Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Tổ chức trò chơi vận động vào giờ hoạt động ngoài trời phát triển sức mạnh chân cho trẻ 4 - 5 tuổi trường mầm non Hùng Vương - Phúc Yên - Vĩnh Phúc_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 63 trang )

Tài liu lun vn s phm 1 of 63.

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ5 PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

TRẦN THỊ HUẾ

TỔ CHỨC TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG VÀO GIỜ
HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI PHÁT TRIỂN
SỨC MẠNH CHÂN CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI
TRƢỜNG MẦM NON HÙNG VƢƠNG PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. Nguyễn Xuân Đoàn

HÀ NỘI, 2019

Footer Page 1 of 63.


Tài liu lun vn s phm 2 of 63.

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======

TRẦN THỊ HUẾ



TỔ CHỨC TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG VÀO GIỜ
HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI PHÁT TRIỂN
SỨC MẠNH CHÂN CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI
TRƢỜNG MẦM NON HÙNG VƢƠNG -

PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non

Giảng viên hƣớng dẫn

ThS. Nguyễn Xuân Đoàn

HÀ NỘI, 2019

Footer Page 2 of 63.


Tài liu lun vn s phm 3 of 63.

LỜI CẢM ƠN

Khóa luận đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 dƣới
sự hƣớng dẫn của ThS. Nguyễn Xuân Đoàn, sự hƣớng dẫn nhiệt tình, nghiêm
túc của thầy đã giúp tôi trƣởng thành hơn rất nhiều trong quá trình hoàn thiện
khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đối với thầy.
Tôi xin trân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô trong khoa Giáo dục
Mầm non và các thầy cô trong khoa Giáo dục Thể chất, các thầy cô đã giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu, cũng nhƣ các cô

giáo trƣờng mầm non Hùng Vƣơng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc đã giúp tôi hoàn
thành tốt khóa luận này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Trần Thị Huế

Footer Page 3 of 63.


Tài liu lun vn s phm 4 of 63.

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Trần Thị Huế
Sinh viên: K41B - GDMN trƣờng ĐHSP Hà Nội 2
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu của đề tài này không trùng khớp với bất cứ đề tài nào nghiên cứu
nào về vấn đề này tại trƣờng Mầm non Hùng Vƣơng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.

Hà Nội, ngày tháng
Tác giả

Trần Thị Huế

Footer Page 4 of 63.

năm 2019



Tài liu lun vn s phm 5 of 63.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Footer Page 5 of 63.

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐC:

Đối chứng

GD&ĐT:

Giáo dục và đào tạo

GDMN:

Giáo dục mầm non

GDTC:

Giáo dục Thể chất

MN:

Mầm non


TCVĐ:

Trò chơi vận động

TDTT:

Thể dục thể thao

TN:

Thực nghiệm


Tài liu lun vn s phm 6 of 63.

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 3
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác Giáo dục thể chất cho trẻ
mầm non và giáo dục mầm non trong hệ thống quốc dân ................................ 3
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà Nước về công tác Giáo dục thể chất ....... 3
1.1.2. Giáo dục mầm non trong hệ thống quốc dân.......................................... 4
1.2. Giáo dục thể chất ở trƣờng mầm non ......................................................... 8
1.2.1. Vai trò của Giáo dục thể chất với sự phát triển của trẻ mầm non ......... 8
1.2.2. Nhiệm vụ giáo dục thể chất cho trẻ lứa tuổi mầm non ........................... 8
1.3. Đặc điểm các hình thức hoạt động Giáo dục thể chất và vai trò hoạt động
ngoài trời đối với sự phát triển chân cho trẻ trong trƣờng mầm non .............. 13
1.3.1. Đặc điểm các hình thức hoạt động Giáo dục thể chất trong trường mầm
non ................................................................................................................... 13
1.3.2. Vai trò của hoạt động ngoài trời với sự phát triển sức mạnh chân cho

trẻ..................................................................................................................... 15
1.4. Đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ 4 - 5 tuổi ................................................... 17
1.4.1. Đặc điển tâm lý của trẻ 4 - 5 tuổi ......................................................... 17
1.4.2. Đặc điểm sinh lý của trẻ 4 - 5 tuổi ........................................................ 17
1.5. Đặc điểm của trò chơi vận động và giáo dục sức mạnh cho trẻ mầm non
......................................................................................................................... 20
1.5.1. Đặc điểm của trò chơi vận động ........................................................... 20
1.5.2. Giáo dục sức mạnh cho trẻ mầm non ................................................... 23
CHƢƠNG 2. NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .... 25
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 25
2.1.1. Nhiệm vụ 1............................................................................................. 25
2.2.2. Nhiệm vụ 2............................................................................................. 25
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu......................................... 25
2.2.2. Phương pháp điều tra ........................................................................... 25
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm............................................................ 26

Footer Page 6 of 63.


Tài liu lun vn s phm 7 of 63.

2.2.4. Phương pháp kiểm tra ........................................................................... 26
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..................................................... 26
2.2.6. Phương pháp thống kê toán học ........................................................... 27
2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 28
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 28
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 29
2.3.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 29
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 30

3.1. Thực trạng công tác Giáo dục thể chất, tổ chức hoạt động ngoài trời và tổ
chức chò chơi cho trẻ 4-5 tuổi trƣờng mầm non Hùng Vƣơng – Phúc Yên Vĩnh Phúc. ....................................................................................................... 30
3.1.1. Thực trạng công tác giáo dục thể chất ở trường mầm non Hùng Vương
......................................................................................................................... 30
3.1.2. Thực trạng tổ chức hoạt động ngoài trời .............................................. 34
3.1.3. Thực trạng việc tổ chức trò chơi vận động vào giờ hoạt động ngoài trời
......................................................................................................................... 35
3.1.4. Thực trạng tổ chức trò chơi vận động phát triển sức mạnh cơ chân cho
trẻ 4 - 5 tuổi ..................................................................................................... 36
3.2. Lựa chọn trò chơi, ứng dụng và đánh giá hiệu quá trình tổ chức trò chơi
vận động phát triển sức mạnh chân vào giờ hoạt động ngoài trời cho trẻ 4 - 5
tuổi trƣờng mầm non Hùng Vƣơng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc ......................... 37
3.2.1. Lựa chọn trò chơi vận động phát triển sức mạnh chân vào hoạt động
ngoài trời cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trường mầm non Hùng Vương - Phúc
Yên - Vĩnh Phúc ............................................................................................... 37
3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả tổ chức trò chơi vận động vào giờ học
ngoài trười phát triển sức mạnh chân cho trẻ mẫu giáo 4- 5 tuổi trường mầm
non Hùng Vương - Phúc Yên - Vĩnh Phúc ...................................................... 39
3.2.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1

Footer Page 7 of 63.


Tài liu lun vn s phm 8 of 63.

