Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Đồ án Sáp trong mỹ phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
BỘ MÔN HÓA HỌC HỮU CƠ


BÁO CÁO ĐỒ ÁN
KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ HÓA HỌC

TÊN ĐỀ TÀI

CÁC LOẠI SÁP TRONG MỸ PHẨM

GVHD: TS. PHAN THỊ THANH DIỆU
SVTH: ĐÀO THÚY QUỲNH
LỚP: 07DHHH1
MSSV: 2004160342

Tp Hồ Chí Minh, Tháng 10/2018


LỜI CẢM ƠN

2


NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên: Đào Thúy Quỳnh MSSV: 2004160342
Nhận xét:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................


.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Điểm đánh giá:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

Ngày . ……….tháng ………….năm 20

( ký tên, ghi rõ họ và tên)

MỤC LỤC
3


DANH SÁCH BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, CÁC TỪ VIẾT TẮT
BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Các acid béo và rượu trong sáp tự nhiên
Bảng 2.1: Thành phần axit béo trong sáp
Bảng 2.2: Thành phần rượu béo trong sáp
Bảng 2.3: Tính chất của sáp hướng dương
HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Điểm nóng chảy của n-ankan và 2-metyl ankan (trong đó n là chuỗi
thẳng).
Hình 2.1: Sáp hướng dương
Hình 2.2: Cây cọ Carnauba
Hình 2.3: Sáp Carnauba
TỪ VIẾT TẮT
Fischer-Tropsch: là quá trình tổng hợp khí lỏng
[GTL] khí sang lỏng

4


CHÖÔNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm về sáp

Sáp là chất rắn ở 21°C, tan trong dầu, không tan trong nước và tạo lớp màng chống
nước. Một số loại sáp dùng làm các chất nhũ hoa, tợ nhũ hoa, chúng là các chất dễ gây
lắng.[1] [1] Trích trang 218 Sách Hương Liệu Mỹ Phẩm- Vương Ngọc Chính
Sáp là một loại lipid cực dương chuỗi dài tạo thành từ nhiều loại n-ankan, xeton,
ancol bậc nhất, ancol bậc hai, monoesters, beta diketon, adehyde, vv. Sáp sẽ tạo thành lớp
phủ bảo vệ trên thực vật và hoa quả, và ở động vật (ví dụ: beewax, cá voi spermaceti, vv).
Thông thường, sáp là este của rượu và axit béo. Chúng khác với chất béo vì chúng không
có este triglycerid của ba axit béo. Sáp có khả năng chịu nước, vì vậy chúng không tan
trong nước nhưng tan được trong các dung môi hữu cơ không phân cực.[2]
1.2. Cấu tạo

Sáp phần lớn một tập hợp các este chuỗi dài, như là ankan, xeton, ancol bậc nhất,
ancol bậc hai, monoesters, bata diketon, adehyde,… [3]
Các loại sáp đơn giản nhất là các ankan (C nH2n+2), cho dù là chuỗi thẳng hoặc
nhánh, và các parafin này có thể được coi là sáp khi chúng được rắn ở nhiệt độ phòng
hoặc ở nơi khác. Như vậy, với n = 17 (không có giới hạn trên cho n) điểm nóng chảy là
khoảng 22°C. Một alkan cũng có thể được coi là sáp trong đó n được tính vào hàng nghìn
hoặc hàng chục nghìn, nó có thể được sử dụng trong một số sản phẩm nha khoa. Tuy
nhiên, một thực tế điển hình giới hạn đối với tính hữu ích của răng đối với alkan là với n
~ 60. [3]
Các alkanol (CnH2n+1OH) và axit alkanoic (CnH2n+1COOH) cũng là sáp nếu n là đủ
lớn, nhưng trên thực tế chúng không phổ biến như các thành phần của sản phẩm tự nhiên
được sử dụng trong sản xuất sáp nha khoa. [3]
Công thức tổng quát của sáp là CnH2n+1.COO.CmH2m+1, m và n có thể ở trong
khoảng 15-30. Các chuỗi chiều dài tương tự được tìm thấy trong este không bão hòa kết
hợp với rượu không bão hòa [3] [3] Materials Science for Dentistry – B.W. Darvell - xuất
bản: 29/4/2009 - chương 16
1.1. Tính chất

5


-

-

Điểm nóng chảy của chuỗi
alkane thẳng chủ yếu phụ thuộc vào
số lượng nguyên tử cacbon (Hình 1.1) như
mong đợi, nhưng có một tinh tế hiệu ứng được
kết hợp với số đó là số lẻ hay chẵn. Điều này

