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VŨ HOÀNG

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận án này

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Nghiên cứu sinh

Trần Thị Hồng Nhung


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới người
hướng dẫn khoa học, Thầy PGS.TS. Nguyễn Vũ Hoàng. Luận án đã được hoàn
thành dưới sự hướng dẫn khoa học, tận tình và đầy tâm huyết của Thầy.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể giảng viên Khoa Luật Quốc tế, Trường
Đại học Luật Hà Nội, các Thầy Cô đã có những giúp đỡ, góp ý khoa học quý báu
cho tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài của Luận án. Đồng thời, tôi cũng
xin chân thành cảm ơn tới các Thầy/cô tại Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Luật
Hà Nội đã tạo những điều kiện tốt nhất, hướng dẫn kịp thời tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án này tại Nhà trường.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu và các thầy/cô đồng nghiệp trong và ngoài
Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, nơi tôi đang công tác, đã có nhiều
chia sẻ, động viên, giúp đỡ trong suốt quá trình tôi nghiên cứu và hoàn thành luận
án này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chồng và các con, bố mẹ, anh chị em, gia
đình hai bên nội, ngoại đã kiên trì, thầm lặng dành cho tôi thời gian, sự quan tâm,
động viên, hỗ trợ về vật chất và tinh thần để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và
nghiên cứu.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Nghiên cứu sinh

Trần Thị Hồng Nhung


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP GIỮA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ QUỐC GIA TIẾP
NHẬN ĐẦU TƯ.........................................................................................................9
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ..............................................................9
1.1.1. Nhóm công trình liên quan tới các vấn chung về tranh chấp giữa nhà đầu
tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư .........................................................9
1.1.2. Nhóm công trình liên quan tới các phương thức giải quyết tranh chấp
giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư. ................................14
1.1.3. Nhóm công trình nghiên cứu nội dung cam kết về giải quyết tranh chấp giữa
nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư trong các điều ước quốc tế........16
1.1.4. Nhóm công trình nghiên cứu về các vụ kiện giữa nhà đầu tư nước ngoài
và quốc gia tiếp nhận đầu tư trong thực tiễn hoạt động đầu tư quốc tế .............17
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ...............................................................20
1.2.1. Nhóm công trình liên quan tới các vấn đề chung về tranh chấp giữa nhà
đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư ................................................20
1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về phương thức giải quyết tranh chấp giữa
nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư..........................................23
1.2.3. Nhóm công trình nghiên cứu về các vụ kiện giữa nhà đầu tư nước ngoài
và quốc gia tiếp nhận đầu tư trong thực tiễn hoạt động kinh tế quốc tế ............25
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án và những
vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ...........................................................................26
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm về tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc
gia tiếp nhận đầu tư ............................................................................................26



1.3.2. Giải quyết và cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tư ...................................................................................28
1.3.3. Kinh nghiệm quốc tế trong giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước
ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư.....................................................................34
1.3.4. Thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia
tiếp nhận đầu tư ở Việt Nam ..............................................................................35
1.3.5. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .....................................................36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................38
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA NHÀ
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ QUỐC GIA TIẾP NHẬN ĐẦU TƯ ..................39
2.1. Khái niệm, đặc trưng của tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tư....................................................................................39
2.1.1. Khái niệm tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận
đầu tư ..................................................................................................................39
2.1.2. Đặc điểm của tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp
nhận đầu tư .........................................................................................................42
2.1.3. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc
gia tiếp nhận đầu tư ............................................................................................54
2.2. Giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận
đầu tư ....................................................................................................................57
2.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia
tiếp nhận đầu tư ..................................................................................................57
2.2.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc
gia tiếp nhận đầu tư ............................................................................................59
2.3. Khái quát luật nội dung trong giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư
nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư...........................................................67
2.3.1. Hệ thống nguyên tắc tự do hóa và bảo hộ đầu tư trong pháp luật đầu tư
quốc tế ................................................................................................................67
2.3.2. Đặc trưng của luật nội dung trong giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư

nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư ...........................................................73


2.4. Khái niệm, đặc điểm cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước
ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư ....................................................................75
2.4.1. Khái niệm cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tư ....................................................................................75
2.4.2. Đặc điểm cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tư ...................................................................................78
2.4.3. Phân loại cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tư ...................................................................................79
2.4.4. Quá trình phát triển của cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư
nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư trong pháp luật đầu tư quốc tế ..........82
2.5. Những mô hình cải cách nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp giữa
nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư .......................................88
2.5.1. Trong phòng ngừa tranh chấp ..................................................................89
2.5.2. Trong giải quyết tranh chấp .....................................................................93
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA NHÀ ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ VIỆT NAM .....................................................................97
3.1. Giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận
đầu tư - Thực tiễn của Ấn Độ và một số tham chiếu cho Việt Nam .............97
3.1.1. Khái quát tình hình giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tư hiện nay.....................................................................97
3.1.2. Tình hình giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và Ấn Độ
trong thời gian qua ...........................................................................................101
3.1.3. Đánh giá những điều chỉnh về chính sách ISDS của Ấn Độ .................112
3.1.4. Những khó khăn của Ấn Độ trong giai đoạn thực thi thay đổi chính sách
về ISDS ............................................................................................................113
3.1.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .......................................................115
3.2. Thực tiễn cam kết về giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài

và Việt Nam ........................................................................................................118
3.2.1. Sự ra đời và phát triển của cam kết về giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu
tư nước ngoài và Việt nam ...............................................................................118


