Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Đánh giá thói quen văn hóa vệ sinh của trẻ 4 5 tuổi ở trường mầm non hùng vương phúc yên vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
*********

NGUYỄN THỊ SINH

ĐÁNH GIÁ THÓI QUEN VĂN HÓA
VỆ SINH CỦA TRẺ 4 - 5 TUỔI Ở
TRƯỜNG MẦM NON HÙNG VƯƠNG
PHÚC YÊN – VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp vệ sinh trẻ em
Người hướng dẫn khoa học:
Th.S NGUYỄN THỊ VIỆT NGA

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ của các thầy cô, các anh chị và các bạn rất nhiều.
Đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Nguyễn
Thị Việt Nga đã tận tình, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa
luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các cô giáo trong trường
mầm non Hùng Vương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc cung cấp các số
liệu về trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn trong đoàn thực tập trường mầm
non, cùng những người bạn thân thiết trong xóm trọ đã luôn ở bên động viên
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bố mẹ, anh chị, gia đình đã luôn ở bên và


tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành khóa luận.
Đây là bước đầu tiên tôi làm quen với công tác nghiên cứu khoa học
nên không tránh khỏi sự thiếu sót. Tôi mong sẽ nhận được sự góp ý của các
thầy cô và toàn thể bạn đọc để khóa luận của tôi ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Sinh


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài: “Đánh giá thói quen văn hóa vệ sinh của trẻ 4- 5 tuổi ở
trường mầm non Hùng Vương - Phúc Yên- Vĩnh Phúc” là kết quả nghiên
cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Việt Nga
không trùng với kết quá nghiên cứu nào khác.
Các số liệu, kết quả thu thập được trong khóa luận là: trung thực, rõ
ràng, chính xác, chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nghiên
cứu nào.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Sinh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TQVHVS

: Thói quen văn hóa vệ sinh


HTK

: Hệ thần kinh

HTH

: Hệ tuần hoàn

BGD & ĐT

: Bộ giáo dục và đào tạo

MN

: Mầm non

ĐCQG

: Đạt chuẩn quốc gia

CSVC

: Cơ sở vật chất

NXB

: Nhà xuất bản

NT


: Nhận thức

VTH

: Việc thực hiện


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU..........................................................................................
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................
3. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu..................................................................
5. Giả thuyết khoa học.......................................................................................
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................
7. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..............
1.1 Tổng quan về thói quen văn hóa vệ sinh của trẻ mầm non........................
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về thói quen văn hóa vệ sinh trên thế
giới...............................................................................................................
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về thói quen văn hóa vệ sinh ở Việt
Nam.............................................................................................................
1.2. Cơ sở lí luận...............................................................................................
1.2.1. Đánh giá............................................................................................
1.2.1.1. Khái niệm đánh giá..................................................................
1.2.1.2. Ý nghĩa ....................................................................................
1.2.1.3. Mục tiêu....................................................................................
1.2.2. Thói quen văn hóa vệ sinh...............................................................

1.2.2.1. Khái niệm...............................................................................
1.2.2.2. Các giai đoạn hình thành kĩ xảo.............................................
1.2.2.3. Đặc điểm của thói quen văn hóa vệ sinh................................
1.2.3. Đánh giá thói quen văn hóa vệ sinh................................................
1.2.4. Đặc điểm tâm – sinh lý của trẻ 4-5 tuổi..........................................


1.3. Cơ sở thực tiễn..........................................................................................
1.3.1. Đặc điểm của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia........................
1.3.2. Đặc điểm của trường mầm non ở vùng núi khó khăn.....................
1.3.3. Đặc điểm của trường mầm non thuộc vùng đồng bằng...................
1.3.4. Đặc điểm của trường mầm non tư thục...........................................
1.3.5. Đặc điểm của trường mầm non công lập.........................................
1.3.6. Thực trạng về thói quen vệ sinh của trẻ ở trường mầm non............
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THÓI QUEN VĂN HÓA VỆ SINH CỦA
TRẺ 4-5 TUỔI TRƯỜNG MẦM NON HÙNG VƯƠNG – PHÚC
YÊN.................................................................................................................
2.1. Nội dung thói quen vệ sinh của trẻ mầm non...........................................
2.1.1. Thói quen vệ sinh thân thể..............................................................
2.1.1.1. Thói quen rửa mặt..................................................................
2.1.1.2. Thói quen rửa tay...................................................................
2.1.1.3. Thói quen đánh răng...............................................................
2.1.1.4. Thói quen chải tóc..................................................................
2.1.1.5. Thói quen mặc quần áo sạch sẽ..............................................
2.1.1.6. Thói quen cắt móng tay, móng chân......................................
2.1.2. Thói quen ăn uống có văn hóa vệ sinh............................................
2.1.3. Thói quen hoạt động có văn hóa vệ sinh.........................................
2.1.4. Thói quen giao tiếp có văn hóa.......................................................
2.2. Một số phương pháp và hình thức giáo dục thói quen văn hóa vệ
sinh cho trẻ......................................................................................................

2.2.1. Hoạt động học tập............................................................................
2.2.2. Hoạt động vui chơi..........................................................................
2.2.3. Tổ chức chế độ sinh hoạt hằng ngày...............................................
2.2.4. Phối hợp với gia đình......................................................................