là đáng chú ý nhất trong các thấp hơn của
chuỗi, chuỗi số lẻ có một điểm nóng chảy
thấp hơn dự kiến (hoặc ngược lại). Điều này
minh họa sự tinh tế của các yếu tố liên quan
đến
kết tinh của các hợp chất sáp. [3]
Nhiệt độ nóng chảy của sáp thường khác nhau và dao động trong khoảng 40120°C.
Sáp không tan trong nước và trong rượu lạnh, tan tốt trong benzen, cloroform,
ether,… hòa tan trong nhiều dung môi bão
Hình 1.1: Điểm nóng chảy của n-ankan và 2-metyl
hòa, và độ hòa tan thì phụ thuộc vào nhiệt
ankan (trong đó n là chuỗi thẳng).
độ.
Sáp có thể làm ướt và phân tán chất
sắc tố.
Sáp có tính dễ cháy của sáp cho nó một công dụng nổi bật trong việc làm đèn cầy
và nhiên liệu.
Sáp dùng nhiều trong công nghệ bôi trơn (nhớt hoặc những chất bôi trơn) và công
nghệ tĩnh điện nhờ vào tính dẻo tự nhiên, nhiệt độ cháy cao và hằng số điện môi cao của
nó.
Tính chất của sáp tùy thuộc nhiều vào cấu trúc phân tử hơn là kích thước phân tử
hay cấu tạo chất. Thành phần cấu tạo của sáp có thể có từ hydrocarbon, ester, cetone,
andehyde, rượu và acid, phần lớn là chất béo mạch dài.
1.1.1. Tính chất vật lý
Sáp là chất vô định hình, dễ mền khi đun nóng, sáp không bị mềm bỡi nước, không thấm
nước, không dẫn điện.
Màu và mùi được xác định bằng cách so sánh với những chất mẫu chuẩn trong trạng thái
nóng chảy. Trong bảng màu nhạt nhất được chọn là 0 và màu hổ phách là 8. Sáp tính chế
thường không có vị, tính chất này khá quan trọng cho candelila trong việc chế tạo
chewing-gum.

Nhiệt nóng chảy và nhiệt hóa dẻo là những tính chất vật lý quan trọng. Nhiệt nóng cháy
có thể được xác định bằng phương pháp mao dẫn (capillary tube mothod) hoặc là phương
pháp điểm sương (drop point method). Nhiệt hóa dẻo của sáp là nhiệt độ mà tại đó sáp rắn
bắt đầu mền đi (softening point).
6


-

a.

b.

c.
d.
e.

Độ thấm (penetration) của sáp được đo dựa theo chiều sâu của một cây kim có thể vào
được một miếng sáp.
Độ co rút (shinkage) và nhiệt cháy là hai quá trình vật lý thường được để ý đến khi nói về
sáp. Nhiệt độ cháy là nhiệt độ mà tại đó sự cháy xảy ra nếu một ngọn lửa nhỏ được đưa
qua bề mặt mẫu của sáp. Trong thể lỏng, sáp nóng chảy co đều khi nhiệt độ dần tiến đến
nhiệt hóa rắn (solidification point). Tính chất này được đo như là tỉ số phần trăm co rút
của thể tích.
1.1.2. Tính chất hóa học
Bền hóa học, bền ánh sáng, khó oxy hóa, khó thủy phân (xà phòng hóa ở 150°
160 C, môi trường kiềm). Hòa tan tốt trong môi trường hữu cơ.
Chỉ số acid: là số mg KOH cần thiết để trung hòa 1g sáp.
Nó được xác định bằng sự chuẩn độ của dung dịch sáp trong ethanol-toluene với
0,5M Kali hydroxide. Phenolphthalein thường được dùng làm chất chỉ thị trong sự chuẩn

độ.
Vw là lượng KOH (mL) dùng trong sự chuẩn độ và w khối lượng của sáp dùng.
MKOH= 56,104
Chỉ số acid =
Chỉ số xà phòng hóa: là số mg KOH cần để hydro hóa 1g sáp.
Với w là khối lượng của sáp, V b là lượng dư thể tích HCl (mL), và V w là thể tích
HCl (mL) thực sử dụng.
Chỉ số xà phòng hóa =
Chỉ số ester: là hiệu của chỉ số xà phòng và chỉ số acid, chỉ ra lượng kali hydroxide dùng
trong sự xà phòng hóa của ester.
Chỉ số Iod: Biểu diễn lượng iod hấp thụ bỡi sáp. Đây là đơn vị đo sự không bão hòa.
Chỉ số Acetyl: chỉ ra lượng mg KOH cần thiết cho sự xà phòng hóa của nhóm acetyl đồng
hóa trong 1g sáp trong sự acetyl hóa.
1.2. Phân loại
Sáp được phân loại theo nguồn gốc tạo thành:

7


1.2.1. Sáp nhân tạo ( Sáp tổng hợp)
Người ta tạo ra bằng cách ester hóa các sản phẩm oxy hóa của xerezin và parafin
với acid béo. Mặt khác, sáp tổng hợp có thể được sử dụng làm chất thay thế cho các loại
sáp trong tự nhiên. Chúng có thể được sử dụng để sửa đổi và cải thiện từ các loại sáp dầu
khí, thay thế bằng hỗn hợp đặc biệt của sáp tổng hợp và sáp dầu mỏ. Sáp tổng hợp có
nguồn gốc từ nhiều nguồn. Hợp chất tổng hợp nổi tiếng đầu tiên là sản phẩm phụ của quá
trình sản xuất nhựa tổng hợp, chẳng hạn như polyethylene. Những loại sáp này được sản
xuất từ khí thiên nhiên không có mùi, màu trắng tinh khiết và đốt cháy sạch sẽ. Không có
dầu trong loại tổng hợp này. Tuy nhiên, từ quá trình của nó có một tỷ lệ phần trăm nhỏ
của dầu vẫn còn. Chúng không thể được loại bỏ 100% và có sự xuất hiện của dầu và do
đó sáp tổng hợp có hàm lượng dầu được đánh giá thấp hơn.