3.2.2. Những điểm khác biệt về tiêu chuẩn tự do hóa và bảo hộ đầu tư theo các
hiệp định CPTPP và EVFTA ...........................................................................120
3.2.3. Nội dung cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tư theo Hiệp định CPTPP và EVFTA .........................123
3.3. Thực tiễn và đánh giá chung về tình hình giải quyết tranh chấp giữa nhà
đầu tư nước ngoài và Việt Nam ........................................................................144
3.3.1. Số lượng tranh chấp ...............................................................................144
3.3.2. Luật áp dụng và căn cứ vi phạm ............................................................145
3.3.3. Cơ quan giải quyết tranh chấp và quy tắc tố tụng của trọng tài .............148
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................149
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG NGỪA VÀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ VIỆT
NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆN NAY ..150
4.1. Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư
nước ngoài và Việt Nam ....................................................................................150
4.1.1. Những vấn đề chung được đặt ra trong giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu
tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư .....................................................152
4.1.2. Thực thi song song nhiều cơ chế ISDS khác nhau.................................158
4.1.3. Những khó khăn trong thực hiện giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư
nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư theo CPTPP, EVFTA ......................159
4.2. Giải pháp trong phòng ngừa và giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư
nước ngoài và Việt Nam ....................................................................................160
4.2.1. Trong phòng ngừa tranh chấp phát sinh .................................................160
4.2.2. Trong giải quyết tranh chấp ...................................................................169
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................................177

KẾT LUẬN ............................................................................................................178
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ
TÀI CỦA LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

APEC

Asia-Pacific Economic Cooperation

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á –
Thái Bình Dương

BITS

Bilateral Investment Treaties

Hiệp định đầu tư song phương

BTA


Bilateral Trade Agreement

Hiệp định thương mại song phương

CPTPP

Comprehensive and Progressive

Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến

Agreement for Trans-Pacific Partnership bộ Xuyên Thái Bình Dương
CRCICA

Cairo Regional Center for

Trung tâm trọng tài thương mại quốc

International Commercial Arbitration tế khu vực Cairo
EU

European Union

Liên minh Châu Âu

EVFTA

Euro – Vietnam Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do giữa
Việt Nam và Liên minh Châu Âu


The US Treaties on Frienship

Hiệp định song phương của Hoa Kỳ về

Commerce and Navigations

hữu nghị, thương mại và hàng hóa

FTAs

Free Trade Agreements

Hiệp định thương mại tự do

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FET

Fair and equitable treatment

Đãi ngộ công bằng và thỏa đáng

ICC

International Chamber of Commerce


Phòng Thương mại quốc tế

ICSID

International Centre for Settlement of Trung tâm quốc tế về giải quyết các

FCNs

Investment Disputes

tranh chấp đầu tư

IIAs

International Investment Agreements

Hiệp định đầu tư quốc tế

IPA

Investment Protection Agreement

Hiệp định bảo hộ đầu tư

ISA

Investor – State Arbitration

Trọng tài giải quyết tranh chấp giữa

nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp
nhận đầu tư


ISDS

Investor –State Dispute Settlement

Giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu
tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận
đầu tư

ISDSM

Investor–State Dispute Settlement

Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa

Mechanism

nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia
tiếp nhận đầu tư
Tòa Trọng tài Quốc tế Luân Đôn

LCIA

London Court of International Arbitration

MAI


Multilateral Agreement of Investment Hiệp định đầu tư đa phương

MFN

Most Favoured Nations

Nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc

MCCI

Moscow Chamber of Commerce and

Phòng Thương mại và Công Nghiệp

Industry

Mátxcơva

NAFTA

North American Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ

NT

National Treament

Nguyên tắc đối xử quốc gia


OECD

Organisation for Economic Co-

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

operation and Development
PCA

Permanent Court of Arbitration

Tòa trọng tài thường trực

TPP

Trans – Pacific Partnership Agreement

Hiệp định đối tác xuyên Thái Binh Dương

SCC

Stockholm Chamber of Commerce

Phòng Thương mại Stockholm

UNCITR United Nations Commission on

Ủy ban Luật thương mại quốc tế của

AL


Liên hợp quốc

International Trade Law

UNCTAD United Nations Conference on Trade
and Development
USAID

Diễn đàn của Liên hợp quốc về
thương mại và phát triển

United States Agency for International Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ
Development


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Một số thuật ngữ trừu tượng trong cam kết đầu tư quốc tế ......................75
Bảng 3.1: Tổng hợp các điều khoản IIAs được viện dẫn vi phạm từ 1986 đến 2016 [135] ...100
Bảng 3.3: Những điểm tương ứng giữa điểm mới của Mẫu BIT năm 2015 và nội
dung chính vụ kiện giữa Công ty White và Ấn Độ .................................................105

Biểu đồ 3.1. Thống kê số vụ tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp
nhận đầu tư [80, tr.109] .............................................................................................97
Biểu đồ 3.2: Thống kê về bị đơn trong giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước
ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư [80, tr.109] ........................................................99