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Thực trạng đội ngũ giáo viên trong trƣờng mầm non Hùng Vƣơng Phúc Yên - Vĩnh Phúc (n=33) ......................................................................... 31

Bảng 3.2: Thực trạng về việc tổ chức các trò chơi vào giờ học ngoài trời nhằm
nâng cao sức mạnh cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trƣờng mầm non Hùng Vƣơng
......................................................................................................................... 35
Bảng 3.3: Thực trạng về tổ chức các TCVĐ phát triển sức mạnh chân cho trẻ
mẫu giáo 4-5 tuổi trƣờng mầm non Hùng Vƣơng .......................................... 36
Bảng 3.4: Kết quả phỏng vấn về tổ chức TCVĐ vào giờ hoạt động ngoài trời
phát triển sức mạnh chân cho trẻ mẫu giáo trƣờng mầm non Hùng Vƣơng Phúc Yên - Vĩnh Phúc (n=10) ......................................................................... 38
Bảng 3.5: Tiến trình tổ chức giảng dạy trò chơi vào hoạt động ngoài trời phát
triển sức mạnh chân cho trẻ mẫu giáo 4 -5 tuổi trƣờng mầm non Hùng Vƣơng
- Phúc Yên - Vĩnh Phúc .................................................................................. 42
Bảng 3.6: Lựa chọn test đánh giá sức mạnh cho trẻ 4 - 5 tuổi trƣờng mầm non
Hùng Vƣơng - Phúc yên - Vĩnh Phúc (n=10) ................................................. 43
Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra trƣớc thực nghiệm của hai nhóm đối tƣợng đối
chứng và thực nghiệm (n=30) ......................................................................... 44
Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng và thực
nghiệm (n=30) ................................................................................................. 45
Biểu đồ 3.1: Thành tích bật xa của hai nhóm trƣớc và sau thực nghiệm........ 46

Footer Page 8 of 63.


Tài liu lun vn s phm 9 of 63.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quá
trình hội nhập quốc tế đang là một thách thức lớn với nƣớc ta, đòi hỏi nhà
nƣớc, ngành giáo dục phải có một chiến lƣợc phát triển nhân tài. Trong hệ
thống giáo dục, Giáo dục mầm non có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc đào
tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc. Đặc biệt giáo dục thể chất
cho trẻ càng phải đƣợc quan tâm bởi Nghị quyết trung ƣơng IV khóa XII về

sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân ghi rõ: “Sức khỏe là cái
vốn quý giá nhất của mỗi con người và của toàn xã hội là nhân tố quan trọng
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [2].
Công tác GDTC là một trong những nội dung quan trọng góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ ở trƣờng mầm non. GDTC cho trẻ
mầm non có ý nghĩa quan trọng bởi cơ thể của trẻ đang phát triển mạnh mẽ,
hệ thần kinh, cơ xƣơng hình thành nhanh, bộ máy hô hấp đang hoàn thiện, cơ
thể trẻ còn non yếu dễ bị phát triển lệch lạc, mất cân đối. Nếu sự chăm sóc
giáo dục không đúng đắn có thể gây nên những thiếu sót trong sự phát triển
cơ thể trẻ mà không thể khắc phục đƣợc. Nhận thức giáo dục nƣớc ta trong
những năm gần đây đã đặc biệt chú trọng tới công tác chăm sóc trẻ mầm non.
Nhằm đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam phát triển toàn diện trí tuệ, thể chất, ngôn
ngữ, tinh thần, đạo đức là nhiệm vụ của trƣờng mầm non.
Theo đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mầm non “Dễ nhớ, dễ quyên, học mà
chơi, chơi mà học”. Vì vậy cần tổ chức cho trẻ vừa học vừa chơi, với trẻ hoạt
động chủ đạo là vui chơi trong đó trò chơi đƣợc coi là phƣơng tiện dạy học
tích cực, gây hứng thú và thu hút sự chú ý sự tham gia tích cực của trẻ.
Trò chơi vận động là một phƣơng tiện trong GDTC là hoạt động có ý
thức nhằm đạt đƣợc kết quả những mục đích có điều kiện đã đặt ra cho trẻ
mầm non. Thông qua trò chơi vận động trẻ phát triển về mặt thể chất, hình
thành kỹ năng - kỹ xảo vận động và sự phối hợp vận động.
Trong phát triển thể chất, phát triển cho trẻ tất cả các tố chất: sức
nhanh, sức bền, và phát triển sức mạnh. Sử sụng trò chơi là một trong những
phƣơng pháp phát triển sức mạnh chân cho trẻ. Khi vui chơi trẻ đƣợc vận

1
Footer Page 9 of 63.


Tài liu lun vn s phm 10 of 63.


động một cách linh hoạt đôi chân, việc chơi trò chơi giúp phát triển sự dẻo dai
và hứng thú chơi cho trẻ.
Sức mạnh chân của trẻ đƣợc phát triển khi trẻ đƣợc tham gia vào vui
chơi trong hoạt động ngời trời. Trẻ đƣợc đi, chạy, nhảy, leo, trèo... Thông qua
các trò chơi vận động trẻ đƣợc vận động toàn thân và đặc biệt là đôi chân.
Tuy nhiên trong quá trình đi thực tập và qua các tiết hoạt động ngoài
trời các giáo viên trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, tôi thấy rằng quá trình tổ
chức các trò chơi để phát triển sức mạnh chân cho trẻ chƣa đƣợc chú trọng vì
những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: “Tổ chức trò chơi vận động vào giờ
hoạt động ngoài trời phát triển sức mạnh chân cho trẻ 4 - 5 tuổi trường
mầm non Hùng Vương - Phúc Yên - Vĩnh Phúc”.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích tìm hiểu thực trạng tổ chức trò chơi vào giờ hoạt động ngoài
trời trƣờng mầm non Hùng Vƣờng. Trên cơ sở đó lựa chọn trò chơi vận động
và tổ chức trò chơi vận động vào hoạt động ngoài trời phát triển sức mạnh
chân cho trẻ 4 - 5 tuổi trƣờng mầm non Hùng Vƣơng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức trò chơi vận động vào giờ hoạt động ngoài trời một cách
hợp lý không chỉ phát triển sức mạnh chân cho trẻ 4 - 5 tuổi trƣờng mầm non
Hùng Vƣơng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc mà còn góp phần nâng cao chất lƣợng
giáo dục và chăm sóc trẻ của nhà trƣờng.

2
Footer Page 10 of 63.


Tài liu lun vn s phm 11 of 63.