Một số loại sáp này bao gồm:
POLYETHYLENE WAX -Sáp có nguồn gốc từ qua trình bẻ gãy polyetylen.
ALPHA OLEFINS-Có nguồn gốc từ ethylene. Chúng thường rất cứng.
Sáp tổng hợp GTL/FISCHER-TROPSCH (từ khí đến lỏng): (ví dụ: Sáp Shell) - có
nguồn gốc từ carbon monoxide khi đốt khí thiên nhiên ở áp suất cao để thu được các
chuỗi hydrocacbon.
[ Fischer-Tropsch: là quá trình tổng hợp khí lỏng] [GTL] khí sang lỏng
1.2.2. Sáp tự nhiên
Ngoài các ester nói trên, còn có một ít rượu bậc cao tự do và acid bậc cao tự do và
một ít hydrocarbon luôn luôn có số C lẻ (27-33), các chất màu và các chất thơm. Hàm
lượng tổng số của các tạp chất này có thể đến 50%. Trong tự nhiên thường gặp các loại
rượu có phân tử lớn và các acid béo bậc cao sau:
Bảng 1.1: Các acid béo và rượu trong sáp tự nhiên
Stt
Acid béo
01
Acid acid palmictic
CH3-(CH2)14-COOH
Sáp ong, spermaxeti
02
Acid cacraubic
CH3-(CH2)22-COOH
Sáp của cây cọ
03
Acid xerotic
CH3-(CH2)24-COOH
Sáp của ong
04
Acid montanic
CH3-(CH2)26-COOH

sáp của lá &
05
Acid melisic
CH3-(CH2)28-COOH
của quả
Rượu
06
Rượu xetylic
CH3-(CH2)14-CH2OH
Spermaxetic
07
Rượu xerylic
CH3-(CH2)24-CH2OH
Sáp ong
08
Rượu montanic
CH3-(CH2)26-CH2OH
Sáp của ong
09
Rượu mirixylic
CH3-(CH2)28-CH2OH
của lá và của quả

8


Căn cứ vào nguồn gốc sáp tự nhiên lại được chia làm ba loại là:
1.2.2.1. Sáp động vật
Tiết ra từ tuyến giáp của côn trùng, tuyến xương cụt của chim và từ tuyến da của
động vật có vú. Côn trùng thường dùng làm sáp làm vật liệu xây dựng.

Sáp ong, sáp spermaceti (trong mỡ cá voi), sáp mỡ lông (cừu) và sáp lanolin (cũng
là một chất mỡ lông cừu) là những loại sáp động vật quan trọng nhất. Trong đó, sáp ong,
sáp mỡ lông và sáp lanolin là những sản phẩm phụ từ các ngành công nghệ khác.
1.2.2.2. Sáp thực vật
Gồm có: sáp carnauba (cọ carnauba – theo từ điển hóa – còn được gọi là sáp
Brazil) – được biết đến như là loại sáp phổ biến nhất, sáp ouricouri – một loại sáp thuộc
họ cau dừa khác và sáp candelila. Ba loại sáp trên tạo nên phần chính của sáp thực vật.
Sáp thường có một lượng không lớn lắm trong thực vật, trên bề mặt của lá, quả, thân
cành,… chúng có tác dụng bảo vệ trái, lá, thân chống sự xâm nhập của vi sinh vật và môi
trường (mất nước, chống thấm nước). Một lượng đáng kể của lớp sáp này là hydrocarbondãy parafin.
1.2.2.3. Sáp khoáng
Chiết xuất từ than đá libhit hoặc than bùn nhờ dung môi hữu cơ và được phân ra
sáp dầu mỏ, sáp ozocerite và sáp, than nâu (montan). Dựa vào cấu tạo hóa học, sáp thể
hiện một vùng quang phổ rộng của nhiều hóa chất khác nhau: từ polyethylene, polymer
của ethylene oxide, dẫn xuất của sáp than nâu, alkyl ester của monocarbonxylic acid,
alkyl ester của hydroxy acid, rượu polydrie ester của hydroxy acid, sáp Fisher-Tropsch và
sáp đã được Hydro hóa đến sáp amide mạch dài. Tỉ trọng bằng 1, nhiệt nóng chảy 7277°C, thành phần chính: acid montanilic và ester của nó.

9


CHÖÔNG 2. MỘT SỐ LOẠI SÁP DÙNG LÀM MỸ PHẨM
2.1. Sáp hướng dương - Sunflower Wax

2.1.1. Nguồn gốc:
Sáp hướng dương thu được từ
cây hoa hướng dương. Nó được tìm
thấy trong các phần khác nhau của cây
bao gồm hạt giống, vỏ hạt. [2] Hạt là
nơi cho năng suất cao nhất. Bỡi vì hàm

lượng vitamin B, protein của nó khá
cao và thành phần acid amin cân bằng
nên có thể cho ra lượng sáp nhiều hơn
so với những phần khác của cây. Như ở
vỏ và thân cây thường sẽ tạo ra sản
phẩm phụ nhiều hơn.
2.1.2. Thành phần và Tính
chất
Sáp hướng dương bao gồm các
este bão hòa của các axit béo
chuỗi
dài (C20 – C22) và các rượu béo
(C22 –
Hình 2.1: Sáp hướng dương
C29).[4] [4] Research Journal of
Pharmaceutical Dosage Forms and Technology-Dr. (Mrs.) Monika. S. Daharwal
A and V Publications -2009 Sunflower wax as a New Natural Cosmetic Raw Material:
Purification and Application in Lipsticks A Maru*, U Pattamatta and VB Patravale
Bảng 2.1: Thành phần axit béo trong sáp [4]
STT
Acid Béo
Phần trăm (%)
01
Myristic
1,94
02
Pentadecanoic
0,4
03
Palmitic