2.3. Thang đánh giá thói quen văn hóa vệ sinh của trẻ mầm non...................
2.4. Vài nét về trường mầm non Hùng Vương, thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc........................................................................................................
2.5. Phương pháp tổ chức đánh giá thói quen văn hóa vệ sinh của trẻ............
2.5.1. Nội dung tiến hành đánh giá thói quen văn hóa vệ sinh của trẻ
...................................................................................................................
2.5.2. Cách tổ chức đánh giá thói quen văn hóa vệ sinh của trẻ của
trẻ...............................................................................................................
2.6. Kết quả đánh giá.......................................................................................
2.6.1. Thói quen vệ sinh thân thể..............................................................
2.6.2. Thói quen ăn uống có văn hóa vệ sinh............................................
2.6.3. Thói quen hoạt động có văn hóa vệ sinh ........................................
2.6.4. Thói quen giao tiếp có văn hóa vệ sinh ..........................................
2.6.5. Kết luận chung về thực trạng đánh giá thói quen văn hóa vệ
sinh cho trẻ ở trường mầm non Hùng Vương, thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc..................................................................................................
2.7. Kết quả điều tra giáo viên về thực trạng giáo dục thói quen văn hóa
vệ sinh của trẻ 4-5 tuổi trường mầm non Hùng Vương..................................
CHƯƠNG 3. NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP.......................................
3.1. Nguyên nhân của thực trạng vấn đề thói quen vệ sinh ở trường
mầm non .........................................................................................................
3.2. Giải pháp nâng cao vấn đề thói quen vệ sinh ở trường mầm non............
3.3. Sưu tầm một số bài hát, bài thơ, câu chuyện về nội dung giáo dục
thói quen văn hóa vệ sinh cho trẻ lứa tuổi 4-5 tuổi.........................................

3.3.1. Thói quen vệ sinh thân thể..............................................................
3.3.1.1. Các bài hát..............................................................................
3.3.1.2. Các bài thơ..............................................................................


3.3.1.4. Các câu chuyện.......................................................................
3.3.2. Thói quen ăn uống có văn hóa vệ sinh............................................
3.3.2.1. Các bài hát..............................................................................
3.3.2.2. Các bài thơ..............................................................................
3.3.2.3. Các câu chuyện.......................................................................
3.3.3. Thói quen hoạt động có văn hóa vệ sinh.........................................
3.3.3.1. Các bài hát..............................................................................
3.3.3.2. Các bài thơ..............................................................................
3.3.3.3. Các câu chuyện.......................................................................
3.3.4. Thói quen giao tiếp có văn hóa.......................................................
3.3.4.1. Các bài hát..............................................................................
3.3.4.2. Các bài thơ..............................................................................
3.3.4.3. Các câu chuyện.......................................................................
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................
I. Kết luận.....................................................................................................
II. Kiến nghị...................................................................................................
PHỤ LỤC ......................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Trẻ em hôm nay – thế giới ngày mai” đó là một thông điệp mà xã hội
luôn hướng tới. Một thông điệp quen thuộc nhắc nhở chúng ta: Phải biết quan
tâm, chăm sóc, giáo dục và luôn luôn dành cho các em những gì tốt đẹp nhất.

Bởi các em chính là những búp măng non, những mầm cây căng tràn nhựa
sống, là những chủ nhân tương lai của đất nước.
Thời đại mới đòi hỏi phải tạo ra những con người không chỉ có sức
khỏe, có tri thức, năng động, sáng tạo mà còn phải có văn hóa, văn minh, lịch
sự. Ngay từ thời kì trẻ thơ cũng cần giáo dục cho trẻ trở thành người có văn
hóa, văn minh, lịch sự. TQVHVS là một trong những biểu hiện và yêu cầu
cần thiết của người có văn hóa, có văn minh mà người lớn cần hình thành
cho trẻ ngay ở giai đoạn tuổi mầm non. Đồng thời đây cũng là một trong
những nhiệm vụ được đặt ra hàng đầu của giáo dục mầm non để chăm sócbảo vệ sức khỏe cho trẻ, nhằm nâng cao thể lực, giúp trẻ có thể tham gia tốt
tất cả các hoạt động khác như: Học tập, vui chơi, lao động… góp phần phát
triển toàn diện nhân cách cho trẻ.
Công tác giáo dục ngày nay ngày càng được quan tâm và chú trọng.
Đặc biệt là bậc giáo dục mầm non, bởi đây là nền tảng nhằm hình thành cho
trẻ những tri thức, kỹ năng đầu tiên cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, thể chất, thẩm mỹ và những kỹ năng sống cơ bản để trẻ tiếp tục học
ở bậc học phổ thông sau này. Và điều đặc biệt hơn là ở lứa tuổi mầm non,
công việc của giáo viên không chỉ đơn thuần là là việc dạy cho trẻ kiến thức
mà còn cần có sự chăm sóc, nuôi dưỡng tận tụy của mỗi người giáo viên –
người mẹ hiền thứ hai của trẻ. Vậy nên, việc chăm sóc vệ sinh cho trẻ là vô
cùng cần thiết và quan trọng, giáo viên cần phải giáo dục cho trẻ những thói

