Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Lc khong khi bng phng phap lc sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.84 KB, 6 trang )

Lọc không khí bằng phương pháp lọc sinh học
21/4/2010 8:34:13 AM

Lọc sinh học là một biện pháp xử lý ô nhiễm tương đối mới. Đây là một phương pháp
hấp dẫn để xử lý các chất khí có mùi hôi và các hợp chất hữu cơ bay hơi có nồng độ
thấp.

Hình dạng phổ biến của một hệ thống lọc sinh học giống như một
cái hộp lớn, một vài hệ thống có thể lớn bằng sân bóng rổ, một vài
hệ thống có thể nhỏ độ một yard khối (0,76 m3). Nguyên tắc chính
của hệ thống xử lý là tạo điều kiện cho vi khuẩn tiếp xúc với các
chất ô nhiễm trong khí thải. Hệ thống lọc khí thải này là nơi chứa
các nguyên liệu lọc và nơi sinh sản cho các vi sinh vật. Trong hệ
thống này, các vi sinh vật sẽ tạo thành một màng sinh học (biofilm),
đây là một màng mỏng và ẩm bao quanh các nguyên liệu lọc.
Trong quá trình lọc, khí thải được bơm chậm xuyên qua hệ thống
lọc, các chất ô nhiễm trong khí thải sẽ bị các nguyên liệu lọc hấp
thụ. Các chất khí gây ô nhiễm sẽ bị hấp phụ bởi màng sinh học, tại
đây, các vi sinh vật sẽ phân hủy chúng để tạo nên năng lượng và
các sản phẩm phụ là CO2 và H2O theo phương trình sau:
Chất hữu cơ gây ô nhiễm + O2 ---> CO2 + H2O + nhiệt + sinh khối
Lịch sử
Trong khi việc sử dụng các hệ thống lọc sinh học chưa được phổ
biến ở Mỹ thì hàng trăm hệ thống lọc sinh học đã được ứng dụng
thành công và có hiệu quả ở Châu Âu (Hà Lan, Tân Tây Lan, Đức)
và Nhật Bản. Hệ thống lọc sinh học trước đây thường được thiết kế
để xử lý mùi của các hệ thống xử lý nước thải, các nhà máy tái chế,


quá trình ủ phân compost. Sau đó, nó được ứng dụng phổ biến
trong việc xử lý các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi và các hợp chất


hữu cơ khác.
Sau đây là một số mốc lịch sử của việc phát triển hệ thống lọc sinh
học:
 1923 Phương pháp xử lý sinh học được đề nghị sử dụng để xử lý các chất khí có
mùi hôi.
 1955 Phương pháp xử lý sinh học được áp dụng để xử lý các chất khí có mùi hôi ở
nồng độ thấp ở Đức.
 1960 Hệ thống lọc sinh học được sử dụng để xử lý các chất khí ô nhiễm ở Đức và
Mỹ.
 1970 Hệ thống lọc sinh học đạt được những thành quả cao ở Đức.
 1980 Hệ thống lọc sinh học được sử dụng để xử lý các chất khí độc và các hợp
chất hữu cơ bay hơi của các ngành công nghiệp.
 1990 Hiện nay, hơn 500 hệ thống lọc sinh học đang hoạt động tại Đức, Hà Lan và
phổ biến rộng ở Mỹ.
Việc xử lý mùi hôi đã được tiến hành từ những năm 1950 và lúc đó người ta thường
sử dụng hệ thống lọc qua đất, hay bể lọc sinh học nhỏ giọt. Các chất khí có mùi hôi
thường là hydrogen sulphite hay mercaptant và các hợp chất sulfur khác. Việc xử lý
các chất hữu cơ bay hơi mới được áp dụng gần đây và trở nên phổ biến trong thập kỷ
vừa qua và hiện nay còn đang được tiến hành nghiên cứu sâu thêm. Ví dụ, hiện nay
một số nghiên cứu đã chứng minh được là các hệ thống lọc sinh học có thể dùng để
xử lý các hợp chất hữu cơ có nhân thơm và các hợp chất béo, cồn, aldehydes, acid
hữu cơ, acrylate, acid carbolic, amines và ammoniac.
Mô tả quá trình xử lý
Hệ thống lọc sinh học cung cấp môi trường cho vi sinh vật phát triển và phân hủy các
chất khí có mùi hôi và các chất hữu cơ gây ô nhiễm trong khí thải. Hệ thống lọc bao
gồm một buồng kín chứa các vi sinh vật và hấp thụ hơi nước, giữ chúng lại trong
nguyên liệu lọc. Nguyên liệu lọc được thiết kế sau cho có khả năng hấp thụ nước lớn,
độ bền cao, và ít làm suy giảm áp lực luồng khí đi ngang qua nó.