6,8
04
Heptadecanoic
0,2
05
Iso-stearic
0,35
06
Stearic
5,6
07
Oleic
4,72
08
Nonadecylic
3,07
09
Linoleic
0,78
10
lso-arachidic
1,3
11
Araehidic
46,5
12
lso-medullic
0,9
10



13
14
15
16
17
18

Medullic
Behenic
Tricosanoic
Lignoceric
Pentacosanoic
Montanic

0,7
16,3
0,53
4,5
0,23
2.2

Bảng 2.2: Thành phần rượu béo trong sáp [4]
STT
Rượu Béo
Phần trăm (%)
01
Dodecanol
0,16
02

Tridecanoic
0,24
03
Tetradecanol
Rất ít
04
Pentadecanol
Rất ít
05
Hexadecanol
0,2
06
Heptadecanol
0,17
07
Octadecanol
3,0
08
Oleilol
0,15
09
Nonadecan el
0,17
10
Eicosanol
2
11
Heneicosanol
0,15
12

Docosanol
12
13
Tricosanol
0,4
14
Tetraeosanol
34,6
15
Pentacosanol
3,45
16
Hexacosanol
14,35
17
Octacosanoi
6,65
18
Nonaeosanol
5,75
19
Triacontanol
2,17
Sáp hướng dương là loại sáp thực vật có độ cứng cao, tinh thể, nóng chảy cao.[2]
Bảng 2.3: Tính chất của sáp hướng dương [4]
STT
Thông số
Kết quả
01
Màu

Trắng
02
Độ nóng chảy
78°C
03
Trọng lượng riêng
0,8445
04
Điểm làm mềm
75°C -76°C
05
Độ cứng
18
06
Giá trị xà phòng hóa
75.3666
07
Giá trị acid
5.213
08
Giá trị Ester
70.152
09
Giá trị iod
0,748
11


2.1.3. Thu nhận và xử lý
Sáp hướng dương thu được thông qua quá trình đông hóa dầu hướng dương.[2]

Sáp hướng dương được tinh chế bằng cách xử lý sáp với các dung môi khác nhau như
axeton, hexan và ete dầu mỏ. Sáp được băm nhỏ bỡi máy cắt. Hỗn hợp của 10g sáp được
băm cùng với 20 ml dung môi được thu trong một bình nón với nút chai. Hỗn hợp được
lắc trong một giờ và sáp kết tinh màu trắng đem lọc để lấy phần sáp. Sáp đã phục hồi
bằng cách chưng cất axeton.[4]
2.1.4. Vai trò và ứng dụng
Sáp hướng dương có ích trong mỹ phẩm: Son môi, Mascara, Mỹ phẩm trang trí,
Son môi và Nhũ tương. Sáp này các chức năng như một công cụ sửa đổi nhất quán trong
nhũ tương. [2]
• Nó làm tăng công thức bằng cách cung cấp một mạng lưới cấu trúc cứng nhắc của tinh thể
sáp, cải thiện ràng buộc dầu, làm mềm, tạo màng và khả năng bôi trơn.
• Nó có thể được sử dụng như là một thay thế cho sáp gạo, sáp carnauba, và sáp candelilla.
Chức năng sáp hướng dương để điều chỉnh tính nhất quán trong các thanh góp phần vào
độ cứng, kết cấu, độ bền và độ nhả khuôn.
• Nó cũng điều chỉnh tính nhất quán trong nhũ tương và có tính chất gell dầu rất mạnh khi
được sử dụng ở nồng độ thấp đến 4%.
Nhu cầu về sáp ngày càng tăng trong các lĩnh vực khác nhau của ngành. Vì vậy tại
Ấn Độ đã trồng rất nhiều cây hướng dương, để phục vụ cho quá trình sản xuất sáp từ cây
hướng dương. Sản xuất sáp hướng dương làm cho nó trở thành một triển vọng sinh lời.
Hơn nữa, những son môi có thể sử dụng sáp hướng dương, có thể thấy rằng rằng sáp
hướng dương thực sự có thể được chào mời như là nguyên liệu mới cho các ứng dụng mỹ
phẩm.[4]
2.2. Sáp cọ Carnauba – Carnauba wax
2.2.1. Nguồn gốc

12


Sáp carnauba được sản xuất bởi cọ Copernicia cerifera Martius của Brazil, tên
chung là cọ sáp carnauba. Nó là