1


quen vệ sinh và tất cả những hoạt động cần thiết để giúp trẻ học tập và phát
triển.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng, tìm ra giải
pháp tối ưu cho vấn đề đánh giá thói quen văn hóa vệ sinh của trẻ 4-5 tuổi ở
trường mầm non Hùng Vương chưa được tiến hành thường xuyên. Từ những
lý do trên tôi đã quyết định chọ đề tài “ Đánh giá thói quen văn hóa vệ sinh

của trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non Hùng Vương-Phúc Yên” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thói quen văn hóa vệ sinh của trẻ 4-5 tuổi của
trường mầm non Hùng Vương chúng tôi chỉ ra thực trạng về vấn đề này ở
trường mầm non và đưa ra các giải pháp để nâng cao thói quen văn hóa, vệ
sinh cho trẻ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về đánh giá.
- Tìm hiểu về thói quen văn hóa vệ sinh của trẻ ở gia đình, nhà trường.
- Tìm hiểu nội dung về thói quen văn hóa vệ sinh của trẻ.
- Đánh giá tình hình về thói quen văn hóa vệ sinh của trẻ ở trường mầm
non.
- Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp để rèn luyện và nâng cao thói
quen văn hóa vệ sinh cho trẻ.
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Thói quen văn hóa vệ sinh của trẻ 4-5 tuổi.
4.2. Khách thể nghiên cứu:
- Học sinh lớp 4-5 tuổi trường mầm non Hùng Vương.

2


5. Giả thuyết khoa học
Nếu đánh giá chính xác được thói quen văn hóa vệ sinh của trẻ 4-5 tuổi
trường mầm non Hùng Vương sẽ đưa ra được những giải pháp hợp lý nhất, tốt
nhất để góp phần rèn luyện cho trẻ một thói quen văn hóa vệ sinh tốt, giúp trẻ
phát triển được một cách toàn diện về thể chất, tinh thần, đạo đức và thẩm mỹ.
6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của việc đánh giá thói quen văn hóa vệ
sinh của trẻ.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan làm cơ sở lý thuyết cho đề tài: Đọc,
thu thập, tổng hợp và khái quát hóa tài liệu liên quan đến lý luận và thực tiễn
của vấn đề nghiên cứu làm cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Phương pháp quan sát sư phạm
- Trực tiếp quan sát trẻ hằng ngày trong vấn đề văn hóa vệ sinh của trẻ
ở trường mầm non.
- Trực tiếp trao đổi với giáo viên và phụ huynh học sinh về những thói
quen văn hóa vệ sinh của trẻ ở trường cũng như ở gia đình.
- Trò chuyện với trẻ về những thói quen văn hóa vệ sinh như: đã tự rửa
mặt, mặc quần áo được chưa? Biết chào hỏi khi gặp mọi người chưa?.....
6.4. Phương pháp điều tra và thống kê toán học
- Điều tra khảo sát thu thập số liệu hiện trạng liên quan tới đề tài từ nhà
trường và giáo viên chăm sóc trẻ.
- Tổng hợp số liệu thu được từ quá trình đánh giá.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Trường mầm non Hùng Vương - Phúc Yên – Vĩnh Phúc.

3


PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về thói quen văn hóa vệ sinh của trẻ mầm non
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về thói quen văn hóa vệ sinh trên thế giới
Việc nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến vệ sinh trẻ em được rất
nhiều các tác giả trên thế giới quan tâm. Chúng tôi điểm qua một số nghiên
cứu nổi bật như:

TS. Doushqau Erlihs, nhà di truyền học Pháp cho biết: “Mỗi chúng ta
mang trong mình khoảng 2kg vi khuẩn, chúng thường trú trên da, trong miệng
và ruột. Ngoài việc ảnh hưởng tới sức khỏe, vi khuẩn còn tác động đến cả
hành động và suy nghĩ của chúng ta. Vì vậy, cần phải có cách vệ sinh thân thể
một cách khoa học [8].
Tổ chức Y tế Thế Giới đã đưa ra các bước rửa tay bằng xà phòng, các
bước rửa mặt sao cho đúng cách và đảm bảo vệ sinh nhất [8].
Nghiên cứu mới từ Đại học Bristol ở Anh phát hiện một cơ chế tự vệ
của các vi khuẩn trong miệng chính là nguyên nhân gây nên bệnh răng miệng.
Vi khuẩn từ các nướu răng chảy máu xâm nhập vào mạch máu và sử dụng
một protein buộc các tiểu cầu kết lại với nhau, tạo nên các cục máu đông.
Việc vệ sinh răng miệng không sạch sẽ có nhiều khả năng dẫn đến chứng
chảy máu nướu răng nhất [8].
Hiệp hội Nha khoa Mỹ khuyến cáo sử dụng nước súc miệng kháng
khuẩn kết hợp dùng chỉ nha khoa hàng ngày giữa các kẽ răng để loại bỏ các
mảng bám và vi khuẩn [8].
Hơn nữa, các nhà nghiên cứu của Colgate và Bibi đã chỉ ra: Mỗi người
có 2 hàm răng, hàm trên và hàm dưới. Mỗi răng có 5 mặt: mặt ngoài, mặt

4


trong, mặt nhai và 2 mặt kẽ răng (tức là mặt tiếp cận giữa các răng). Như vậy,
việc đánh răng đúng và khoa học có vai trò hết sức quan trọng để có một hàm
răng khỏe mạnh [8].
Vào năm 2003, một nghiên cứu về quần áo của Mark Stoneking và
một số nhà khoa học đã chỉ ra rằng con người bắt đầu biết mặc quần áo từ
cách đây 107 nghìn năm [8].
Nghiên cứu về vấn đề ăn mặc có văn hóa Miguelde Cervantesy
Saavedra (1547- 1616) đã nhận định: “Quần áo vừa che đậy, vừa bóc trần con