Các đơn vị nguyên liệu lọc này gọi là "khối sinh học" (Biocube)
được thiết kế bởi EG&G Corporation có kích thước cao khoảng 7 ft
và đường kính khoảng 6 ft. Việc sử dụng nhiều lớp nguyên liệu lọc
kiểu này hạn chế được việc các nguyên liệu lọc bị dồn nén lại và
việc các luồng khí xuyên thành những đường thoát qua lớp nguyên




liệu lọc. Hơn nữa, nó còn tạo sự thuận lợi trong việc bảo trì hay
thay mới nguyên liệu lọc.
Trong quá trình lọc sinh học, các chất khí gây ô nhiễm được
làm ẩm và sau đó được bơm vào một buồng phía bên dưới nguyên
liệu lọc. Khi chất khí đi ngang qua lớp nguyên liệu lọc, các chất ô
nhiễm bị hấp thụ và phân hủy. Khí thải sau khi đã lọc sạch được
phóng thích vào khí quyển từ bên trên của hệ thống lọc. Hầu hết
những hệ thống lọc sinh học hiện nay có công suất xử lý mùi và
các chất hữu cơ bay hơi lớn hơn 90%. Tuy nhiên, hạn chế của
phương pháp này là chỉ xử lý được những khí thải có nồng độ chất
ô nhiễm thấp (<1000ppm) và lưu lượng khí xử lý chỉ nằm trong giới
hạn 300-500 ft3/ft2-giờ.
Nguyên liệu lọc
Lớp nguyên liệu lọc ẩm tạo nên điều kiện lý học và hóa học thuận
lợi cho việc chuyển đổi các chất ô nhiễm từ pha khí sang pha lỏng
và quá trình phân hủy sinh học các chất ô nhiễm này bởi màng sinh
học. Cơ chế của quá trình lọc sinh học bao gồm quá trình hấp phụ,
hấp thụ và phân hủy bởi các vi sinh vật. Các vi sinh vật trong màng
sinh học liên tục hấp thụ và biến dưỡng các chất ô nhiễm, biến
chúng thành các sản phẩm cuối cùng là nước, CO 2 và các loại
muối.

Nguyên liệu lọc điển hình là hỗn hợp của các chất nền ủ phân
compost, đất, cây thạch nam (heather), plastic và các phụ phẩm gỗ.
Các nguyên liệu lọc nhằm cung cấp diện tích bề mặt lớn để hấp thụ
và hấp phụ các chất ô nhiễm. Ngoài ra nó còn làm nhiệm vụ cung
cấp chất dinh dưỡng cho các vi sinh vật. Một vài loại nguyên liệu
lọc không đáp ứng được về nhu cầu dưỡng chất cho vi sinh vật, do
đó chúng ta phải hiệu chỉnh bằng cách cho thêm vào các hợp chất
đạm và phospho.
Các nguyên liệu lọc thường có tuổi thọ từ 5 - 7 năm trước khi phải
thay mới.


Các điểm cần quan tâm khi quyết định chọn nguyên liệu lọc:
Khả năng giữ ẩm để tạo lớp màng sinh học
 Có diện tích bề mặt lớn tạo điều kiện cho quá trình hấp thụ và phát triển của vi
sinh vật
 Có chứa các dưỡng chất để cung cấp cho các vi sinh vật
 Tạo lực cản không khí thấp (giảm mức độ sụt áp và năng lượng cần sử dụng cho
máy bơm)
 Các tính chất lý học khác như độ ổn định lý học và dễ dàng thao tác.
Một số thông số thiết kế
Diện tích
Diện tích là một thông số được quan tâm hàng đầu trong việc thiết kế hệ thống lọc
sinh học. Để xử lý lưu lượng khí khoảng 30 ft3/phút, một hệ thống lọc sinh học có
thể cần diện tích 25 ft2. Đối với những lưu lượng khí lớn hơn, chúng ta cần những
diện tích lớn hơn và có thể bằng diện tích một sân bóng rổ như đã nói ở trên.
Thành phần hóa học và hàm lượng của chất ô nhiễm trong khí thải
Phân tích thành phần hóa học và hàm lượng của nó trong khí thải cần thiết để xác
định xem biện pháp lọc sinh học có thích hợp hay không. Các hệ thống lọc sinh học
hoạt động tốt khi các hợp chất ô nhiễm (không hoà tan trong nước) có nồng độ thấp

(<1000 ppm). Một số hợp chất phân hủy sinh học rất chậm (như các hợp chất chlor)
do đó đòi hỏi hệ thống xử lý có kích thước lớn.
Thời gian lưu trú
Thời gian lưu trú là khoảng thời gian vi sinh vật tiếp xúc với luồng khí thải và được
tính
bằng
công
thức
sau:
RT = Tổng thể tích các lỗ rỗng của lớp nguyên liệu lọc/lưu lượng khí thải
Thời gian lưu trú càng dài sẽ cho hiệu suất xử lý càng cao. Tuy nhiên, trong quá trình
thiết kế chúng ta cần phải giảm thiểu thời gian lưu trú để hệ thống có thể xử lý một
lưu lượng lớn hơn. Thông thường, thời gian lưu trú của các hệ thống lọc sinh học
biến động trong khoảng 30 giây đến 1 phút.
Ẩm độ
Ẩm độ của luồng khí thải cần phải xử lý rất quan trọng vì nó giữ ẩm độ cần thiết cho
các màng sinh học. Do đó, luồng khí thải thường được bơm qua một hệ thống làm ẩm
trước khi bơm vào hệ thống lọc sinh học để đảm bảo ẩm độ của luồng khí thải đi vào
hệ thống lọc sinh học phải lớn hơn 95%.
Kiểm soát pH