sáp thực vật quan trọng
nhất về mặt thương mại. Việc khai
thác và xuất khẩu sáp carnauba là
một ngành công nghiệp chính
trong Brazil. Sáp được tìm thấy
trên cả hai bề mặt trên và dưới
của lá cọ. Để thu hoạch, lá được
cắt từ lòng bàn tay và trái để khô
sau đó sáp được đánh đập ra khỏi
lá khô.
2.2.2. Tính chất
Một nghiên cứu ban đầu về
Hình 2.2: Cây cọ Carnauba
rượu của sáp carnauba cho thấy lần
đầu tiên octacosanol (C28), triacontanol (C30), và dotriacontanol (C32) đã có mặt. Báo cáo
đã chứng minh rằng hexacosane-1,26-diol có thể được phân tách bằng cách chưng cất ở
0,5 mm. Một loạt các bài báo của Murray và Schonenfeld báo cáo về rượu, n-axit, diol, và
axit hydroxyl của sáp carnauba. Rượu được tách ra bằng cách acetyl hóa phần không thể
phân tích được bằng cách phân đoạn trong cột băng quay. Dây xích ngay cả số carbon
C24C34 được sản xuất chiếm đa số các loại rượu có mặt. Các axit thông thường đã được
tìm thấy để tạo nên 38% các axit hiện diện và chúng được tách ra bằng cách chưng cất
khuếch đại các metyl este của chúng như C 18 (3%), C20 (11,5%), C22 (9%), C24 (30%), C26
(12%), C28 (16,5%) và C30 (7%). Bốn α-ω-diols được phân lập từ phần không tan được
của carnauba sáp và được xác định là n-docosane-1,22-diol, n-tetracosane-1,24-diol, nhexacosane-1,26-diol và noctacosane-1,28-diol. Bảy axit ω-hydroxy đã được xác định là
số cacbon thậm chí C18C30 hydroxy axit. Ba dieste có thể polyme hóa có chứa axit
cinnamic, para-hydroxy của nó, và các dẫn xuất para-methoxy của nó có được phân lập từ
sáp carnauba. Những diesters được cho là chịu trách nhiệm cho một số tài sản của sáp
carnauba. Một phân tích định lượng của sáp carnauba thủy phân được thực hiện bằng sắc
kí khí, trong khi sắc ký sắc ký cách ly các thành phần ban đầu của các loại sáp tự nhiên đã
được thực hiện. Các cấu trúc và động lực phân tử của sáp carnauba được thực hiện bằng

nhiễu xạ tia X, quét nhiệt lượng vi sai, và các kỹ thuật NMR và kết quả thu được được so
sánh với các loại sáp ong. Sáp carnauba được phân thành nhiều loại thương mại dựa trên
độ tinh khiết và hàm lượng dầu. Chúng có màu từ màu vàng nguyên tố (Loại 1, tinh khiết)
đến các sắc thái màu xám hoặc đen (Loại 4). Loại sáp 1 được sản xuất bằng cách làm tan
chảy sáp thu được trên nước rồi lọc. Chế phẩm sáp carnauba loại 1 không bị thủy phân
theo trọng lượng theo báo cáo của Vandenburg và Wilder là: hydrocacbon (0,3-1%), các
13


este béo (38-40%), các chất
chuyển hóa béo-hyđrôxyt phydroxit
(20-23%),est-hydroxy
aliphatic este (1214%), pmethoxycinnamic béo diesters
(57%),
rượu
monohydric
(1012%), diol triterpene (0,4%),
axit tự do và các thành phần chưa
biết khác (57%). Kết quả tương tự
thu được trong một nghiên cứu.
Hình 2.3: Sáp Carnauba
Sáp carnauba là một trong
những loại sáp thực vật khó nhất.

hòa tan trong dung môi không phân cực và không hòa tan trong dung môi phân cực. Có
điểm nóng chảy từ 82,5°C- 83,0°C, số axit từ 2 đến 4 mg KOH / g và xà phòng hóa số
lượng 88 mg KOH / g.
2.2.3. Thu nhận và xử lý
Sáp được lấy từ lá cọ trong một quá trình thu hoạch, lá được để lại trên cánh đồng
để khô dưới ánh mặt trời, sấy khô, đập, tinh chế và cuối cùng có hệ thống thanh lọc bằng

cách lọc, ly tâm và tẩy trắng.[2] Bột được cô đặc trong vữa, được trộn với nước và tan
chảy để sản xuất sáp lỏng. Sau khi sấy, nó được cô đặc thành từng phần và bán ra.
Sáp Carnauba cũng có thể được nhận từ thu hoạch hữu cơ. Carnauba hữu cơ được
sản xuất chỉ bằng cách nấu chảy và lọc sáp carnauba không được xử lý thô có chất lượng
cao nhất. Nó có một mùi dễ chịu mờ nhạt, cho thấy tính chất kết dính dầu tốt, và có màu
sáng.[2]
2.2.4. Vai trò và ứng dụng
Sáp carnauba có nhiều ứng dụng và ứng dụng khác nhau, bao gồm thực phẩm, mỹ
phẩm, ô tô và sáp đồ nội thất, khuôn mẫu cho các thiết bị bán dẫn, và làm lớp phủ cho chỉ
tơ nha khoa.
Sáp carnauba có tính chất nhũ hóa rất tốt và khả năng bám dính dầu tuyệt vời cho
dầu và khoáng chất ester dầu.
Nó cũng làm tăng điểm nóng chảy của gel, do đó làm cho nó trở thành chất phụ gia
ưa thích trong son môi, dưỡng môi và mascara. Nó cung cấp các bề mặt bóng và trơn.
Sáp carnauba có thể tạo thành màng siêu thấm kháng dung môi từ hỗn hợp tự bốc
đồng với nhũ tương rượu. Những màng này có khả năng chống chịu được dung môi của
chloroform, toluene, acetone và rượu.