người”. Việc chăm sóc vẻ bề ngoài của một con người có thể được so sánh
với việc trang trí một cửa hàng bách hóa. Cửa hàng với các gian hàng cũ kỹ,
lộn xộn sẽ khó mà làm cho mọi người quan tâm, còn những cửa hàng mà chủ
nhân biết bày biện đẹp mắt với phong cách tinh tế sẽ hút khách hàng như một
thỏi nam châm. Vì vậy việc ăn mặc sạch sẽ, phù hợp với điều kiện môi
trường, phù hợp với thời tiết là hết sức quan trọng [8].
Nghiên cứu về vấn đề thói quen giao tiếp có văn hóa, tiến sĩ Emmonsngười đã dành gần 10 năm nghiên cứu về sự biết ơn và được ví như là chuyên
gia hàng đầu trong lĩnh vực này- là tác giả của cuốn sách “ Cám ơn! Môn
khoa học mới về lòng biết ơn làm bạn thấy hạnh phúc hơn như thế nào”[8].
Như vây, việc nghiên cứu các vấn đề về các thói quen văn hóa vệ sinh
đã được các nhà nghiên cứu ngoài nước hết sức quan tâm và chú trọng, việc
nghiên cứu chắc hẳn sẽ không dừng lại ở đây mà sẽ được quan tâm và nghiên
cứu nhiều hơn nữa.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu vê thói quen văn hóa vệ sinh ở Việt Nam
Sinh thời Bác Hồ dành nhiều tình yêu thương, sự chăm sóc cho thế hệ
trẻ. Bác căn dặn các nhà giáo dục "Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì
lợi ích trăm năm thì phải trồng người".

5


Tiêu biểu chúng ta có thể thấy được một số các nghiên cứu sau:
- Tác giả Hoàng Thị Phương với giáo trình “ Vệ sinh trẻ em” đã tập
trung nghiên cứu về các vấn đề vệ sinh cho trẻ em. Tác giả đã chỉ ra đối
tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của “ Vệ sinh trẻ em”; chỉ ra
được các kiến thức cơ bản về vệ sinh trẻ em cũng như các giai đọan lứa tuổi
và sự phát triển thể chất của trẻ. Cuốn sách tập trung vào nghiên cứu và giải
quyết các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ và củng cố sức khỏe của trẻ lứa
tuổi mầm non (0-6 tuổi). Để từ những cơ sở ấy, tác giả Hoàng Thị Phương đã
đưa ra các nội dung giáo dục vệ sinh cho trẻ, đặc biệt là nội dung “giáo dục

thói quen văn hóa vệ sinh cho trẻ em” giúp trẻ được giáo dục toàn diện nhất
về thể chất, và đạo đức [1].
- Tác giả Lê Thanh Vân với giáo trình “Sinh lý học trẻ em” đã đề cập
một cách toàn diện những đặc điểm phát triển sinh lí trẻ em lứa tuổi mầm
non, đầu tuổi học: Đặc điểm phát triển của hệ thần kinh; đặc điểm phát triển
của các cơ quan phân tích; hệ vận động; hệ tuần hoàn…. Trên cơ sở phân tích
đặc điểm phát triển sinh lý của trẻ qua các thời kì, tác giả đã chỉ ra những yêu
cầu sư phạm cần thiết trong công tác nuôi dạy trẻ lứa tuổi mầm non. Giúp cho
chúng ta có thể hiểu được sự phát triển của trẻ ở từng thời kì để có thể có
những phương pháp chăm sóc sao cho phù hợp nhất, tùy từng giai đoạn phát
triển của trẻ mà có những can thiệp kịp thời [3].
- Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết với giáo trình “ Tâm lí học trẻ em lứa tuổi
mầm non” đây là cuốn sách viết về sự phát triển tâm lí của trẻ lọt lòng đến 6
tuổi, nhằm giới thiệu cho các các bậc phụ huynh, các sinh viên khoa giáo dục
mầm non những vấn đề cơ bản, có hệ thống của tâm lý học trẻ em tuổi mầm
non. Trong cuốn sách này, những quy luật chung về sự phát triển của trẻ em
cùng với những quy luật và đặc điểm của trẻ từng lứa tuổi được trình bày theo
quan điểm tâm lý khoa học: Coi trẻ em là một thực thể đang phát triển. Sự

6


phát triển đó chính là quá trình đứa trẻ lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội
trong nền văn hóa do loài người tạo nên, bằng hoạt động của chính nó, quá
trình đó thường xuyên được sự hướng dẫn của người lớn [2].
- Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết với giáo trình “Giáo dục hành vi văn hóa
cho trẻ em dưới 6 tuổi” đã chỉ ra rằng giáo dục hành vi văn hóa là một trong
những nhiệm vụ quan trọng nhất của Giáo dục mầm non. Hành vi văn hóa
vừa mang ý thức đạo đức bên trong vừa thể hiện mặt thẩm mĩ bên ngoài, nên
không thể là hành vi bẩm sinh, tự nhiên mà có mà phải trải qua một quá trình

giáo dục và rèn luyện lâu dài, sự hình thành hành vi văn hóa ở mỗi người cần
phải bắt đầu từ lúc còn bé [4].
- “Viện chiến lược và chương trình giáo dục – Trung tâm nghiên cứu
chiến lược và phát triển chương trình giáo dục mầm non” đã nghiên cứu và
đưa ra cuốn sách “ Tuyển chọn trò chơi, bài hát, thơ ca, truyện, câu đố theo
chủ đề” dành cho trẻ từ 24 tháng tới 6 tuổi. Cuốn sách đã sưu tầm rất nhiều
bài thơ, bài hát, những câu chuyện hay góp phần giáo dục cho trẻ những hành
vi văn hóa tốt đẹp [5].
Ngoài ra, còn rất nhiều nghiên cứu về vấn đề giáo dục thói quen văn
hóa vệ sinh cho trẻ mẫu giáo, việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến sự
phát triển của trẻ giúp cho các bậc phụ huynh, các cán bộ giáo viên có thể
hiểu và nắm được các quy luật phát triển chung của trẻ để có biện pháp chăm
sóc, giáo dục tốt nhất giúp trẻ được phát triển toàn diện về thể chất, đạo đức
và trí tuệ.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Đánh giá
1.2.1.1. Khái niệm đánh giá
Đánh giá (evaluation ) là quá trình hình thành những nhận định, phán
đoán về kết quả của công việc, dựa vào những phân tích thông tin thu được,