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác Giáo dục thể chất
cho trẻ mầm non và giáo dục mầm non trong hệ thống quốc dân
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà Nước về công tác Giáo dục thể chất
Sinh thời, Bác Hồ đã nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” cho
thấy vai trò quan trọng của giáo dục đối với một đất nƣớc. Nền giáo dục phát
triển thì quốc gia đó mới hùng mạnh, đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho sự
phát triển, tạo nguồn nhân lực mới có đủ phẩm chất năng lực phục vụ cho đất
nƣớc. Vì vậy giáo dục đang là sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nƣớc, toàn
dân và toàn xã hội. Đặc biệt là GDMN có vai trò quan trọng, là mắt xích đầu
tiên trong hệ thống giáo dục, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển giáo dục
của đất nƣớc trong tƣơng lai. Lứa tuổi mầm non là thời kỳ vàng để hình thành
nhiều năng lực và những phẩm chất cốt lõi.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: “Dạy trẻ nhƣ trồng cây con”,
“Giáo dục mẫu giáo tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”. Nhận thức đƣợc
vai trò quan trọng của GDMN trong quá trình hình thành và phát triển nhân
cách của con ngƣời Việt Nam hiện đại. Giáo dục mầm non luôn đƣợc Đảng
và Nhà nƣớc ta quan tâm, định hƣớng xác định mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục
học sinh lứa tuổi mầm non. Nghị quyết số 14 NQ/TW ngày 11/1/1079 của Bộ
Chính trị về cải cách giáo dục đã ghi rõ: “… Kết hợp những biện pháp thể dục
và các biện pháp y học hiện đại để bảo vệ sức khỏe và rèn luyện các cháu,
làm cho thể chất của các cháu ngay từ bé đã được nuôi dưỡng và phát triển
tốt” [4].
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã thể hiện tƣ
tƣởng của Đảng và Nhà nƣớc đó là: “… Đổi mới mạnh mẽ GDMN và giáo
dục phổ thông. Khẩn trương điều chỉnh, khắc phục tình trạng quá tải và thực
hiện nghiêm túc chương trình giáo dục và sách giáo khoa phổ thông, đảm bảo
tính khoa học, cơ bản, phù hợp tâm lí lứa tuổi và điều kiện cụ thể của Việt
Nam” [19].
Chiến lƣợc về GD&ĐT của nƣớc ta đến năm 2020 là thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện ở tất cả các bậc học, đáp ứng CNH - HĐH đất nƣớc.

3
Footer Page 11 of 63.


Tài liu lun vn s phm 12 of 63.

Nghị quyết Trung ƣơng khóa VIII đã khẳng định: “Ở bậc, cấp học, ngành
học nhất thiết không phải thể coi nhẹ việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho
học sinh, tạo mọi điều kiện cho các em được rèn luyện thông qua các hoạt
động, đặc biệt là hoạt động TDTT, để các em được thoải mái về thể chất, tinh
thần và xã hội” [12].
1.1.2. Giáo dục mầm non trong hệ thống quốc dân
1.1.2.1. Vị trí, vai trò của Giáo dục Mầm non
GD&ĐT là cốt lõi, là trọng tâm của chiến lƣợc trồng ngƣời. Để tạo ra
nguồn nhân lực có chất lƣợng cao trƣớc hết phải phát triển nền giáo dục. Đại
hội Đảng khóa IX đã chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực
con người” [7]. Trong đó GDMN có vị trí quan trọng trong quá trình phát
triển nguồn nhân lực mới cho đất nƣớc.
Giáo dục mầm non là cấp bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân và là bậc học đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển thể chất, nhận
thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ. Những kiến thức kĩ năng
mà trẻ đƣợc trang bị ở trƣờng mầm non sẽ có thể là những dấu ấn theo trẻ
suốt cả cuộc đời. Vậy nên một đứa trẻ sẽ trở thành ngƣời thế nào phần lớn
phụ thuộc vào tuổi thơ của các bé đƣợc giáo dục nhƣ thế nào vì vậy nền giáo
dục, đặc biệt giáo dục mầm non rất quan trọng.
Vì vậy để đào tạo lực lƣợng nhân tài cho đất nƣớc trƣớc tiên đội ngũ
giáo viên mầm non ngoài yêu nghề, mến trẻ còn phải đạt đƣợc những yêu cầu
chuyên môn nghiệp vụ để có thể đáp ứng nhu cầu của xã hội và những đổi

mới của GDMN.
1.1.2.2. Mục tiêu của Giáo dục mầm non
Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ phát triển toàn diện trên năm mặt giáo
dục: thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, ngôn ngữ hình thành cho trẻ những
yếu tố đầu tiên hình thành nhân cách, chuẩn bị hành trang cho trẻ vào lớp
một. Giáo dục mầm non là cấp bậc học đầu tiên là tiền đề cho việc học ở các
cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời cho trẻ.
4
Footer Page 12 of 63.


Tài liu lun vn s phm 13 of 63.

Giáo dục mầm non chia làm hai giai đoạn: Đó là giáo dục trẻ nhà trẻ và
giáo dục trẻ mẫu giáo. Mục tiêu giáo dục ở các giai đoạn đƣợc cụ thể hóa đối
với từng lĩnh vực phát triển.
Mục tiêu giáo dục trẻ nhà trẻ: Chƣơng trình giáo dục trẻ nhà trẻ nhằm
giúp trẻ từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi phát triển toàn diện trên các mặt thể chất,
nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm - xã hội và thẩm mĩ.
Phát triển thể chất: Giúp trẻ phát triển khoẻ mạnh, cân nặng và chiều
cao phát triển bình thƣờng theo lứa tuổi; Trẻ thích nghi với chế độ sinh hoạt ở
nhà trẻ; trẻ thực hiện đƣợc các vận động cơ bản theo độ tuổi; hình thành một
số tố chất vận động ban đầu (nhanh nhẹn, khéo léo, thăng bằng cơ thể); trẻ
phối hợp khéo léo cử động bàn tay, ngón tay, tự phục vụ đƣợc trong ăn, ngủ
và vệ sinh cá nhân.
Phát triển nhận thức: Hình thành ở trẻ tính tích cực tìm hiểu, khám phá
thế giới xung quanh; có sự nhạy cảm của các giác quan; phát triển khả năng
quan sát, nhận xét, ghi nhớ và diễn đạt hiểu biết của mình bằng những câu nói
đơn giản; trẻ có một số hiểu biết ban đầu về bản thân và các sự vật, hiện
tƣợng gần gũi quen thuộc xung quanh trẻ.

Phát triển ngôn ngữ: Trẻ nghe hiểu đƣợc các yêu cầu đơn giản bằng lời
nói, biết hỏi và trả lời một số câu hỏi đơn giản bằng lời nói, cử chỉ; trẻ sử dụng
lời nói để giao tiếp, diễn đạt nhu cầu; có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu
của câu thơ và ngữ điệu của lời nói; hồn nhiên trong giao tiếp.
Phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mĩ: Trẻ có ý thức về bản
thân, mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp với những ngƣời gần gũi; trẻ cảm nhận và
biểu lộ cảm xúc với con ngƣời trong những thời điểm và hoàn cảnh khác nhau,
sự vật gần gũi; tự thực hiện đƣợc các yêu cầu đơn giản trong sinh hoạt; trẻ thích
nghe hát, hát và vận động theo nhạc; thích vẽ, xé dán, xếp hình; thích nghe đọc
thơ, kể chuyện.
Mục tiêu giáo dục mẫu giáo: Chƣơng trình giáo dục mẫu giáo nhằm
giúp trẻ em từ 3 đến 6 tuổi phát triển toàn diện trên các mặt thể chất, nhận
thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ, chuẩn bị kiến thức cho
trẻ vào học ở tiểu học. Cụ thể:
5
Footer Page 13 of 63.