14


Sáp Carnauba là được sử dụng làm chất làm cứng cho các loại sáp khác và để tăng
điểm nóng chảy của hỗn hợp sáp. Nó cũng là một thành phần của đồ nội thất, da và đánh
bóng giày.
Trong ngành công nghiệp mỹ phẩm và thực phẩm, sáp carnauba được thêm vào
công thức của son môi
Sáp carnauba được chiết tách từ phần lá của cây carnauba, một loại cọ mọc ở vùng
đông bắc Brazil. Do điều kiện thời tiết bản địa nóng khô, cọ carnauba tự tiết ra một lượng
sáp để bảo vệ lá khỏi bị hư hại. Người ta làm khô lá cọ, tách lấy phần sáp này, tinh chế,
tẩy màu và sử dụng

Được mệnh danh là “nữ hoàng của các loại sáp” bởi độ cứng vượt trội của nó, sáp
carnauba thường được sử dụng để làm lớp phủ bền cho sàn nhà và xe hơi. Nó cũng được
sử dụng trong các sản phẩm đánh bóng, vecni và các sản phẩm làm đẹp như nến massage,
mascara, chất khử mùi, son môi, foundation, eye liner, eye shadow… Trong thực phẩm,
nó được sử dụng như một lớp phủ chống đông, bánh kẹo, kẹo cao su và nước sốt
Đặc biệt, sáp carnauba rất được ưa chuộng sử dụng trong mỹ phẩm như son môi vì
với cùng 1 lượng sản phẩm thì sáp caunauba có khả năng làm cứng tốt hơn với 1 lượng
sáp ít hơn hẳn so với sáp ong, sáp đậu nành, sáp candelilla…
2.3. Sáp gạo - Rice Bran Wax

2.3.1. Nguồn gốc
Sáp gạo là một loại sáp thực vật có
độ cứng cao, tinh thể, tan chảy cao thu
được từ vỏ gạo O. sativa
2.3.2. Tính chất
Sáp cám gạo bao gồm các
monoesters trọng lượng phân tử cao. Đây
là các este C46C62 bão hòa chuỗi rất dài từ Rượu béo C 20C36 và axit béo C20C26. Các thành
phần chính của sáp cám gạo là các axit béo (axit axít) và este rượu cao hơn. Các axit béo
bao gồm axit palmitic (C16), axit behenic (C22), axit lignoceric (C24), và các axít sáp cao
hơn. Các este rượu cao hơn bao gồm chủ yếu là rượu ceryl (C26) và rượu melissyl (C30).
Sáp cám gạo cũng chứa các thành phần như axit béo tự do (axit palmitic), squalene
và phospholipid. Cám gạo sáp là tương thích với hầu hết các loại sáp thực vật và khoáng
sản, cũng như dầu thực vật, dầu khoáng, và petrolatum
2.3.3. Thu nhận và xử lý
Sáp cám gạo thu được thông qua quá trình khử sương của dầu gạo và điều này tạo
ra một loại sáp tự nhiên màu vàng, cứng với điểm nóng chảy cao, thường được so sánh
với sáp carnauba. Tuy nhiên, có sự khác biệt chức năng giữa hai. Gạo cám sáp là một chất
15



kết dính cao cấp của các loại dầu và đã được hữu ích trong việc kết hợp và ổn định các
loại dầu trong cả hai hệ thống khan và nhũ tương. Sáp cám gạo thường được tinh chế
thông qua công nghệ sắc ký lô và không chiết xuất dung môi. Điều này phương pháp sàng
lọc giữ lại nồng độ thấp của policosanols, phospholipid, phytosterol, và squalene. Kết quả
sáp cám gạo có chất lượng cao.
2.3.4. Vai trò và ứng dụng
Sáp gạo đã được sử dụng trong lịch sử trong nhiều loại mỹ phẩm, thay thế sáp
carnauba trong một số ứng dụng.
Nó được sử dụng trong lớp phủ giấy, dệt may, chất nổ, trái cây và rau lớp phủ,
bánh kẹo, dược phẩm, nến, đúc mới lạ, cách điện, dệt và da kích thước, chống thấm, giấy
carbon, máy đánh chữ ruy băng, in ấn mực, chất bôi trơn, bút chì màu, chất kết dính, kẹo
cao su và mỹ phẩm (Kem, Sản phẩm quyến rũ, Nước hoa, Chăm sóc mặt trời, Mascara,
Lip Balms).
Sáp cám gạo có thể được sử dụng như một chất làm đặc và có tính chất làm mềm.
Sáp cám gạo cũng hoạt động tốt như một chất kết dính, lớp phủ hoặc chất tạo gel. Nó có
đặc tính gell dầu đặc biệt ở nồng độ tương đối nhỏ.
Nó là một loại sáp thú vị để sử dụng trong nhũ tương, tạo ra kết cấu mới. Nó được
xem là đặc biệt hiệu quả trong việc giảm sự kết hợp trong son môi và các hệ thống dựa
trên dầu khác
2.4. Sáp Candelilla – Candelilla Wax
2.5. Sáp ong – Beeswax
2.5.1. Nguồn gốc
Sáp ong là một loại sáp tự nhiên được
sản xuất trong tổ
ong bởi mật ong. Được lấy từ tuyến dưới
bụng của những con ong tiết ra sáp này và
nó được sử dụng để xây dựng lỗ tổ ong
chứa mật ong. Có tám tuyến trong bụng ong. Sáp
được thu hồi như một sản phẩm phụ khi mật ong được

thu hoạch và tinh chế. [2] [2] Chapter 22 Waxes

w.F. Tinto, T.O.Eluffioye and J.Roach
Các lý thuyết về nguồn gốc của sáp
ong qua các giai đoạn:
Nhà nguyên cứa người Hy Lạp Aristoteles từ năm 344
đến 342 TCN đã viết sáp ong bắt nguồn từ hoa. Lý thuyết này được bổ sung bởi những
nhà nguyên cứu La Mã Varro (116 đến 27 TCN) và Pliny. Lý thuyết này được kế thừa cho
đến thời Phục hưng. Năm 1673 Swammmerdam viết rằng sáp đã được hình thành bởi mật
từ phấn hoa. Năm 1684, Martin John quan sát vảy sáp lần đầu tiên. Năm 1744 Nhà khoa
16