7


đối chiếu với những mục tiêu,tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết
định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và
hiệu quả công việc [7].
Đánh giá không đơn thuần là sự ghi nhận thực trạng mà còn là đề xuất
những quyết định làm thay đổi thực trạng.Vì thế, đánh giá được coi là một
khâu quan trọng, phải được quan tâm ngay từ khâu làm kế hoạch và trong
suốt quá trình triển khai công việc [7].

1.2.1.2. Ý nghĩa
Việc đánh giá có ý nghĩa rất lớn đối với giáo viên và cả nhà quản lý
giáo dục.
* Đối với giáo viên [7]:
Như đã nói ở trên, việc kiểm tra đánh giá trẻ cung cấp cho giáo viên
những thông tin “liên hệ ngược ngoài” giúp người dạy điều chỉnh hoạt động
dạy.
Kiểm tra, đánh giá kết hợp với theo dõi thường xuyên, tạo điều kiện
cho giáo viên nắm được một cách cụ thể và khá chính xác năng lực và trình
độ của mỗi cá nhân trẻ trong lớp mình phụ trách để có biện pháp giúp đỡ
riêng thích hợp, ít ra là đối với trẻ giỏi và trẻ kém, qua đó nâng cao chất lượng
học tập chung của cả lớp.
Kiểm tra đánh giá được tiến hành một cách công phu sẽ cung cấp cho
giáo viên không chỉ những thông tin về trình độ chung của cả lớp hoặc khối
lớp mà còn tạo điều kiện cho giáo viên nắm được những trẻ có tiến bộ rõ rệt
hoặc sút kém đột ngột để có biện pháp động viên hoặc giúp đỡ kịp thời.
Người giáo viên có trách nhiệm và kinh nghiệm thường xem kiểm tra đánh
giá như một biện pháp cá nhân hóa dạy học, giúp cho mỗi trẻ tự đánh giá để
tự quyết định cách học phù hợp với mình.

8


Kiểm tra đánh giá tạo cơ hội cho giáo viên xem xét hiệu quả của những
cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mà mình đang theo
đuổi, nhất là đối với giáo viên tâm huyết muốn hoàn thiện con đường dạy học
của mình bằng con đường thực nghiệm nghiên cứu khoa học giáo dục.
* Đối với quản lý giáo dục [7]:
- Kiểm tra đánh giá trẻ giúp cho các cán bộ quản lý giáo dục các cấp
những thông tin cơ bản về thực trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục để

có những biện pháp chỉ đạo kịp thời, kịp thời uốn nắn những lệch lạc, khuyến
khích hỗ trợ những sáng kiến hay, đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
Tóm lại, việc kiểm tra đánh giá trẻ có ý nghĩa về nhiều mặt, trong đó
quan trọng nhất là đối với mỗi bản thân trẻ.
1.2.1.3. Mục tiêu
Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về các mục tiêu dạy
học, tình trạng kiến thức, kỹ năng thái độ của trẻ đối chiếu với yêu cầu của
chương trình phát hiện những nguyên nhân, sai sót, giúp trẻ em điều chỉnh
hoạt động học [7].
Công khai hóa các nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi
trẻ em và của tập thể lớp, tạo cơ hội cho trẻ phát triển kỹ năng tự đánh giá,
giúp trẻ em nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên thúc đẩy
việc học tập [7].
Giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh điểm
yếu của mình tự điều chỉnh, tự hoàn thiện hoạt động dạy phấn đấu không
ngừng nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học [7].
Việc đánh giá trẻ không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và
định hướng điều chỉnh hoạt động của học trò mà còn đồng thời tạo điều kiện
nhận định thực trạng và định hướng điều chỉnh hoạt động dạy của thầy [7].
1.2.2. Thói quen văn hóa vệ sinh.

9


1.2.2.1. Khái niệm
- Vệ sinh trẻ em: “Vệ sinh trẻ em là khoa học về ảnh hưởng của các yếu
tố bên ngoài đến sự phát triển và trạng thái sức khỏe của trẻ em. Nó nghiên
cứu những biện pháp nhằm củng cố sức khỏe của trẻ, phát triển cơ thể một
cách toàn diện, cân đối và tổ chức giáo dục trẻ hợp lý” [1].
Để một đứa trẻ được phát triển bình thường và toàn diện thì trẻ luôn