Tài liu lun vn s phm 14 of 63.

Phát triển thể chất: Giúp trẻ khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển
bình thƣờng theo lứa tuổi; phát triển ở trẻ một số tố chất vận động: nhanh nhẹn,
mạnh mẽ, khéo léo và bền bỉ; trẻ thực hiện các vận động cơ bản một cách
vững vàng, đúng tƣ thế; trẻ phối hợp tốt các giác quan và vận động; vận động
nhịp nhàng, khéo léo, biết định hƣớng trong không gian; phát triển sự khéo
léo của đôi tay; trẻ biết về các thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với
sức khoẻ; hình thành một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức
khoẻ và đảm bảo sự an toàn của bản thân.
Phát triển nhận thức: Hình thành ở trẻ sự ham hiểu biết, thích khám
phá, hiện tƣợng xung quanh; phát triển khả năng quan sát, so sánh, phân loại,

phán đoán, chú ý, ghi nhớ có chủ định; có khả năng phát hiện và giải quyết
vấn đề đơn giản theo những cách khác nhau; trẻ diễn đạt sự hiểu biết bằng các
cách khác nhau (bằng hành động, hình ảnh, lời nói...) với ngôn ngữ nói là chủ
yếu; trẻ biết một số kiến thức ban đầu về con ngƣời, sự vật, hiện tƣợng xung
quanh và một số khái niệm sơ đẳng về toán.
Phát triển ngôn ngữ: Trẻ lắng nghe tốt, hiểu lời nói trong giao tiếp
hằng ngày; trẻ biểu đạt bằng nhiều hình thức khác nhau (lời nói, nét mặt, cử chỉ,
điệu bộ; diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hoá trong cuộc sống hàng ngày; phát
triển ở trẻ khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện; có khả năng cảm
nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao phù hợp với độ tuổi;
có một số kĩ năng ban đầu về việc đọc và viết.
Phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội: Trẻ có ý thức về bản thân; trẻ
biết thể hiện tình cảm với con ngƣời, sự vật, hiện tƣợng xung quanh; hình
thành phẩm chất cá nhân: mạnh dạn, tự tin, tự lực; có một số kĩ năng sống:
tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ; thực hiện một số quy tắc, quy
định trong sinh hoạt ở gia đình, trƣờng lớp mầm non, cộng đồng gần gũi.
Phát triển thẩm mĩ: Trẻ cảm nhận đƣợc vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc
sống và trong tác phẩm nghệ thuật; biết thể hiện cảm xúc, sáng tạo trong các
hoạt động âm nhạc, tạo hình; tích cực, hào hứng tham gia vào các hoạt động
nghệ thuật ; có ý thức giữ gìn, quý trọng và bảo vệ cái đẹp.
1.1.2.3. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non
6
Footer Page 14 of 63.


Tài liu lun vn s phm 15 of 63.

Nội dung GDMN phải tuân thủ tính vừa sức chung, nguyên tắc đồng
tâm từ dễ đến khó, đảm bảo tính kế tiếp giữa các lứa tuổi, giữa nội dung giáo
dục với thực tiễn cuộc sống phải có sự thống nhất. Gắn với thực tiễn cuộc sống

của trẻ chuẩn bị cho trẻ những kiến thức, kĩ năng hòa nhập vào cuộc sống. Phù
hợp với điều kiện kinh tế vùng miền, với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ.
Phƣơng pháp GDMN chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động
vui chơi giúp trẻ phát triển toàn diện. Phƣơng pháp phải tạo điều kiện cho trẻ
đƣợc tìm tòi, khám phá, trải nghiệm môi trƣờng xung quanh với nhiều cách
thức, hình thức đa dạng, đổi mới môi trƣờng giáo dục nhằm kich thích và đáp
ứng nhu cầu của trẻ
1.1.2.4. Chương trình Giáo dục mầm non
Chƣơng trình GDMN đƣợc ban hành kèm theo thông tƣ số
17/2009/TT- Bộ GD&ĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 [5].
Giáo dục mầm non là một bộ phận của hệ thống quốc dân. GDMN thực
hiện việc nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi.
Giáo dục mầm non chia thành 2 giai đoạn: nhà trẻ và mẫu giáo. Giai
đoạn nhà trẻ thực hiện việc nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng
tuổi đến 3 tuổi; giai đoạn mẫu giáo thực hiện việc nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ từ 3 đến 6 tuổi.
Chƣơng trình GDMN là căn cứ để triển khai và chỉ đạo công tác chăm
sóc, giáo dục trẻ trong các cở sở GDMN, đồng thời là căn cứ để đào tạo, bồi
dƣỡng GVMN, tăng cƣờng cơ sở vật chất và đảm bảo các điều kiện khác để
nâng cao chất lƣợng GDMN.
Chƣơng trình GDMN thể hiện mục tiêu GDMN, cụ thể hóa các yêu cầu
về nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi, quy định về việc tổ
chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hƣớng dẫn đánh giá sự phát triển của trẻ em ở lứa tuổi
mầm non.
Chƣơng trình GDMN mới là chƣơng trình mở. Chƣơng trình đƣợc xây
dựng trên quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, kiến thức và kỹ năng đƣợc tích
hợp thành các chủ đề, chủ điểm đảm bảo dạy học tích hợp phù hợp với nhận
thức của từng lứa tuổi. Chƣơng trình GDMN chỉ đi sâu vào thiết kế mục tiêu
7

Footer Page 15 of 63.


Tài liu lun vn s phm 16 of 63.

và kết quả mong đợi đảm bảo chuẩn chất lƣợng chung trong giáo dục còn mặt
nội dung chƣơng trình GDMN thiết kế mang tính gợi ý từ đó các trƣờng, giáo
viên các trƣờng lựa chọn nội dung học tập phù hợp tạo ra sự kích thích tính tự
giác trong học tập cho trẻ mầm non
1.2. Giáo dục thể chất ở trƣờng mầm non
1.2.1. Vai trò của Giáo dục thể chất với sự phát triển của trẻ mầm non
Giáo dục thể chất là một quá trình sƣ phạm tác động trực tiếp lên ngƣời
học một cách có mục đích, kế hoạch, phƣơng pháp, phƣơng tiện cụ thể nhằm
phát triển năng lực con ngƣời để đáp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội.
Trong GDMN thì GDTC đóng vai trò quan trọng, ở độ tuổi này trẻ
đang phát triển rất nhanh về thể chất, các cơ quan và hệ cơ quan của cơ thể
đang dần đƣợc hoàn thiện. Việc trẻ thƣờng xuyên tham gia các hoạt động
GDTC giúp cho trẻ phát triển hài hòa, trẻ phát triển khỏe mạnh, nhanh nhẹn,
linh hoạt trong các hoạt động hàng ngày.
Trong 6 năm đầu trẻ đang phát triển và hoàn thiện các cơ quan và hệ cơ
quan của cơ thế. Trẻ cần đƣợc rèn luyện bằng các bài tập phù hợp để giúp trẻ
phát triển toàn diện các mặt của cơ thể. Qúa trình giáo dục tốt thì khả năng
phát triển tốt, chính vì vậy giáo dục thể chất đóng vai trò rất quan trọng trong
sự phát triển thể chất của trẻ.
1.2.2. Nhiệm vụ giáo dục thể chất cho trẻ lứa tuổi mầm non
1.2.2.1. Tăng cường sức khỏe cho trẻ, đảm bảo sự phát triển hài hòa và cân
đối của trẻ
Trạng thái sức khoẻ tốt đƣợc xác định bởi sự hoạt động bình thƣờng
của các cơ quan và hệ cơ quan của cơ thể trẻ. Ở lứa tuổi mầm non, cơ thể trẻ
đang dần hình thành và phát triển nhanh, nhƣng sức đề kháng của trẻ còn yếu,