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế là xu hướng tất yếu đang diễn ra, có
tác động mạnh mẽ tới các chủ thể trong quan hệ kinh tế quốc tế. Thực tế, xu hướng
này không chỉ tạo ra sự liên kết chặt chẽ ngày càng sâu và rộng giữa các chủ thể với
nhau mà còn hình thành môi trường cạnh tranh gay gắt ở phạm vi quốc tế, tạo ra
thách thức không nhỏ cho các chủ thể. Trong bối cảnh đó, đầu tư quốc tế, một trong
những hoạt động kinh tế trọng yếu, đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế
của các quốc gia trên thế giới cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của điều kiện của hội
nhập, cạnh tranh, khủng hoảng kinh tế mang tính toàn cầu. Kể từ cuổi những năm
1990 trở lại đây, đã có nhiều tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia vào
hoạt động đầu tư quốc tế, đặc biệt là tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc
gia tiếp nhận đầu tư, một loại hình tranh chấp có tính chất đặc thù so với những
tranh chấp khác phát sinh trong lĩnh vực này, do một bên trong tranh chấp là quốc
gia tiếp nhận đầu tư, chủ thể bị kiện có tư cách pháp lý đặc biệt. Vì vậy, giải quyết
tranh chấp này trở thành một trong những vấn đề đặt ra cho các quốc gia tiếp nhận
đầu tư khi xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về đầu tư quốc tế.
Cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh tế, đầu tư quốc tế, tranh chấp
giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư ngày càng có xu hướng gia
tăng và diễn biến phức tạp trong những năm gần đây.Trước tình hình đó, quốc gia
tiếp nhận đầu tư đều đã nhận thấy sự cần thiết phải xem xét lại hệ thống chính sách
pháp luật đầu tư quốc tế về giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tư. Bảo đảm phòng ngừa và giải quyết có hiệu quả tranh
chấp sẽ vừa có ý nghĩa đối với các chính sách mở cửa thị trường, thu hút đầu tư,
phát triển kinh tế, xây dựng uy tín, hình ảnh quốc gia trong các quan hệ đầu tư quốc
tế vừa đảm bảo lợi ích người dân, quốc gia.
Xuất phát từ tính chất của hoạt động đầu tư quốc tế nên loại hình tranh chấp
này phổ biến xảy ra giữa các nhà đầu tư ở các quốc gia phát triển với bên tiếp nhận
đầu tư là các quốc gia đang phát triển. Do đó, Việt Nam cũng như các quốc gia đang
phát triển khác sẽ vừa phải bảo đảm xây dựng một môi trường đầu tư, kinh doanh



2

thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài vừa phải có những điều chỉnh, giải pháp phù hợp
trong giải quyết các vấn đề liên quan tới loại hình tranh chấp này. Đặc biệt, trong điều
kiện hiện nay, Việt Nam không những phải thực hiện cam kết trong hệ thống các hiệp
định đầu tư trước mà còn phải thực hiện những thỏa thuận trong một số hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới. Cụ thể, nước ta đã tham gia đàm phán và ký kết Hiệp
định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định thương mại tự do giữa
Việt Nam và Liên Minh Châu Âu (EVFTA) và gần đây là Hiệp định Đối tác toàn
diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), trong đó có những cam kết rất chặt
chẽ về tự do hóa và bảo hộ đầu tư nói chung và giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư
nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư nói riêng.
Trước tình hình trên,việc nghiên cứu đề tài “Lý luận và thực tiễn giải quyết
tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư: Áp dụng
đối với Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay” có ý nghĩa cả
về lý luận và thực tiễn, đồng thời đây cũng thực sự là vấn đề cần thiết đặt ra cho
Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xây dựng hệ thống giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả phòng ngừa và giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia
tiếp nhận đầu tư của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
 Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện mục đích trên, Luận án đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Phân tích các vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư
nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư như khái niệm, đặc điểm của loại hình
tranh chấp này, nguyên nhân phát sinh tranh chấp. Ngoài ra, Luận án sẽ tập trung
làm rõ khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và

quốc gia tiếp nhận đầu tư, khái quát luật nội dung cũng như cơ chế giải quyết
tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư. Trình bày
mô hình cải cách giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia
tiếp nhận đầu tư.


3

- Nghiên cứu thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tư của Ấn Độ thông qua những phân tích về tình hình giải quyết
tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và Ấn Độ trong thời gian qua. Từ đó cho thấy
những điều chỉnh về chính sách ISDS nhằm phù hợp với thực tiễn của nước này. Bên
cạnh đó, Luận án sẽ đưa ra các dự báo về khó khăn mà Ấn Độ gặp phải khi thực hiện
chính sách cải cách trên. Đồng thời, đánh giá về chính sách cải cách ISDS của nước
này. Cuối cùng đưa ra bài học kinh nghiệm cần thiết cho Việt Nam.
- Nghiên cứu nội dung tiêu chuẩn tự do hóa và bảo hộ đầu tư, cơ chế giải
quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư theo hai
FTAs thế hệ mới hiện nay của Việt Nam là CPTPP và EVFTA. Từ đó chỉ ra những
điểm khác biệt so với những cam kết về tự do hóa vả bảo hộ đầu tư trong các hiệp
định khác; Đồng thời, so sánh ISDSM của hai hiệp định này với cơ chế giải quyết
tranh chấp khác nói chung, cơ chế áp dụng trong giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu
tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư theo IIAs khác của Việt Nam nói riêng.
- Nghiên cứu thực tiễn về giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài
và Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
- Xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa và giải quyết tranh
chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam trong giai đoạn thực thi cam kết
ISDS theo FTAs thế hệ mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: :
Giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư

 Phạm vi nghiên cứu
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn về giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước
ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay
ở Việt Nam, Luận án sẽ tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về giải quyết tranh
chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư để áp dụng cho Việt
Nam. Đặc biệt, trong hoàn cảnh Việt Nam đã tham gia đàm phán và ký kết các
FTAs thế hệ mới có cam kết về ISDS, cụ thể như sau:


4

Về nội dung:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tư, giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc
gia tiếp nhận đầu tư, luật nội dung và cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư
nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư để có thể vận dụng vào giải quyết loại hình
tranh chấp này trong điều kiện của Việt Nam hiện nay.
- Nghiên cứu thực tiễn về giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài
và quốc gia tiếp nhận đầu tư của một số nước trên thế giới.
- Nghiên cứu thực trạng pháp luật và giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư
nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư của Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
- Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa và giải quyết cho Việt
Nam khi giải quyết các tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam trong
điều kiện phải thực thi cả những cam kết về ISDS theo các hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới như CPTPP và EVFTA.
Những nội dung trên được nghiên cứu trong phạm vi mối quan hệ về đầu tư
quốc tế giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư chứ không phải là
quan hệ hành chính, thương mại hay phi thương mại khác.
Về không gian, Luận án có những nghiên cứu chung về giải quyết tranh chấp
giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư ở các nước trên thế giới nói

chung, trong đó hướng tới các nước có điều kiện phát triển quan hệ đầu tư quốc tế
tương đồng với Việt Nam, đặc biệt là Ấn Độ. Đồng thời, những nghiên cứu về lý luận
và thực tiễn trên sẽ được áp dụng cho giải quyết loại hình tranh chấp này ở Việt Nam.
Về thời gian, đề tài Luận án được nghiên cứu nhằm xây dựng giải pháp cho
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, thời điểm hiện tại khi Việt Nam đã đàm phán,
ký kết các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như CPTPP, EVFTA
4. Cơ sở lý thuyết, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và cách
tiếp cận vấn đề nghiên cứu
 Cơ sở lý thuyết
- Lý luận về tranh chấp pháp lý giữa nhà đầu đầu tư nước ngoài và quốc gia
tiếp nhận đầu tư


5

- Lý luận về giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia
tiếp nhận đầu tư
 Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận toàn diện nào được áp dụng cho giải quyết tranh chấp giữa nhà
đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư?
- Thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp
nhận đầu tư có điều kiện tương tự Việt Nam như thế nào?
- Cam kết về ISDS theo FTAs thế hệ mới có Việt Nam tham gia có gì khác biệt?
- Thực tiễn về giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam
hiện nay diễn ra như thế nào?
- Có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả phòng ngừa và giải quyết tranh
chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam trong giai đoạn thực thi các cam kết
về ISDS theo các FTAs thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên?
 Giả thuyết nghiên cứu
Đề tài luận án được thực hiện dựa trên cơ sở các giả thuyết nghiên cứu là:

- Hệ thống lý luận về ISDS đã tồn tại và ngày càng được hoàn thiện cho phù
hợp hơn với sự phát triển của quan hệ đầu tư quốc tế, đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp cho cả nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư. Trong đó, bao gồm
một loạt các vấn đề liên quan tới tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia
tiếp nhận đầu tư, giải quyết tranh chấp và cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu
tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư. Thực tiễn về ISDS rất đa dạng và đã
xảy ra ở một số quốc gia có điều kiện tương đồng với Việt Nam. Trong đó, trường
hợp đáng chú ý nhất là trường hợp Ấn Độ, quốc gia đứng trong nhóm 10 quốc gia
bị kiện nhiều nhất, đã chấp nhận chính sách ISDS nhưng cũng đã có những cải cách
triệt để nhằm phòng ngừa và giải quyết có hiệu quả loại hình tranh chấp này hơn.
Việt Nam có thể rút ra nhiều bài học kinh nghiệm từ ví dụ này.
- Việt Nam đã và đang bị kiện bởi các nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở các
cam kết về ISDS.
- Quy định về ISDS trong FTAs thế hệ mới của Việt Nam có nhiều điểm
khác biệt so với những quy định trước đó cả về nội dung và hình thức.