cần sự quan tâm, chăm sóc, giáo dục của người lớn. Đặc biệt, để trẻ có thể
sống tốt, hòa nhập được với cộng đồng và mọi người xung quanh thì mỗi trẻ
cần được giáo dục vè rèn luyện cho mình những thói quen trong cuộc sống.
Và một trong số những thói quen quan trọng hàng đầu cần rèn cho trẻ thường
xuyên đó là “thói quen văn hóa vệ sinh”.
* Khái niệm “ Thói quen vệ sinh”
- Thói quen thường để chỉ những hành động của cá nhân được diễn ra
trong những điều kiện ổn định về thời gian, không gian và quan hệ xã hội nhất
định. Thói quen có nội dung tâm lý ổn định và thường gắn với nhu cầu cá
nhân. Khi đã trở thành thói quen, mội hoạt động tâm lý trở nên ổn định, cân
bằng và khó loại bỏ[1].
* Khái niệm văn hóa
Theo bách khoa toàn thư: “Văn hóa là trình độ phát triển lịch sử xã hội
và con người biểu hiện trong các tổ chức lối sống và hành động của con
người như trong các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra.
Khái niệm văn hóa dùng để chỉ trình độ phát triển thể chất và tinh thần của
những xã hội, dân tộc bộ lạc cụ thể” [6]
Theo UNECO: Khái niệm về văn hóa “Văn hóa là phức hợp tổng thể
các đặc trưng diện mạo về vật chất, tinh thần, tri thức, tình cảm…. khắc họa
nên bản sắc nghệ thuật văn chương mà cả lối sống và quyền cơ bản của con
người, những hệ thống giá trị, những truyền thống tín ngưỡng.

10


Theo nghĩa rộng: Văn hóa bao gồm cả văn hóa vật chất, văn hóa tinh
thần “ Văn hóa là toàn bộ vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong
quá trình lịch sử của mình”[6].
Văn hóa là một hiện trạng tiêu biểu xã hội, tiêu biểu cho trình độ xã hội
trong giai đoạn lịch sử nhất định như: Tiến bộ kinh tế, kinh nghiệm xã hội và

lao động, giáo dục khoa học, văn hóa nghệ thuật là những tổ chức thích ứng
với cái đó [6].
* Khái niệm TQVHVS:
Thói quen văn hóa vệ sinh thể hiện ở mọi mặt: thói quen vệ sinh thân
thể, thói quen ăn uống có văn hóa vệ sinh, thói quen hoạt động có văn hóa và
thói quen giao tiếp có văn hóa. Trẻ cần phải biết việc thực hiện các thói quen
này một cách có văn hóa chính là việc thể hiện sự tôn trọng mọi người xung
quanh, thể hiện con người có đạo đức và thẩm mĩ.
1.2.2.2. Các giai đoạn hình thành kĩ xảo
Như ta biết, thói quen vệ sinh được hình thành từ kĩ xảo. Kĩ xảo là
những hành động tự động hóa, nhưng trong quá trình hình thành nhất thiết
phải có sự tham gia của ý thức. Trong quá trình hoạt động kĩ xảo cần được
củng cố và hoàn thiện.
Kĩ xảo được hình thành qua ba giai đoạn [1].
+ Giai đoạn 1: Hiểu cách làm.
Trẻ cần hiểu mỗi hành động gồm những thao tác nào? Các thao tác diễn
ra như thế nào? Cách tiến hành mỗi thao tác cụ thể.
+ Giai đoạn 2: Hình thành kĩ năng.
Trẻ biết vận dụng các tri thức đã có để tiến hành một hành động cụ thể
nào đó, đòi hỏi sự tập trung chú ý, có nỗ lực ý chí và biết vượt qua khó khăn.
+ Giai đoạn 3: Hình thành kĩ xảo.

11


Trẻ biết biến các hành động ý chí thành các hành động tự động hóa
bằng cách luyện tập nhiều lần, giảm tối thiểu sự tham gia của ý thức vào hành
động.
Như vậy, kĩ xảo vệ sinh là những kĩ xảo hướng tới việc bảo vệ và củng
cố sức khỏe.

1.2.2.3. Đặc điểm của thói quen văn hóa vệ sinh
Thói quen có nội dung tâm lý ổn định và thường gắn với nhu cầu cá
nhân. Khi đã trở thành thói quen, mọi hoạt động tâm lý trở nên ổn định, cân
bằng và khó có thể loại bỏ [1].
- Mọi phẩm chất nhân cách được hình thành, phát triển trong những
điều kiện ổn định, trên nền tảng thói quen. Do vậy, cần phải tạo ra các tình
huống ổn định để hình thành cho trẻ những phẩm chất nhân cách tốt. Đồng
thời, cũng cần phải thay đổi điều kiện sống để củng cố thói quen trong điều
kiện mới. Đây là điều kiện để tạo ra những con người linh hoạt dễ thích ứng
với mọi hoàn cảnh khác nhau của cuộc sống [1].
- Trong cuộc sống, có những hành động vừa là kĩ xảo, đồng thời vừa là
thói quen nhưng không phải lúc nào cũng trùng hợp như vậy. Vì vậy, để cho
các kĩ xảo vệ sinh trở thành thói quen văn hóa vệ sinh cho trẻ cần đảm các điều
kiện như: Trẻ phải được thực hiện các hành động vệ sinh trong cuộc sống hằng
ngày; trong quá trình thực hiện, phải kiểm tra việc thực hiện của trẻ và dạy trẻ
tự kiểm tra hành động của chúng; sự gương mẫu của người lớn có ý nghĩa lớn
đối với hiệu quả của việc hình thành thói quen văn hóa vệ sinh cho trẻ. Ngoài
ra, các biện pháp khen thưởng, trách phạt được sử dụng trong quá trình giáo
dục phải phù hợp với đặc điểm nhận thức và tình cảm của trẻ nhỏ; phải tạo ra
nhiều tình huống để củng cố thói quen trong điều kiện mới [1].
1.2.3. Đánh giá thói quen văn hóa vệ sinh