các cơ quan và hệ cơ quan đang trong quá trình hoàn thiện. Trẻ phải chịu
nhiều tác động hoàn cảnh môi trƣờng dễ mắc nhiều bệnh khác nhau. Vì vậy
một trong những nhiệm vụ quan trọng của GDTC là bảo vệ và tăng cƣờng sức
khoẻ cho trẻ giúp trẻ phát triển toàn diện về thể lực.

8
Footer Page 16 of 63.


Tài liu lun vn s phm 17 of 63.

Nhiệm vụ bao gồm chăm sóc, nuôi dƣỡng và rèn luyện một cách khoa
học; chăm sóc trẻ khi ăn, ngủ, chơi và học, đảm bảo chế độ sinh hoạt đúng giờ
cho trẻ; cho trẻ ăn đủ chất, đủ lƣợng; rèn luyện cơ thể trẻ thƣờng xuyên bằng
các hình thức khác nhau (tiết học thể dục, trò chơi vận động, dạo chơi, …).
Nhiệm vụ này đƣợc triển khai cụ thể nhƣ sau:
Rèn luyện, nâng cao sức đề kháng của cơ thể trẻ em trước tác động của
những điều kiện môi trường xung quanh:
Mặc dù thể lực ban đầu của trẻ em còn yếu ớt, nhƣng vẫn có thể rèn
luyện đƣợc bằng cách sử dụng có hệ thống các yếu tố, bài tập thích hợp, nhƣ
sử dụng yếu tố thiên nhiên sẽ có lợi cho sức khoẻ. Chẳng hạn: tắm nắng, dạo
chơi nơi nhiều cây xanh, không khí thoáng mát, ...
Việc rèn luyện cơ thể đối với trẻ trong những năm đầu của cuộc sống
có ý nghĩa đặc biệt bởi vì khi rèn luyện thân thể thì sự tiêu hao nhiệt tăng lên
nhiều, do đó phải chú ý đến mức độ luyện tập vừa sức để trẻ có thể duy trì
nhiệt độ cố định của cơ thể.
Sự rèn luyện cơ thể có tác dụng tốt đối với chức năng của các cơ quan
và hệ cơ quan của cơ thể, hệ thần kinh trung ƣơng, xúc cảm của trẻ và sức
khoẻ chung.
Củng cố cơ quan vận động, hình thành tư thế thân người hợp lý:

Nhiệm vụ này rất quan trọng, bởi vì các quá trình phát triển của hệ
xƣơng trong thời gian này mới đang bắt đầu phát triển, hệ cơ còn rất yếu, hệ
vận động dễ bị biến dạng.
Chế độ vận động tích cực có tác dụng rất lớn đối với sự phát triển hệ
vận động của trẻ. Rèn luyện giúp cho việc cốt hoá xƣơng, hình thành các mấu
của xƣơng sống, phát triển vòm chân, củng cố khớp, dây chằng, tạo khả năng
phát triển đúng tỷ lệ giữa các bộ phận của cơ thể.
Trong quá trình GDTC cho trẻ mầm non, cần phải chú ý ngăn ngừa
biến dạng có thể xảy ra ở cột sống và các bộ phận khác của cơ quan vận động
bằng cách hình thành tƣ thế đúng của thân ngƣời cho trẻ. Khi giải quyết
nhiệm vụ này, cần chú ý rằng trong lứa tuổi này, cột sống chƣa có những biến
9
Footer Page 17 of 63.


Tài liu lun vn s phm 18 of 63.

đổi bền vững, các đƣờng cong sinh lý đặc trƣng của cột sống để duy trì tƣ thế
đứng thẳng chỉ duy trì trong lúc thức, còn khi thân ngƣời đặt nằm ngang, lúc
ngủ thì các đƣờng cong đó mất đi. Điều quan trọng là sử dụng điều kiện thuận
lợi đó để đề phòng và sửa đổi những sai lệch của tƣ thế bằng cách dùng các
bài tập vận động phù hợp.
Ngay từ những buổi tập đầu tiên, cần tạo cho trẻ khái niệm về tƣ thế
đúng khi đứng, đi, ngồi, … Tập thói quen với việc giữ tƣ thế hợp lý trong mọi
hình thức vận động. Giáo dục tƣ thế đúng có tác dụng đối với sự hoạt động
bình thƣờng của các cơ quan và hệ cơ quan của cơ thể trẻ em.
Đặc điểm chung của phát triển thể chất ở trẻ mầm non là sự tăng trọng
lƣợng của cơ thể nhanh hơn lực của các nhóm cơ chi dƣới, sự phát triển
không đồng đều của lực co và lực duỗi đòi hỏi phải thƣờng xuyên chú ý củng
cố hệ cơ một cách cân đối, tác động đồng thời đối với các nhóm cơ, “lôi kéo”

sự phát triển của cơ chân. Khi trẻ chuyển từ bò sang đi, điều quan trọng là
củng cố các nhóm cơ chủ yếu giữ tƣ thế thẳng đứng, các cơ bàn chân và cẳng
chân để ngăn ngừa bàn chân bẹt.
Góp phần nâng cao chức năng của hệ thần kinh thực vật:
Khi vận động của trẻ bị hạn chế, đã ảnh hƣởng đến sự phát triển của hệ
tuần hoàn, hệ hô hấp và các hệ cơ quan của cơ thể trẻ.
Hoạt động vận động thƣờng xuyên sẽ tác động mạnh mẽ sự trao đổi
chất, thúc đẩy sự phát triển hoàn thiện về cấu trúc và các chức năng của cơ thể
nhƣ tăng năng lực co bóp thúc đẩy sự lƣu thông máu, điều hoà thần kinh tim
đƣợc cải thiện, bộ máy hô hấp cũng đƣợc hoàn thiện.
Thực chất của nhiệm vụ trên là sử dụng các phƣơng tiện của GDTC để
làm cho quá trình hình thành các hình thái và các chức năng của cơ thể trẻ
đang lớn mang tính chất tối ƣu, đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài hoà nhất
về thể chất, thúc đẩy sự hoạt động các chức năng của cơ thể, tăng cƣờng sức
khoẻ cho trẻ.
1.2.2.2. Rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản và những phẩm chất
vận động

10
Footer Page 18 of 63.


Tài liu lun vn s phm 19 of 63.