6

- Có nhiều giải pháp khác nhau trong cả phòng ngừa và giải quyết loại hình
tranh chấp này trong điều kiện hiện nay của Việt Nam.
Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở hướng tiếp cận như sau:
- Tiếp cận từ những vấn đề lý luận trong giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu
tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư.
- Tiếp cần từ thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và
quốc gia tiếp nhận đầu tư của quốc gia có điều kiện tương đồng về kinh tế, đầu tư
giống Việt Nam.
- Tiếp cận từ những cam kết về ISDS theo FTAs thế hệ mới của Việt Nam hiện
nay và thực trạng giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê- nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong sự nghiệp đổi
mới, để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, Luận án đã sử
dụng một số phương pháp chủ yếu gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,
trong đó đặc trưng có phương pháp so sánh luật học và phương pháp nghiên cứu
tình huống. Những phương pháp này được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với nhau.
Phương pháp phân tích, tổng hợp được áp dụng trong tiếp cận các vấn đề ở
tất cả các chương của Luận án. Tổng hợp và phân tích đánh giá những vấn đề lý
luận về tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư, giải
quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư, cơ chế
giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư.
Ngoài ra, hai phương pháp này cũng được sử dụng để nghiên cứu những nội dung
liên quan tới thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia
tiếp nhận đầu tư, mô hình cải cách giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài
và quốc gia tiếp nhận đầu tư trên thế giới, thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa nhà
đầu tư và quốc gia tiếp nhận đầu tư ở Ấn Độ. Đặc biệt là cơ chế ISDS trong CPTPP
và EVFTA, cũng như tình hình giải quyết loại hình tranh chấp này ở nước ta.
Phương pháp tổng hợp còn được dùng để thu thập các thông tin từ các nguồn dữ


7

liệu thứ cấp như cơ sở dữ liệu trực tuyền, các tài liệu của UNCTAD, OECD,
ICSID... và các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Phương pháp so sánh luật học được sử dụng để thực hiện những đánh giá về điểm
mới của cơ chế ISDS trong CPTPP và EVFTA và trình bày một số nội dung của cơ chế
ISDS trong Chương 3. Đặc biệt tại Chương 4, phương pháp đã được sử dụng nhằm dự
liệu các vấn đề Việt Nam gặp phải trong điều kiện hội nhập khi thực thi cơ chế ISDS của
những FTAs thế hệ mới và xây dựng các giải pháp phù hợp cho Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu tình huống được sử dụng để nghiên cứu các vụ tranh
chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư điển hình của một số
quốc gia nói chung, Ấn Độ nói riêng, đồng thời còn nghiên cứu những vụ nhà đầu tư
nước ngoài khởi kiện Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án
Trên cơ sở thực hiện các mục đích, nhiệm vụ của đề tài, Luận án có những
ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn như sau:
- Hoàn thiện hơn cơ sở lý luận về giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước
ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư thông qua việc xây dựng khái niệm và trình bày
đặc điểm tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư. Xây
dựng khái niệm và phân tích đặc điểm giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước
ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư; Khái quát luật nội dung, đặc trưng của luật nội
dung trong ISDS; Xây dựng khái niệm, phân tích đặc điểm, phân loại cơ chế giải
quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư. Nghiên
cứu quá trình phát triển của cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài
và quốc gia tiếp nhận đầu tư đến thời điểm có cơ chế này trong các FTAs thế hệ mới
để thấy được xu hướng phát triển. Phân tích mô hình cải cách và nâng cao hiệu quả
giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư trong
thực tiễn của các nước trên thế giới.
- Khái quát thực tiễn ISDS tại Ấn Độ và từ đó đưa ra những bài học cần thiết
cho Việt Nam trong điều kiện phải thực thi cam kết ISDS theo các FTAs thế hệ mới.
- Phân tích những điểm khác biệt trong cam kết về tự do hóa, bảo hộ đầu tư
và nội dung các cơ chế ISDS theo CPTTP và EVFTA, hai FTAs thế hệ mới hiện


8

nay của Việt Nam. Trên cơ sở đó, làm rõ những khác biệt của các cơ chế này so với
cơ chế ISDS theo IIAs trước đó. Chỉ ra những vấn đề khi giải quyết tranh chấp giữa
nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam trong quá trình thực thi các cam kết về ISDS

trong các FTAs đó.
- Phân tích thực tiễn ISDS của Việt Nam trong thời gian qua.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa và giải
quyết loại hình tranh chấp này trong điều kiện thực thi cam kết ISDS trong các
FTAs thế hệ mới hiện nay của Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
trên, Luận án được kết cấu thành bốn chương không kể mục lục, lời nói đầu, danh
mục chữ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục.
Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu giải quyết tranh chấp giữa
nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư.
Chương 2. Cơ sở lý luận về giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước
ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư
Chương 3. Thực trạng giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài
và Việt Nam
Chương 4. Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa và giải quyết tranh
chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay


9

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP GIỮA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ QUỐC GIA
TIẾP NHẬN ĐẦU TƯ
Với sự gia tăng không ngừng tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc
gia tiếp nhận đầu tư trong đời sống kinh tế quốc tế thì giải quyết tranh chấp giữa nhà
đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư không còn là vấn đề mới trong khoa
học pháp lý. Nhận được sự quan tâm của nhiều thế hệ học giả trên toàn thế giới, nên