12


Nội dung đánh giá TQVHVS được xác định gồm đánh giá sự nhận thức
và đánh giá việc thực hiện.
Khi xác định các tiêu chí, cần chú ý đến ba loại tiêu chí: tuyệt đối, tối
thiểu và đề cao. Dựa vào các tiêu chí này, có thể khẳng định (tiêu chí tuyệt
đối ), hay xác nhận (tiêu chí tối thiểu) trẻ có đạt được các yêu cầu giáo dục

hay không? Hoặc có thể phân loại trẻ (tiêu chí đề cao ) [1].
* Các tiêu chí đánh giá sự nhận thức [1].
- Nhận biết được hành động vệ sinh.
- Biết được yêu cầu của hành động vệ sinh.
- Hiểu được cách thể hiện hành động vệ sinh.
- Hiểu được ý nghĩa của hành động vệ sinh.
* Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện (kĩ năng và thái độ) [1].
- Tính tự giác của hành động.
- Tính đúng đắn của hành động.
- Mức độ hình thành của hành động.
- Động cơ thực hiện hành động.
Dựa vào các tiêu chí trên cần xây dựng thang đánh giá thói quen vệ
sinh của trẻ mầm non và được chia thành 5 loại: Tốt, khá, trung bình, yếu,
kém.
1.2.4. Đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ 4-5 tuổi
a) Đặc điểm sinh lý
- Trẻ giai đoạn này biến đổi chủ yếu về số lượng hơn là biến đổi về chất
lượng. Sự phát triển cơ thể diễn ra chậm hơn giai đoạn trước về số lượng.
Chiều cao trung bình hằng năm tăng được từ từ 5cm – 8cm; cân nặng trung
bình hằng năm tăng từ 1kg – 1,2kg [1].
Có sự thay đổi rõ rệt về chất lượng phát triển [1].

13


+ HTH: ngày càng hoàn thiện, quá trình hình thành men tiêu hóa được
tăng cường, sự hấp thu thức ăn ngày càng tốt hơn.
+ HTK: Ngày càng phát triển, khả năng hoạt động của các tế bào thần
kinh tăng lên, quá trình cảm ứng ở vỏ não phát triển, trẻ có thể tiến hành hoạt
động trong thời gian lâu hơn.

+ Hệ cơ xương hoàn thiện dần, các mô cơ ngày càng phát triển, cơ quan
khiển vận động được tăng cường…. Do vậy, trẻ có thể tiến hành hoạt động
đòi hỏi sự phối hợp khéo léo của tay, chân, thân (chạy, nhảy, vẽ, nặn, cắt,
dán…).
+ Cơ quan phát âm cũng phát triển và hoàn thiện dần. Ở giai đoạn này,
ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển hành vi của trẻ.
b) Đặc điểm tâm lí [2].
- Trẻ lứa tuổi này vừa bước qua giai đoạn khủng hoảng của tuổi lên 3,
từ đây trẻ đã bắt đầu hình thành ý thức bản ngã. Trẻ tư duy độc lập hơn,
không cần thao tác trực tiếp với đồ vật quá nhiều như những lứa tuổi trước,
trẻ đã hình thành tư duy trực quan hình tượng rõ nét.
- Ở độ tuổi này trẻ đã bắt đầu hoàn thiện hoạt động vui chơi và hình
thành – “Xã hội trẻ em”, tư duy trực quan hình tượng phát triển mạnh trẻ ham
hiểu biết và luôn khám phá tìm tòi những điều mới lạ của thế giới xung
quanh.
- Đời sống tình cảm và ngôn ngữ của trẻ cũng có sự phát triển rõ nét:
Trẻ rất cần sự yêu thương của mọi người, biết đồng cảm chia sẻ với mọi
người xung quanh, trẻ nói được câu dài và đầy đủ, biết nói lời hay, nói lễ
phép.
- Động cơ hành vi của trẻ mẫu giáo nhỡ đã trở nên nhiều màu, nhiều
vẻ: Động cơ tự khẳng định mình, động cơ nhận thức, muốn khám phá thế giới
xung quanh, động cơ thi đua, động cơ xã hội…

14


+ Trẻ muốn được tự khẳng định mình, muốn được sống và làm việc
như người lớn, muốn nhận thức sự vật và hiện tượng xung quanh…nhưng vì
bản thân trẻ chưa đủ khả năng để thực hiện điều đó nên trẻ thường tham gia
vào trò chơi đóng vai theo chủ đề và làm các công việc như người lớn.

+ Trẻ muốn làm những việc mang lại niềm vui cho người khác, làm
người khác vui lòng.
+ Trẻ có khả năng lao động tự phục vụ bản thân và mông muốn giúp đỡ
người khác, hòa nhập với cộng đồng, vui chơi đoàn kết với bạn bè và thể hiện
tình cảm với mọi người xung quanh một cách đúng mực.
+ Trẻ biết thi đua giữa mình với các bạn, giữa tổ mình với tổ bạn, thi
xem “Ai làm nhanh hơn”, “Tổ nào làm tốt hơn”….
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Đặc điểm của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
Có rất nhiều tiêu chí để đánh giá một trường mầm non là trường
ĐCQG, nhìn chung các trường MN ĐCQG đều đảm bảo tốt tất cả các yêu cầu
về giáo dục của BGD & ĐT.
+ CSVC: Các công trình của nhà trường, nhà trẻ (kể cả các điểm lẻ)
được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Khuôn viên ngăn cách với bên ngoài
bằng tường gạch, gỗ, kim loại hoặc cây xanh cắt tỉa làm hàng rào. Trong khu
vực trường mầm non có nguồn nước sạch và hệ thống thoát nước hợp vệ sinh.
Phòng sinh hoạt chung, phòng vệ sinh, phòng ngủ, phòng vệ sinh.... đảm bảo
theo yêu cầu của BGD & ĐT.
+ Chất lượng giáo viên: Đủ số lượng giáo viên, nhân viên theo quy
định, các giáo viên có đầy đủ phẩm chất, đạo đức và năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ. Giáo viên tham gia đầy đủ các hoạt động chuyên môn, chuyên đề
và hoạt động xã hội, giáo viên ứng dụng được công nghệ thông tin trong
chăm sóc, giáo dục trẻ.