Hình thành, phát triển và hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ
bản (đi, chạy, nhảy, leo, trèo ...) cho trẻ, rèn luyện khả năng phối hợp giữa
cảm giác với vận động của các bộ phận của cơ thể với nhau.
Từng bƣớc hình thành những phẩm chất của vận động, giúp trẻ vận
động ngày càng nhanh nhẹn, linh hoạt, dẻo dai, ngày càng gọn gàng, ngày
càng chính xác, khéo léo hơn.

Hình thành và phát triển những kỹ năng, kỹ xảo vận động, phát triển
các tố chất thể lực và nắm đƣợc một số kiến thức cơ bản về Giáo dục thể chất.
Nhờ có sự thích nghi của hệ thần kinh, những kỹ năng, kỹ xảo vận
động đƣợc hình thành dễ dàng ở trẻ em. Trẻ sử dụng những kỹ năng, kỹ xảo
đó trong cuộc sống hàng ngày để di chuyển và phục vụ nhu cầu, dần dần
những kỹ năng đó trở thành thói quen vận động. Những thói quen vận động
giúp trẻ tiết kiệm đƣợc sức khi chuyển động trong không gian, thúc đẩy sự
phát triển của các cơ quan bên trong cơ thể tăng cƣờng khả năng nhận thức
thế giới xung quanh. Thí dụ: trẻ biết bò thì tự bò tới các đồ vật mà nó thích và
làm quen với chúng, đi xe đạp trẻ dễ nhận thức đƣợc tính chất của gió, khi bơi
trẻ làm quen với tính chất của nƣớc.
Tập luyện đúng các động tác của bài tập vận động sẽ tác động tốt đến
cơ bắp, dây chằng, khớp, hệ xƣơng. Thí dụ, trẻ nắm vững vận động ném xa
thì khi ném trẻ biết lăng tay và ném với một biên độ lớn của thân, chân, tay và
điều đó làm phát triển các nhóm bắp thịt, dây chằng, khớp tƣơng ứng.
Nếu trẻ thực hiện bài tập dễ dàng, không gắng sức nhiều thì nó sẽ tốn ít
năng lƣợng. Nhờ đó, tạo ra khả năng lặp lại các động tác với số lần nhiều hơn
và ảnh hƣởng tốt tới hệ tim mạch, hô hấp cũng nhƣ việc phát triển toàn diện
các tố chất thể lực.
Việc ứng dụng thành thạo những kỹ năng vận động cho phép trẻ suy
nghĩ về nhiệm vụ xuất hiện bất ngờ trong hoạt động, vận động và trò chơi. Thí
dụ: Trẻ nắm vững kỹ năng vận động nhảy xa, thì khi chơi trò chơi "Chó Sói
xấu tính" trẻ sẽ biết phải nhảy nhƣ thế nào để chó Sói không bắt đƣợc. Những
thói quen vận động đƣợc hình thành trƣớc 7 tuổi là cơ sở cho việc hoàn thiện

11
Footer Page 19 of 63.


Tài liu lun vn s phm 20 of 63.


khi bƣớc sang tuổi học sinh và cho phép tiếp tục đạt thành tích cao trong các
môn thể thao.
Một đứa trẻ tròn 6 tuổi, cần phải có những kỹ năng vận động của thể
dục cơ bản một cách tƣơng đối thành thạo, đó là bài tập đội hình đội ngũ, bài
tập phát triển chung, bài tập vận động cơ bản và làm quen với một số môn thể
thao nhƣ đi xe đạp, bơi.
Cùng với việc hình thành kỹ năng vận động ở trẻ cần phát triển các tố
chất thể lực: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo và khéo léo, … từ khi
còn bé. Với mục đích phát triển các tố chất thể lực: sức mạnh, nhanh nhẹn,
khéo léo thì phải tăng độ xa, độ cao của nhảy, tập ném xa.
Để phát triển tố chất sức bền, cho trẻ tập nhiều động tác khác nhau,
chạy với cự ly dài nhƣng không đƣợc gây ra sự mệt mỏi quá sức. Phát triển ở
trẻ khả năng ƣớc lƣợng cự ly bằng mắt, dạy trẻ ném trúng đích, quan sát
hƣớng đúng trong khi đi.
Những tố chất thể lực đƣợc hình thành ở trẻ sẽ giúp chúng giảm tiêu
hao sức lực khi vận động và trẻ có thể luyện tập trong thời gian lâu hơn. Nếu
không tập luyện để phát triển các tố chất thể lực thì trẻ sẽ không thể thực hiện
đƣợc những bài tập đơn giản, không hoàn thiện những hình thức khác nhau
của vận động.
Rèn luyện ở trẻ những thói quen vệ sinh cá nhân và vệ sinh công cộng
có ý nghĩa quan trọng đối với sức khoẻ của trẻ. Những thói quen vệ sinh bao
gồm: vệ sinh thân thể, quần áo, đồ dùng, đồ chơi, dụng cụ thể dục, ...
Ở từng độ tuổi khác nhau của trẻ, cần phải truyền đạt một số kiến thức
có liên quan đến GDTC. Những kiến thức đó là ý nghĩa của tập luyện, các bài
tập và các phƣơng tiện khác nhau của GDTC nhƣ yếu tố vệ sinh, yếu tố thiên
nhiên, có biểu tƣợng về tƣ thế đúng các kỹ thuật bài tập, luật của trò chơi vận
động cũng nhƣ những tri thức cơ bản về vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi
trƣờng. Những kiến thức lĩnh hội đƣợc giúp trẻ có ý thức tự giác trong luyện
tập và việc sử dụng các phƣơng tiện GDTC ở trƣờng, ở gia đình đƣợc tốt hơn.

Thông qua các giờ học thể dục, cần truyền đạt cho trẻ những kiến thức
về tên gọi và cách sử dụng những dụng cụ thể dục đơn giản nhƣ gậy, bóng,
12
Footer Page 20 of 63.