những vấn đề lý luận và thực tiễn về giải quyết loại hình tranh chấp này đã được
nghiên cứu trên nhiều góc độ và được trình bày bằng nhiều hình thức khác nhau như
sách chuyên khảo, báo, tạp chí chuyên ngành, các bài viết hội thảo chuyên đề... Để
thấy được tình hình nghiên cứu của các học giả, Luận án sẽ xem xét riêng biệt các
công trình nghiên cứu ở nước ngoài với các công trình nghiên cứu ở Việt Nam, đồng
thời các công trình được tiếp cận dựa trên cơ sở nội dung nghiên cứu.
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1. Nhóm công trình liên quan tới các vấn chung về tranh chấp giữa nhà đầu
tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư
Khi đề cập tới các vấn đề chung của tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài
và quốc gia tiếp nhận đầu tư, các học giả thường bàn luận tới những khía cạnh như
khái niệm, đặc điểm tranh chấp, lý luận về chủ thể của tranh chấp, nguyên nhân phát
sinh tranh chấp, khái niệm, đặc điểm, cơ chế giải quyết tranh chấp, xu hướng trong giải
quyết tranh chấp... Dưới đây là những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
có chứa đựng một hoặc một số nội dung trên.
- Bài viết “Private authority and transnational governance: the contours of
the international system of investor protection” năm 2005 của Gus Van Harten đăng
trên Review of International Political Economy. Tác giả nghiên cứu về cấu trúc pháp
lý của thống bảo hộ đầu tư, hệ thống này bao gồm ISA và các tiêu chuẩn bảo hộ nhà
đầu tư ở nước ngoài để chứng minh quyền lực tư đã được mở rộng như thế nào trong
điều kiện điều chỉnh xuyên quốc gia. Do vậy, bài viết đã trình bày khung pháp lý cho


10

trọng tài ISDS bằng cách xem xét các đối xử mang tính tiền lệ của cá nhân, bao gồm
cả các doanh nghiệp trong pháp luật quốc tế. Sau đó, phác thảo cuộc cách mạng mang
tính lịch sử trong cấu trúc pháp lý của hệ thống bảo hộ nhà đầu tư và xem xét làm thế
nào để mỗi quốc gia có thể chuyển trọng tài đầu tư sang phương thức điều chỉnh dựa
trên cơ sở ISA phổ biến. Ngoài ra, bài viết xem xét lợi ích của hệ thống bảo hộ trên

với các nhà đầu tư tư nhân cũng như phương thức để hệ thống đó trao quyền cho
trọng tài tư giải quyết các tranh chấp công khi các tranh chấp này liên quan tới việc
quốc gia sẽ điều chỉnh hoạt động đầu tư quốc tế như thế nào [69, tr.600 -623].
- Cuốn sách “Investor - state dispute settlement: A scoping paper for the
investment policy community” năm 2012 của David Gaukrodger and Kathryn
Gordon đăng trên OECD Working Papers on International Investment. Tác giả đã
so sánh giữa ISDSM với các cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế khác. Ngoài ra,
công trình còn phân tích về một số vấn đề chính trong ISDS bao gồm: quyền tiếp
cận công lý của các nhà đầu tư; chi phí cho các vụ kiện ISDS; các phương thức cho
nhà đầu tư nước ngoài khi có sự vi phạm các điều ước quốc tế về đầu tư; Cưỡng chế
và thực thi các phán quyết ISDS; Tài chính của bên thứ ba; Trọng tài trong ISDS;
Tính đúng đắn của các quyết định trong ISDS.
- Bài viết “ICSID and New trends in International Dispute Settlement” năm
1993 của Micheal K.Young, Antonio R.Parra, Jose Angel Canela and Amelia
Porges đăng trên American Society of International Law trình bày về xu hướng mới
trong ISDS kể từ khi có ICSID tới năm 1993 khi có NAFTA.
- Bài viết “Delegating Differences:Bilateral Investment Treaties and
Bargaining Over Dispute Resolution Provisions” năm 2010 của Todd Allee và Clint
Peinhardt đăng trên International Legal Development in Review. Công trình này
nghiên cứu về việc liệu trong BITs có cho phép các tranh chấp về đầu tư được đưa ra
giải quyết bằng ICSID. Thông qua việc nghiên cứu khoảng 1500 BITs để thấy sự
thay đổi có tính hệ thống từ ICSID sang các BITs và giải thích sự thay đổi đó được
phác họa trên cơ sở trao đổi, tính toán. Các quốc gia có nhà đầu tư mong muốn sử
dụng ICSID hơn và đã có các thỏa thuận ICSID trong các BITs, đặc biệt khi nội lực
thúc đẩy mạnh mẽ những điều khoản này và khi các quốc gia này có thế mạnh trong


11

đàm phán lớn hơn đáng kể so với bên ký kết khác. Tuy nhiên, một số quốc gia có nhà