15


+ Chăm sóc trẻ: 100% các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tổ chức cho trẻ ăn
bán trú, tỉ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng hầu như là không có. Trẻ được bảo đảm an
toàn về thể chất và tinh thần, không xảy ra dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm

trong trường, trẻ được khám sức khoẻ định kỳ theo quy định.
+ Nhận thức của trẻ và phụ huynh: Nhìn chung nhận thức của trẻ ở các
trường ĐCQG là rất cao vì trẻ được sống là học tập trong một môi trường tốt,
đầy đủ tiện nghi. Các bậc phụ huynh nhận biết được tầm quan trọng của giáo
dục MN đối với trẻ vì vậy họ luôn phối hợp với nhà trường để có biện pháp
giáo dục cho con em mình tốt nhất.
1.3.2. Đặc điểm của trường mầm non vùng núi khó khăn
Giáo dục MN có vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách và
năng lực phát triển trí tuệ cho trẻ trong tương lai, là một bậc học khởi đầu của
hệ thống giáo dục quốc dân. Tuy nhiên, ở vùng núi vẫn còn có rất nhiều mặt
hạn chế gây ảnh hưởng lớn đến công tác giáo dục và chăm sóc trẻ em.
+ CSVC: Đa số các trường MN ở vùng núi còn rất là nhỏ bé và chật
hẹp, thiết kế xây dựng chưa đảm bảo điều kiện an toàn cũng như là chưa đúng
với quy mô của một trường MN cần có. Có những nơi trường MN còn chưa
được xây dựng các con em vẫn đang phải học nhờ ở các nhà văn hóa hoặc các
ngôi nhà tạm bợ.
+ Về đồ dùng, đồ chơi và trang thiết bị học tập còn rất thiếu thốn:
Trong lớp trang trí rất đơn giản, còn thiếu thốn rất nhiều thứ. Ví dụ như là
không có kệ để đồ chơi cho trẻ, không có các góc chơi cho trẻ, trên tường thì
treo những bức tranh thật là đơn giản.
+ Về nhận thức của trẻ và các bậc phụ huynh: Nhận thức của các bậc
phụ huynh còn hạn chế, họ chưa hiểu hết được tầm quan trọng của bậc học
giáo dục MN. Những nơi có dân tộc thiếu số, các cán bộ giáo viên còn phải

16


đến tận nhà để vận động và kêu gọi các con em tới trường, đi buổi nghỉ buổi
làm mất nề nếp của các cháu và nhà trường.
+ Trẻ ở các vùng núi, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số cuộc

sống còn có nhiều khó khăn. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng của trẻ cũng nằm
trong diện cao, có trẻ khi đi học còn mặc không đủ ấm, vệ sinh chưa được
sạch sẽ... Tinh thần tập thể với bạn bè ở trẻ nông thôn, vùng núi cũng được
hình thành từ rất sớm, bởi khi còn nhỏ, các em cùng chơi với nhau các trò dân
gian đòi hỏi có sự tham gia của nhiều người, các em sống trong cộng đồng
tình làng, nghĩa xóm.
+ Chất lượng cán bộ giáo viên: Tình trạng thiếu giáo viên giảng dạy là
vấn đề lan giải từ rất lâu nay ở các vùng núi, vùng sâu vùng xa, các cán bộ
giáo viên trình độ chuyên môn còn chưa được cao.
Ðời sống giáo viên MN luôn chật vật, đó là thực trạng ở rất nhiều địa
phương hiện nay, những cô giáo mầm non ở nông thôn, và nhất là miền núi
còn chịu đựng những gian khổ và thiệt thòi về tinh thần và đời sống tình cảm.
1.3.3. Đặc điểm của trường mầm non thuộc vùng đồng bằng
Ở đồng bằng dân cư tập chung thường là cư dân thành thị vì vậy điều
kiện sống cao, nhận thức của người dân cao. Chính bởi vậy mà trẻ được sống
sung sướng và đầy đủ hơn trẻ ở nông thôn và vùng núi rất nhiều. Các trường
MN cũng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của BGD & ĐT về: CSVC, điều kiện
chăm sóc, chất lượng đào tạo….
+ CSVC: Ở các trường MN thuộc vùng bằng điều kiện CSVC là rất tốt,
đầy đủ các trang thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi…. Có những trường còn
lắp đặt hệ thống camera, điều hòa, máy tính, cơ sở vật chất tốt đã tạo ra môi
trường tốt để bé phát huy khả năng tự lập, khám phá năng lực, tự tin khẳng
định bản thân, và thực hành các kỹ năng sống cơ bản, các ngôi trường được
xây dựng khang trang sạch đẹp, đảm bảo về mặt an toàn cho trẻ.

17


×