học người Đức Hornbostel báo cáo rằng ong tự sản xuất sáp. Báo cáo này không được
cộng đồng khoa học xem xét cho đến khi các ấn phẩm của Hunter năm 1792 và năm 1814
bởi Huber. Hunter đã ghi chú ong đó tiết ra sáp và xây dựng thành lỗ tổ ong, lỗ tổ ong
được xây dựng có màu trắng. Ông quan sát thấy rằng ong không cần phấn hoa để làm sáp.
Các quan điểm của Hunter được mở rộng bởi Huber, người đã đề xuất rằng mật là cần
thiết để sản xuất sáp. Năm 1903 quá trình tổng hợp sáp là được mô tả chi tiết bởi
Dreyling. Trong thời gian đầu sáp ong là sáp duy nhất có sẵn, theo thời gian các nhà khoa
học đã nguyên cứu sản xuất các loại sáp khác từ động vật, thực vật và gần đây có cả sáp
có nguồn gốc tổng hợp.[] [] trang 2 - Online beeswax Book: Chapter 2
2.5.2. Tính chất
Sáp ong là một chất rắn vô định hình.
Sáp ong có màu trắng nhưng nó nhanh chóng
sẫm màu do các chất gây ô nhiễm như là
phấn hoa hoặc là quá trình tiếp xúc với những
con ong trong tổ. Bên cạnh đó tác động của
người nuôi ong trong khi lấy và làm tan chảy
sáp ong nên sáp ong thường có màu vàng

chanh.[] [] báo MAAREC Publication 3.9
January 2005 – Mid-Atlantic Apicultural
Research&Extension Consortium
Trong mỹ phẩm
Từ thời xa xưa, công thức cơ bản cho các loại kem và thuốc mỡ đã bao gồm hỗn hợp sáp
ong và dầu theo tỷ lệ khác nhau theo độ nhất quán mong muốn. Sáp ong có tiềm năng
kích thích bằng không, và tỷ lệ gây dị tật 0 - 2, có nghĩa là thích hợp để pha chế và sử
dụng trong mỹ phẩm [3] trang 9[]Online beeswax Book: Chapter 2
Sáp ong nguyên chất, ngay sau khi được tiết ra, được chế tạo và tạo thành tổ, có
màu trắng. Nó trở nên sẫm hơn khi bị lẫn tạp chất bên trong tổ ong như phấn hoa, lụa và
mảnh vụn ấu trùng được vô tình kết hợp. Sáp ong tự nhiên khi lạnh giòn.[2]
Điểm nóng chảy của sáp ong dao động trong khoảng từ 61-66°C. Mật độ tương đối
của nó tại 15°C là 0,958-0,970 g/cm3 và điện trở của nó dao động từ 510 12 đến 201012
(Ωm). Hệ số dẫn nhiệt của nó là 2,510 -3 J.cm /s.C°.cm2. Chỉ số xà phòng hóa của sáp ong
là 85-100 mg KOH/g. Chỉ số acid của sáp ong 17-24 mg KOH/g. Sáp ong là chất trơ với
độ dẻo cao. Nó không hòa tan trong nước và chịu được nhiều axit, nhưng hòa tan trong
hữu cơ nhất dung môi và sau khi đun nóng, trong rượu và các loại dầu béo.[2]

17


2.5.3. Thu nhận và xử lý
Các tuyến sáp ở mặt dưới của bụng của
những con ong non tiết ra
tiểu cầu sáp nhỏ và tham gia vào việc xây
dựng tổ ong. Những con ong nhai và
nghiền giúp nó trở nên mềm dẻo nhờ việc
bổ sung nước bọt và một loạt các enzym.
[2]
Chất lượng sáp phụ thuộc rất lớn