đầu tư không muốn việc giải quyết tranh chấp dựa vào ICSID nếu quốc gia đó có mối
quan hệ lịch sử và quân sự với quốc gia còn lại. Mặt khác, mặc dù quốc gia tiếp nhận
đầu tư thường phản đối điều khoản ICSID, đặc biệt khi các chi phí về chủ quyền cao,
nhưng mặc dù bị phụ thuộc vào nền kinh tế toàn cầu các quốc gian này vẫn chấp nhận
những điều khoản như vậy [106, tr.1-26].
- OECD có một loạt các công trình nghiên cứu khác nhau về ISDS.
+ Cuốn sách “Dispute settlement provisions in international investment
agreements: a large sample survey” trình bày kết quả cuộc điều tra về điều khoản
cơ chế giải quyết tranh chấp trong 1.660 BITs và các hiệp định song phương khác
có chương đầu tư, trong đó chủ yếu là các FTAs. Các Hiệp định được tập hợp bởi
54 quốc gia tham gia vào Hội nghị bàn tròn “Freedom of Investment” (FOI) với các
quốc gia khác liên quan tới việc liệu các hiệp định này có hiệu lực hay chưa, ngoài
ra các hiệp định song phương cũng được so sánh với một số hiệp định đa phương
như NAFTA, hiệp định về năng lượng [80]. Công trình này tổng hợp một cách khá
cụ thể về một loạt các yếu tố liên quan tới ISDS như mức độ và cuộc cách mạng đối
với điều khoản ISDS trong các hiệp định về đầu tư; tiếp cận ISDS; Các yếu tố trong
thủ tục giải quyết bằng trọng tài và một số kết quả tìm kiếm khác về ISDS.
+ Cuốn “International Investment Perspectives” của OECD có Chương 7 về
“Improving the System of Investor – State Dispute Settlement: An Overview” của
Catherine Yannaca – Small tập trung nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến chất
lượng phán quyết trọng tài; Xem xét các khía cạnh liên quan tới thủ tục kiện nhiều
bên và song song; Nghiên cứu sự không thừa nhận tính thẩm quyền, sau đó đưa ra
các kiến nghị nhằm đổi mới trọng tài đầu tư.
+ Cuốn “International Investment Law: A Changing Lanscape” năm 2005
của OECD có Chương 1 của Catherine Yannaca –Small về “Transparency and
Third Party Participation in Investor – State Dispute Settlement Procedures”.
Chương này đề cập tới vấn đề minh bạch và sự tham gia của bên thứ ba trong quá
trình giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư.
Phần một của chương nghiên cứu các quy định liên quan tới tính minh bạch và sự



12

tham gia của bên thứ ba trong quá trình giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước
ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư. Phần hai mô tả các bước được tiến hành nhằm
tăng tính minh bạch của hệ thống bởi tòa trọng tài và ICSID ở cấp độ Chính phủ.
Phần ba xem xét các lợi thế cũng như thách thức của cơ chế minh bạch bổ sung.
+ Cũng trong khuôn khổ của OECD, cuốn sách “Foreign State Immunity and
Foreign Government controlled Investors” (2010) của Gaukrodger, D phân tích về
hai vấn đề mang tính nguyên tắc liên quan tới hoạt động của các nhà đầu tư nước
ngoài bị điều chỉnh bởi nhà nước khác: Thứ nhất, liệu học thuyết về miễn trừ chủ
quyền của quốc gia có thể gây ra những khó khăn cho phía chủ thể tư khi theo đuổi
các yêu cầu pháp lý để chống lại nhà nước. Thứ hai, liệu học thuyết đó có tạo ra các
khoảng trống trong thực thi các quy định đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư. Mặc dù,
có cách tiếp cận hạn chế để quyền miễn trừ được thừa nhận rộng rãi nhưng các vấn
đề quan trọng như liệu các hoạt động đầu tư tài chính của một quỹ có mang tính chủ
quyền. Dựa vào các quy định pháp luật, công trình trên phân tích các chính sách của
nhà nước trong phạm vi thuế, luật cạnh tranh, luật hình sự và chú ý tới các nhân tố
căn bản có thể ảnh hưởng tới quyền miễn trừ trong các vụ việc như vậy
- Bài viết “Investor – State Arbiration under Bilateral Trade and Investment
Agreements: Finding Rhythm in Inconsistent Drumbeats” năm 2013, của Ling Ling
He & Razeen Sappideen đăng trên Journal of World Trade. Các tác giả đã xem xét
bức tranh toàn cảnh về sự thay đổi trong giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước
ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư và những ảnh hưởng của cơ chế này lên các hiệp
định thương mại song phương và hiệp định đầu tư. Phần hai của bài viết nghiên cứu
về nguồn gốc của điều khoản ISA bằng cách tham chiếu tới các phần của FTAs và
BITs của các nền kinh tế chính như Hoa Kỳ, Úc, New Zealand và Trung Quốc.
Phần ba, tác giả xem xét sự tranh luận về thực tiễn ISA trong các FTAs và BITs.
Phần bốn, điều tra về sự phát triển hiện nay của ISA ở các quốc gia có dấu hiệu
muốn hạn chế bảo hộ nhà đầu tư nước ngoài và ISA như Venezuala, Australia, và

Ấn Độ. Trong khi đó, động cơ của những quốc gia này có thể khác như đều bày tỏ
sự bảo lưu đối với hệ thống ISA chiếm ưu thế nếu như không mong muốn. Hưởng
ứng xu hướng này là các cam kết về ISA của Trung Quốc, những cam kết đó dường
như theo hướng trực tiếp đối diện [82, tr.215-242].