Các sản phẩm phụ của quá trình phân hủy sinh học là các acid hữu cơ. Để duy trì pH
của hệ thống nằm trong khoảng thích hợp cho các vi sinh vật hoạt động, chúng ta cần
cho thêm các dung dịch đệm pH.
Nguyên liệu lọc
Nguyên liệu lọc có thể bao gồm than bùn, cây thạch nam, phân ủ compost, than hạt
hoặc các nguyên liệu thích hợp khác. Nói chung, các nguyên liệu này phải có khả
năng cung cấp chất dinh dưỡng cho vi sinh vật và không gây giảm áp luồng khí
nhiều. Thêm vào đó, ẩm độ của các nguyên liệu lọc phải được duy trì ở mức 30 - 60%

để cho quần thể các vi sinh vật phát triển. Do đó, bên cạnh thiết bị làm ẩm khí thải,
người ta thường lắp đặt hệ thống phun nước cho các lớp nguyên liệu lọc.
Giảm áp
Việc giảm áp của luồng khí khi đi ngang lớp nguyên liệu lọc nên được hạn chế tối đa.
Nếu lớp nguyên liệu lọc gây trở lực lớn cho nguồn khí, ta cần tiêu tốn thêm năng
lượng cho máy thổi khí, gây tăng giá thành xử lý. Khả năng gây trở lực cho nguồn
khí phụ thuộc vào ẩm độ và độ rổng của lớp nguyên liệu lọc. Độ ẩm tăng, độ rổng lớp
nguyên liệu giảm là nguyên nhân gây tăng trở lực cho nguồn khí. Đối với các hệ
thống điển hình mức độ giảm áp nằm trong khoảng 1 -10 hPa.
Bảo trì
Khi bắt đầu đưa vào hoạt động, hệ thống cần được chăm nom một lần/tuần. Sau khi
hệ thống đã hoạt động ổn định và đã giải quyết tất cả các vấn đề có thể xảy ra. Tần số
thăm nom có thể giảm xuống 1 lần/nửa tháng hoặc hàng tháng.
Ưu và khuyết điểm của hệ thống lọc sinh học
Ưu điểm
 Ưu điểm chính là giá thành thấp, giá vận hành thấp, ít sử dụng hóa chất.
 Thiết kế linh động, do đó có thể thích nghi với mọi loại hình công nghiệp và diện
tích của xí nghiệp.
 Hệ thống lọc sinh học linh động trong việc xử lý mùi hôi, các hợp chất hữu cơ bay
hơi và các chất độc. Hiệu suất xử lý thường lớn hơn 90% đối với các khí thải có nồng
độ các chất ô nhiễm < 1000 ppm.
 Nhiều loại nguyên liệu lọc, vi sinh vật và điều kiện vận hành khác nhau có thể áp
dụng để đáp ứng nhu cầu xử lý.
Khuyết điểm
 Hệ thống lọc sinh học không thể xử lý được các chất ô nhiễm có khả năng hấp phụ
thấp và tốc độ phân hủy sinh học chậm ví dụ như các hợp chất hữu cơ bay hơi có
chứa chlor.


 Các nguồn ô nhiễm có nồng độ hóa chất cao cần các hệ thống lớn và diện tích lớn

để lắp đặt hệ thống lọc sinh học.
 Nguồn gây ô nhiễm có mức độ phóng thích chất ô nhiễm biến động cao sẽ gây ảnh
hưởng đến hệ vi sinh vật cũng như hiệu suất xử lý của chúng.
 Thời gian để cho các vi sinh vật thích nghi với môi trường và tạo thành các màng
sinh học (biofilm) có thể kéo dài hàng tuần đến hàng tháng, đặc biệt là đối với việc
xử lý các chất hữu cơ bay hơi.
Thương mại hóa
Đã có hơn 50 hệ thống lọc sinh học sử dụng phân compost làm nguyên liệu lọc đã
được lắp đặt theo kiểu thương mại ở Châu Âu và Mỹ trong vòng 15 năm qua.
Việc sử dụng hệ thống lọc sinh học xử lý các chất hữu cơ bay hơi đã được áp dụng
trong các ngành công nghiệp sau:








Công nghệ hóa chất và hóa dầu
Công nghệ dầu khí
Công nghệ nhựa tổng hợp
Công nghệ sản xuất sơn và mực in
Công nghệ dược phẩm
Xử lý chất và nước thải
Xử lý đất và nước ngầm

Việc sử dụng hệ thống lọc sinh học để xử lý mùi, cho tới nay đã áp dụng trong các
ngành công nghiệp sau:









Xử lý nước cống rãnh
Xử lý chất và nước thải lò mổ
Các công nghệ tái chế
Các nhà máy sản xuất gelatin và keo dán
Công nghệ chế biến thịt và nông sản
Công nghệ sản xuất thuốc lá, ca cao, đường
Công nghệ sản xuất gia vị, mùi nhân tạo.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×