vào phương pháp sản xuất. Về cơ bản, hai
phương pháp được sử dụng là: tách sáp tan chảy và chiết xuất hóa chất. Nhờ sự tan chảy nên phương pháp tách sáp – tan chảy
được sử dụng nhiều hơn vì chiết xuất hóa chất bằng dung môi chỉ khả thi khi sản xuất sáp
quy mô nhỏ được yêu cầu, chẳng hạn như trong phòng thí nghiệm. Một bất lợi của
phương pháp chiết xuất hóa chất là các chất bị ô nhiễm như sáp hữu cơ cũng có thể được
chiết xuất cùng với sáp ong. Do đó, chất lượng của sáp có thể bị tổn hại. [2].
Sáp thường được loại bỏ khỏi tổ trong quá trình khai thác mật ong. Điều này tạo ra
sáp có màu sáng, chất lượng cao.Những phẩm chất khác nhau của sáp có thể được tạo ra
bằng cách tách các tổ ong màu trắng mới ra khỏi những cây sậm màu hơn. Vì toàn bộ mật
ong trong tổ được thu hoạch và nghiền hoặc ép, tỷ lệ sáp trên kilogam mật ong 10-15% và
sẽ cao hơn nhiều với việc nuôi ong trong khung, việc này giúp năng suất lên 1-2%. [2]
Sáp ong chủ yếu để làm sáp thường được sản tạo ra bởi ong mật A.mellifera. Tuy
nhiên, sáp ong cũng có thể thu được từ các loài ong mật khác, như là A.dorsata, A.florea
và A.indica. Sáp được tiết ra bởi các tuyến bụng và được sử dụng để xây dựng thành tổ
chứa mật ong, là ngôi nhà của ong và ấu trùng của chúng cũng như bảo quản mật ong và
phấn hoa.[2]
Để sản xuất sáp chất lượng cao, tổ ong được làm nóng chảy là phương pháp ưa
thích. Điều này có thể đạt được bằng cách đun sôi tổ ong trong nước trong các thùng chứa
bằng thép không gỉ trước khi tách sáp màu vàng nguyên chất khỏi cặn của tổ ong. Làm
mát và sáp khô nên được lưu trữ trong các thùng chứa bằng thủy tinh, nhựa hoặc thép
không gỉ để tránh những thay đổi màu sắc do ô nhiễm. Nóng chảy sáp có thể được thực
hiện bằng cách sử dụng nước sôi, hơi nước, hoặc bằng điện hoặc năng lượng mặt trời. Tuy
nhiên người nuôi ong có thể sản xuất sáp ong bằng cách làm nóng trực tiếp trong ánh
nắng mặt trời 23 lần mỗi ngày. Đây là phương pháp sản xuất đơn giản và rẻ tiền sáp chất
lượng [2]
2.5.4. Vai trò và ứng dụng
Sáp ong không ảnh hưởng trực tiếp đến con người hoặc động vật lớn hơn. Nếu trộn
với thuốc chữa bệnh hoặc bả độc, nó bảo quản vật liệu duy trì được lâu hơn và thải chúng
18



từ từ. Nó bảo vệ chống lại thiệt hại bên ngoài chẳng hạn như ăn mòn và mài mòn như
cũng như chống lại độ ẩm. Nó là một chất cách điện tốt khi được xà phòng hóa với borax,
hỗn hợp của rất ổn định và mịn màng cho mỹ phẩm. Nó có hoạt động chống viêm và
chống oxy hóa.[2]
Sáp ong được sử dụng để sản xuất sáp và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như là
nến, đúc kim loại, tạo mô hình, chế biến thực phẩm, công nghệ, công nghiệp dệt may,
vecni, đánh bóng và đặc biệt được sử dụng trong mỹ phẩm. [2]
Ứng dụng trong mỹ phẩm

Xây dựng ổn định ổn định, cải thiện nước kết dính của thuốc mỡ và các loại kem.

Nhờ vào chức năng xà phòng của sáp ong, cung cấp một màng bảo vệ trên da và
cải thiện độ đàn hồi của nó.

Tăng cường bảo vệ da tác động của mặt trời qua các sản phẩm kem chống nắng,
không gây dị ứng.

Không gây phản ứng dị ứng

Hiệu quả mong muốn có thể đạt được thường xuyên bằng 1 đến 3% sáp ong

Nó xuất hiện không chỉ cải thiện và tính nhất quán của các loại kem và các loại
kem mà còn là thành phần được ưu tiên cho son môi, vì nó góp phần làm sáng tỏ,
nhất quán và màu sắc sự ổn định
Các ứng dụng mỹ phẩm khác được tìm thấy trong các loại kem lạnh (8-12% hàm
lượng sáp ong theo trọng lượng), chất khử mùi (lên đến35%), depilatories (tẩy lông, lên
đến 50 %), kem tóc (5-10%), điều hòa tóc (1-3%), mascara (6-12%), rouge (10-15%),
bóng mắt (6-20%) và những người khác.
Theo truyền thống, dầu thực vật đã được sử dụng nhưng chúng trở nên ôi và hạn

chế thời gian mà các loại kem đó có thể được sử dụng. Ngày nay, hầu hết các loại dầu
thực vật đã được thay thế bằng dầu khoáng như parafin lỏng hoặc chất bảo quản được
thêm vào. Sử dụng có chọn lọc dầu thực vật từ ô liu, ngô, đậu phộng, jojoba, cacao, lòng
bàn tay, dừa và những người khác vẫn tiếp tục, vì nhiều tác dụng có lợi của chúng không
thể được cung cấp bởi tổng hợp dầu khoáng. Để trộn lẫn sáp ong không tương thích và
dầu với nước, tất cả đều cần thiết các thành phần của bất kỳ loại kem hoặc kem dưỡng da
nào, chất nhũ hóa phải được thêm vào. Borax là chất nhũ hóa cổ điển, có sẵn trong hầu
hết các hiệu thuốc. Mỹ phẩm "hóa học cao" ngày nay sử dụng một loạt các chất nhũ hoá
tổng hợp khác. Các quá trình hóa học dựa trên sự nhũ tương hóa là sự xà phòng hóa các
axit trong sáp ong, tức là kết quả là một xà phòng. Hiệu quả làm sạch liên quan được khai
thác trong cái gọi là kem làm sạch, mà rất giống các loại kem da đơn giản. Để loại bỏ các
axit tự do khỏi sáp ong để nó không còn cần chất nhũ hóa và có thể dễ dàng trộn với sắc
tố và các sản phẩm khoáng sản, một quá trình đặc biệt đã được phát triển và cấp bằng
sáng chế
19


2.6. Sáp Shellac – Shellac Wax
2.7. Sáp len – Wool Wax
2.8. Sáp Montan – Montan Wax

Tài liệu tham khảo

20


21




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×