13

- Bài viết “Power, Authority and International Investment Law” năm 2010
của Tai Heng Cheng đăng trên American University International Law Review.
Công trình phân tích mối quan hệ giữa luật đầu tư quốc tế, quyền lực và thẩm
quyền. Để chứng minh, công trình đã chỉ ra luật đầu tư quốc tế điều chỉnh lại việc ra
quyết định toàn cầu bằng cách điều chỉnh quyền lực và thẩm quyền giữa các bên
tham gia thông qua bốn quá trình: Một là kích hoạt sự hoán đổi giữa quyền lực và
thẩm quyền, hai là rút bớt quyền lực và thẩm quyền của nhà nước, ba là chuyển
quyền lực và thẩm quyền sang các chủ thể ra quyết định khác, bốn là khôi phục
quyền lực và thẩm quyền của nhà nước. Các nhà xây dựng chính sách ở cả quốc gia
nhiều quyền lực và ít quyền lực hơn đều coi sự chuyển giao quyền lực và thẩm
quyền này như sự tấn công không thể điều chỉnh lên thẩm quyền.
- Cuốn sách “International Business Law” năm 2008, của Ray A.August, Don
Mayer, Michael Bixby, Nhà xuất bản Printice Hall, Mỹ. Chương 3 của sách đã phân
tích một số nội dung cơ bản của ICSID, bên cạnh đó Chương này còn đề cập tới các
vấn đề lý luận như lịch sử, nội dung thuyết miễn trừ chủ quyền quốc gia, thuyết miễn
chủ quyền quốc gia tương đối và phân tích vụ kiện giữa Công ty ABBOTT của Mỹ
và Cộng hòa Nam Phi để minh họa cho các học thuyết được nghiên cứu.
- Các công trình của UNCTAD
Cũng giống OECD, UNCTAD có nhiều chuyên đề phân tích các khía cạnh khác
nhau liên quan đến ISDS. Sau đây là một số các công trình điển hình:
+ Cuốn sách “Investor – State Dispute Settlement arising from Investment
Treaties: A review” năm 2005. Sách này phân tích về thủ tục và nội dung trong giải

quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tưcủa các hiệp
định đầu tư. Về thủ tục, đề cập tới các khái niệm cơ bản như “nhà đầu tư”, “đầu tư”,
các khái niệm để xác định chủ thể nào có thể khởi kiện, các trường hợp kiện nhiều
bên, xung đột thẩm quyền…Về nội dung, sách tập trung luận giải các điều kiện về
bảo hộ đầu tư trong IIAs được đưa ra các cơ quan tài phán quốc tế. Sau cùng sách chỉ
ra những tồn tại trong thủ tục, nội dung và vai trò của cộng đồng quốc tế.
+ Cuốn “Investor – State Dispute Settlement and impact on Investment
rulemaking” năm 2007. Do sự gia tăng các điều khoản giải quyết tranh chấp trong


14

hiệp định đầu tư dẫn tới tăng phán quyết trọng tài theo thủ tục và nội dung của pháp
luật đầu tư. Điều đó ảnh hưởng tới quá trình xây dựng các quy định về đầu tư. Từ
lập luận trên, các tác giả biên soạn sách đã phân tích xu hướng xây dựng các quy
định về đầu tư quốc tế trong phạm vi các hiệp định; Xu hướng hình thành các quy định
đầu tư quốc tế từ thực tiễn của trọng tài; Phân tích tác động của kinh nghiệm giải quyết
tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư lên quá trình xây
dựng pháp luật đầu tư. Từ đó, đưa ra các nhận định trong việc áp dụng sự thay đổi của
vấn đề trên ở các quốc gia có liên quan và phân tích thực tiễn ISDS từ góc nhìn chung
và pháp lý để phục vụ cho quá trình phát triển ở các quốc gia và dự kiến sẽ có những
đánh giá mang tính tổng thể báo gồm cả giám sát đàm phán IIAs tương lai.
+ Cuốn sách “Transparency - Series on Issues in International Investment
Agreements II” năm 2012. Cuốn sách đặt ra yêu cầu nghiên cứu tính minh bạch của
các điều khoản ISDS trong các Hiệp định đầu tư quốc tế do ISDS thường liên quan
đến khu vực công; các quy định của Chính phủ được ban hành nhằm các mục tiêu
phúc lợi công có thể là đối tượng của tranh chấp; sự hiện diện của nhà nước trong
trọng tài thúc đẩy các nghĩa vụ quản trị tốt; chi phí của việc biện hộ và bồi thường
tài chính được rút từ các quỹ công…
+ Cuốn sách “Investor – state dispute settlement - Series on Issues in

International Investment Agreements II” năm 2013. Cuốn sách đưa ra các nghiên
cứu về phạm vi của ISDS, các phương thức giải quyết tranh chấp mang tính hòa
bình, các diễn đàn cho các tranh chấp ISDS, trọng tài và tòa án quốc gia, lựa chọn
trọng tài viên và các thách thức đặt ra cho việc lựa chọn trọng tài viên, các yêu cầu
đặt ra bởi nhà đầu tư nhân danh nhà đầu tư hoặc nhân danh doanh nghiệp, đơn kiện
lại từ phía nhà nước bị đơn, vấn đề luật áp dụng, sự tham gia của nhà nước vào quá
trình giải quyết tranh chấp, chi phí của trọng tài, vấn đề xem xét phán quyết của
trọng tài, thi hành phán quyết của trọng tài…
1.1.2. Nhóm công trình liên quan tới các phương thức giải quyết tranh chấp giữa
nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư.
Có nhiều phương thức giải quyết khác nhau được sử dụng để giải quyết
tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và quốc gia tiếp nhận đầu tư như bằng con


×