Tài liu lun vn s phm 21 of 63.

vòng, … các bộ phận của cơ thể nhƣ tay, chân, ngực, bụng, lƣng, ... các
hƣớng chuyển động nhƣ trên, dƣới, trƣớc, sau, phải, trái, ... Qua những kiến
thức cơ bản đó vận động của trẻ trở nên chính xác và có định hƣớng hơn.
1.2.2.3. Giáo dục nếp sống có giờ giấc, có thói quen và có các kỹ năng, kỹ
xảo vệ sinh cụ thể
Trong trƣờng mầm non nhiệm vụ giáo dục cho trẻ nếp sống có giờ giấc.
Rèn luyện cho trẻ những thói quen ăn, ngủ, thức đúng giờ và dễ dàng thích
nghi khi chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác. Hình thành những
thói quen tốt về giờ giấc không những giúp trẻ ăn ngon, ngủ say, hoạt động
thoải mái mà còn tác động tốt đến sức khỏe trẻ, càng cần thiết hơn khi trẻ dễ
dàng thích nghi với thời khóa biểu sau này ở trƣờng tiểu học.
Giáo dục về những kỹ năng, kỹ xảo vệ sinh thân thể, vệ sinh quần áo,
về ăn uống và vệ sinh môi trƣờng sẽ hình thành ở trẻ những thói quen.
1.3. Đặc điểm các hình thức hoạt động Giáo dục thể chất và vai trò hoạt
động ngoài trời đối với sự phát triển chân cho trẻ trong trƣờng mầm non
1.3.1. Đặc điểm các hình thức hoạt động Giáo dục thể chất trong trường
mầm non
Thể dục sáng:
Thể dục sáng là nội dung hoạt động không thể thiếu trong sinh hoạt
hàng ngày đối với trẻ từ 24 tháng tuổi. Thông qua việc tập luyện thể dục sáng
hàng ngày giúp các em làm quen với các loại hoạt động vận động và hoạt
động Thể dục và thể thao, qua đó dẫn đến ham thích vận động.

Bài thể dục sáng của trẻ bao gồm những động tác nhằm hình thành,
phát triển và rèn luyện các nhóm cơ nhƣ: cơ bả vai, cơ chân, cơ thân mình,
phát triển hô hấp, hệ tim mạch, tăng cƣờng quá trình trao đổi chất.
Bài tập thể dục sáng đƣợc xây dựng trên cơ sở những bài thể dục phát
triển chung. Nội dung đƣợc sắp xếp nhƣ sau: Bài tập thể, động tác phát triển
các nhóm cơ tay – vai, nhóm cơ lƣng – bụng, nhóm cơ chân. Số lƣợng động
tác và số lần tập một động tác phụ thuộc vào lứa tuổi, sức khỏe và mức độ
phát triển thể lực của trẻ.

13
Footer Page 21 of 63.


Tài liu lun vn s phm 22 of 63.

Hƣớng dẫn trẻ tập luyện, giáo viên có thể cùng tập với trẻ hoặc hƣớng
dẫn trẻ tập bằng cách chỉ dẫn thông qua nhịp đếm. Trong quá trình trẻ thực
hiện bài tập, giáo viên theo dõi vận động của từng trẻ, động viên trẻ tập, nếu
có trẻ tập động tác sai thì có thể sửa chữa cho từng trẻ.
Thể dục sáng đƣợc tiến hành ngay sau khi đón trẻ tới trƣờng, tốt nhất
cho trẻ tập ngoài trời, nơi có không khí thoáng, mát.
Thể dục chống mệt mỏi:
Thể dục chống mệt mỏi giúp trẻ thay đổi trạng thái hoạt động nhằm
chống lại mệt mỏi do hoạt động kéo dài, giúp trẻ tập trung vào các hoạt động
tiếp theo. Thể dục chống mệt mỏi bao gồm: Thể dục giữa giờ và thể dục sau
giấc ngủ trƣa. Thể dục chống mệt mỏi thƣờng chỉ kéo dài 1 – 2 phút. Nội
dung bao gồm một số động tác bài tập phát triển chung hoặc trò chơi vận
động có lƣợng vận động thấp.
Thể dục chống mệt mỏi có thể tiến hành tại chỗ khi đang học, khi đang
ngồi hoặc đứng cạnh bàn và đƣợc áp dụng đối với trẻ từ 24 tháng tuổi trở lên.

Trò chơi vận động:
Trò chơi vận động là hoạt động vận động cơ bản của trẻ em lứa tuổi
nhà trẻ và mẫu giáo. Nó đƣợc sử dụng trong các tiết học thể dục, trong các
hoạt động GDTC trong ngày ở trong lớp hoặc ngoài sân.
Trò chơi vận động có tác dụng củng cố, phát triển, hoàn thiện kỹ năng
vận động, phát triển tố chất thể lực.
Muốn tổ chức và hƣớng dẫn trò chơi vận động, cần tiến hành theo các
bƣớc sau: chọn trò chơi, đặt tên trò chơi; chuẩn bị dụng cụ, sân chơi phục vụ
cho trò chơi; giới thiệu và giải thích trò chơi; tổ chức chơi; điều khiển trò chơi
và đánh giá kết quả.
Khi tiến hành trò chơi vận động, cần phải tính đến vị trí, thời điểm tổ
chức chơi trong chế độ sinh hoạt, cũng nhƣ các hoạt động trƣớc và sau khi
chơi.

14
Footer Page 22 of 63.


Tài liu lun vn s phm 23 of 63.

Trẻ em từ 12 tháng tuổi bắt đầu cho làm quen với các bài tập trò chơi
và từ 18 tháng tuổi cho trẻ chơi trò chơi vận động. Nội dung trò chơi, thời
gian chơi thay đổi, tăng dần theo lứa tuổi.
Dạo chơi:
Dạo chơi giúp trẻ nghỉ ngơi tích cực, củng cố kỹ năng vận động, phát
triển tố chất vận động trong điều kiện tự nhiên, giúp trẻ trực tiếp nhìn thấy
những cảnh vật môi trƣờng tự nhiên và xã hội. Thông qua các buổi dạo chơi
còn giáo dục cho trẻ tính tập thể, chấp hành tổ chức, kỷ luật và các phẩm chất
tâm lý khác...
Dạo chơi thƣờng đƣợc tiến hành tổ chức sau các tiết học buổi sáng và

thƣờng đƣợc tiến hành đối với trẻ mẫu giáo nhỡ và lớn.
Tổ chức GDTC trong thời gian tự hoạt động của trẻ:
Trong quá trình GDTC cho trẻ mầm non, tổ chức GDTC trong thời
gian tự hoạt động của trẻ đó chính là hình thức giáo dục cá biệt đối với trẻ.
Thông qua thời gian tự hoạt động của trẻ nhằm rèn luyện kỹ năng, phát
triển năng lực vận động cho những trẻ hoặc nhóm trẻ tập luyện các bài tập
vận động chƣa đạt yêu cầu, kém năng động, giúp trẻ đạt yêu cầu chung về
GDTC phù hợp với lứa tuổi. Đối với những trẻ có khả năng về thể thao, khi
cho trẻ tập, giáo viên đƣa ra yêu cầu cao hơn so với yêu cầu của chƣơng trình
môn học.
1.3.2. Vai trò của hoạt động ngoài trời với sự phát triển sức mạnh chân
cho trẻ
1.3.2.1. Hoạt động ngoài trời
Hoạt động ngoài trời là hoạt động trẻ đƣợc tắm nắng, thỏa mãn nhu cầu
vận động, khám phá sự vật hiện tƣợng thiên nhiên, xã hội xung quanh trẻ dƣới
sự hƣớng dẫn của giáo viên.
Thông qua giờ hoạt động ngoài trời trẻ phát huy đƣợc tính tích cực
chủ động của mình. Trẻ có đƣợc sự thoải mái, dễ chịu khi đƣợc ra ngoài tắm
nắng hít thở không khí trong lành tìm hiểu và khám phá thiên nhiên xung
quanh trẻ. Trẻ đƣợc vui chơi tự do, thoải mái vận động.Vì vậy hoạt động
ngoài trời là một hoạt động không thể thiếu với trẻ mầm non.
15
Footer Page 23 of 63.


Tài liu lun vn s phm 24 of 63.

Hoạt động ngoài trời là khoảng thời gian chuyển tiếp giữa hoạt động
học có chủ đích với hoạt động góc của trẻ. Đây là lúc trẻ đƣợc tiếp xúc với
thiên nhiên hít thở không khí trong lành và thƣ giãn tinh thần sau mỗi giờ học.

Hoạt động ngoài trời có cấu trúc gồm 3 phần: hoạt động có mục đích; trò chơi
vận động và vui chơi tự do đƣợc đan xen giữa trạng thái động và trạng thái
tĩnh giúp bé phát triển hài hòa về thể chất, các vận động, tiêu hao năng lƣợng
nhiều do đó sẽ ăn và ngủ ngon hơn. Việc chạy nhảy, vui đùa sẽ giúp cho tinh
thần của trẻ thoải mái, trẻ sẽ tiếp thu bài học một cách dễ dàng và hứng thú
hơn. Một lợi ích quan trọng của hoạt động ngoài trời là tăng khả năng giao
tiếp của trẻ, giúp trẻ mạnh dạn, tự tin và hòa đồng với mọi ngƣời xung quanh;
trẻ dễ thích nghi và hòa nhập vào các môi trƣờng khác nhau. Do đó có thể
khẳng định hoạt động ngoài trời có vai trò quan trọng trong việc phát triển về
thể chất, tình cảm và trí tuệ của trẻ.
Hoạt động có mục đích là hoạt động tĩnh bao giờ cũng đƣợc tiến hành
đầu tiên. Trẻ đƣợc tự do khám phá về thế giới xung quanh, phát triển óc quan
sát và khả năng tìm tòi sáng tạo của mình thông qua các hoạt động tham quan,
quan sát và làm thí nghiệm … Môi trƣờng hoạt động của trẻ lúc này không bị
bó hẹp trong không gian chật trội của lớp học với 4 bức tƣờng xây kiên cố.
Những buổi tham quan của trẻ đƣợc tiến hành trong khuôn viên rộng lớn hơn
nhƣ: đi dạo tắm nắng, trò chuyện về thời tiết trong ngày; quan sát vƣờn hoa,
vƣờn rau và cây xanh trong khuôn viên trƣờng rồi thăm phòng làm việc,
phòng họp của các cô giáo trong trƣờng, phòng bác bảo vệ, phòng cô y tá rồi
đến bếp ăn - nơi làm việc của các cô các bác cấp dƣỡng… Tùy theo từng chủ
đề, giáo viên có thể thiết kế những buối tham quan cho trẻ trong không gian
rộng lớn hơn nhƣ: tham quan trạm y tế; tham quan trƣờng tiểu học hay những
công trình xây dựng gần trƣờng nhƣ: ủy ban nhân dân xã, đền, chùa… phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phƣơng mình và phải đảm bảo an toàn tuyệt
đối cho trẻ.
Hoạt động ngoài trời tạo điều kiện cho trẻ vận động toàn thân, các vận
động phát triển sức mạnh chân nhƣ: đi, chạy, nhảy, giữ thăng bằng. Cơ thể trẻ
sẽ đƣợc làm nóng lên qua các trò chơi vận động. Những trò chơi tập thể vui
nhộn nhƣ: kéo co, mèo đuổi chuột, rồng rắn lên mây, chanh chua cua kẹp,
16

Footer Page 24 of 63.


Tài liu lun vn s phm 25 of 63.

chuyền bóng qua đầu, qua chân… có lẽ là những trò chơi trẻ yêu thích hơn cả
bởi nó mang lại những tiếng cƣời thật sảng khoái.
Và cuối cùng cơ thể trẻ sẽ đƣợc đƣa dần về trạng thái bình thƣờng qua
hoạt động vui chơi tự do. Đây là lúc trẻ đƣợc lựa chọn những trò chơi và chơi
với những món đồ chơi yêu thích.
1.4. Đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ 4 - 5 tuổi
1.4.1. Đặc điển tâm lý của trẻ 4 - 5 tuổi
Trẻ thích vận động: ở lứa tuổi mẫu giáo hoạt động chủ đạo của trẻ là
hoạt động vui chơi; trẻ rất thích chơi các trò chơi bắt trƣớc ngƣời lớn nhƣ bán
hàng, nấu ăn, ghép hình xây dựng, đóng vai theo chủ đề và các trò chơi vận
động nhƣ: đá bóng, cƣớp cờ, nhảy lò cò, cầu trƣợt, …
Trẻ có nhu cầu chơi trong nhóm bạn: trẻ có ý thức chơi hòa đồng với
bạn bè. Chơi tuân thủ các nội dung trò chơi, biết mƣợn, chia sẻ đồ chơi với
bạn, thiết lập mối quạn hệ mới và phong phú với các bạn cùng chơi và bắt đầu
hình thành thế giới của trẻ.
Trẻ bắt trƣớc ngƣời lớn và muốn làm ngƣời lớn: trẻ 4 tuổi rất thích bắt
trƣớc ngƣời lớn. Trẻ thích chơi các trò chơi gia đình tái hiện lại cuộc sống
sinh hoạt thƣờng ngày mà bé quan sát thấy. Bé gái thƣờng bắt trƣớc những
hành động của mẹ nhƣ chải đầu, trang điểm, ngắm mình trƣớc gƣơng, nấu ăn,
quét nhà ... Bé trai lại bắt trƣớc những hành động của bố.
Sự phát triển xúc cảm và ngôn ngữ: ở độ tuổi này tình cảm của trẻ bắt
đầu phát triển phức tạp và phân hóa từ gắn bó mẹ - con, bắt đầu trẻ có các nhu
cầu giao lƣu tình cảm nhiều hơn giữa mẹ - con ở các bé trai và giao lƣu tình
cảm giữa bố - con ở các bé gái. Trẻ biết đòi hỏi, cần sự quan tâm cụ thể và đa
dạng hơn. Vì vậy trẻ đã thể hiện tình cảm rõ ràng hơn bằng ngôn ngữ cũng

nhƣ những phản ứng chống đối lại ngƣời lớn dƣới nhiều hình thức khác nhau.
Đây là độ tuổi khá hoàn chỉnh về khả năng giao tiếp, trẻ có thể nói đầy
đủ câu đôi khi cá những câu phức tạp cũng nhƣ hiểu đƣợc câu nói dài của
ngƣời lớn. Trẻ nghe đƣợc hiểu đƣợc ngữ điệu trong câu nói.
1.4.2. Đặc điểm sinh lý của trẻ 4 - 5 tuổi
17
Footer Page 25 of 63.


×