Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.05 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH

TIỂU LUẬN MÔN: KINH TẾ QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO):
lịch sử hình thành, giới thiệu sơ lược các hiệp định,
các nguyên tắc hoạt động

GIẢNG VIÊN: HỒ VĂN DŨNG
LỚP HỌC PHẦN: 422000329902 – DHKQ13BTT
NHÓM THỰC HIỆN:
STT
1
2

Họ và tên
Quảng Trọng Hiếu
Nguyễn Quốc Khánh

Lớp
DHKQ13BTT
DHKQ13BTT

THÁNG 03 NĂM 2019
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH

TIỂU LUẬN MÔN: KINH TẾ QUỐC TẾ
1



ĐỀ TÀI: Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO):
lịch sử hình thành, giới thiệu sơ lược các hiệp định,
các nguyên tắc hoạt động
GIẢNG VIÊN: HỒ VĂN DŨNG
LỚP HỌC PHẦN: 422000329902 – DHKQ13BTT
NHÓM THỰC HIỆN:
STT
1
2

Họ và tên
Quảng Trọng Hiếu
Nguyễn Quốc Khánh

Lớp

Mức độ đóng

Hệ số
đóng góp

DHKQ13BTT
DHKQ13BTT

góp (%)
50%
50%
Tổng = 100%


Ký tên

2


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tại lớp DHKQ13BTT môn Kinh tế quốc tế dưới sự
hướng dẫn của thầy Hồ Văn Dũng đã giúp tụi em tiếp cận được nhiều hơn về thông
tin tài chính kinh tế, cách tính các số liệu kinh tế thế giới cũng như giúp chúng em
nắm rõ hơn về thực trạng nên kinh tế hiện tại và định hướng được sự phát triển cho
bản thân sau này.
Để có được những kiến thức quý báu thực hiện bài tiểu luận này, ngoài sự nỗ
lực học tập và nghiên cứu tìm hiểu, nhóm em nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình từ
thầy ,các bạn, từ những sách hướng dẫn của nhà trường các trang báo mạng cùng
nhiều tài liệu tham khảo khác đã cho em thêm nhiều thông tin và kiến thức để hoàn
thành bài tiểu luận và từ sự hỗ trợ lẫn nhau một cách hiệu quả của các bạn trong
nhóm.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
• Thầy Hồ Văn Dũng đã tận tình hướng dẫn tụi em trong suốt quá trình
học tập ở các giờ giảng tại lớp và những vị dụ thực tế thầy bổ sung thêm
bên ngoài .
• Bạn Nguyễn Quốc Khánh đã cùng em hoàn thành bài tiểu luận này
• Và tất cả các bạn ở trong lớp đã hay giơ tay phát biểu ý kiến tranh luận
và làm hoàn thiện hơn kiến thức học được.
Cuối cùng em xin chúc Thầy và tất cả các bạn của lớp DHKQ13BTT có một năm
vui vẻ, may mắn, làm việc cùng nhau một cách hiệu quả và thành công.

3



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN :

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

4


DANH MỤC VIẾT TẮC
Kí hiệu

Nội dung

WTO

World Trade Organization

GATT

General Agreement on Tariffs and Trade


TRIPS

Trade-related aspects of intellectual property
Rights

TRIMS

The Agreement on Trade-Related Investment
Measures

AoA

Agreement on Agriculture

ATC

Agreement on Textiles and Clothing

ADP

Agreement on Anti Dumping

SCM

Agreement on Subsidies and Countervailing
Measures

SG

Agreement on Safeguard Measures


ILP

Agreement on Import Licensing Procedures

SPS

Agreement on Sanitary and Phytosanitary
Measures

TBT

Agreement on Technical Barries to Trade

ACV

Agreement on Customs Valuation

PSI

Agreement on Pre-Shipment Inspection

ROO

Agreement on Rules of Origin

5


Mục lục

Mục lục.....................................................................................................................6
Chương 1 : Tổ chức Thương mại Thế giới................................................................9
1.1 Tổng quan về Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).........................................9
1.2 Sự ra đời của Tổ chức Thương mại Thế giới.......................................................9
1.3 Mục tiêu của WTO............................................................................................10
1.4 Các chức năng chính của WTO.........................................................................10
1.5 Cơ cấu tổ chức..................................................................................................11
1.6 Các nguyên tắc hoạt động chính của WTO.......................................................13
1.6.1 Thương mại không phân biệt đối xử..........................................................13
1.6.2 Thương mại phải ngày càng được tự do thông qua đàm phán....................14
1.6.3 WTO tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng...........................15
1.6.4 Tính tiên liệu được thông qua ràng buộc thuế............................................15
1.6.5 Các thoả thuận thương mại khu vực...........................................................15
1.6.6 Các điều kiện đặc biệt dành cho các nước đang phát triển.........................15
1.7 Các hiệp định chính của Tố chức Thương mại Thế Giới (WTO)......................16
1.7.1 Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 (GATT 1994)..........16
1.7.2 Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS).....................................16
1.7.3 Hiệp định về Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu
Trí tuệ (TRIPS)...................................................................................................17
1.7.4 Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại (TRIMS)..19
1.7.5 Hiệp định về Nông nghiệp (AoA)..............................................................21
1.7.6 Hiệp định về Hàng Dệt may (ATC)............................................................22
1.7.7 Hiệp định về Chống bán Phá giá (ADP)....................................................23
1.7.8 Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp đối kháng (SCM).........................24
1.7.9 Hiệp định về Tự vệ (SG)............................................................................25
1.7.10 Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập khẩu (ILP)....................................26
1.7.11 Hiệp định về các Biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch (SPS)........................27
1.7.12 Hiệp định về các Rào cản Kĩ thuật đối với Thương mại (TBT)................27
1.7.13 Hiệp định về Định giá Hải quan (ACV)...................................................28
1.7.14 Hiệp định về Kiểm định Hàng trước khi Vận chuyển (PSI).....................29

1.7.15 Hiệp định về Xuất xứ Hàng hóa (ROO)...................................................30
1.8 Nguyên tắc chung của các hiệp định.................................................................31
1.8.1 Không phân biệt đối xử(non-discrimination).............................................31
1.8.2 Bảo hộ thông qua thuế quan.......................................................................31
1.8.3 Minh bạch..................................................................................................32
Chương 2 Tiến trình Việt Nam gia nhập WTO.......................................................32
2.1 Quá trình Việt Nam gia nhập WTO...................................................................32
2.2 Cơ hội...............................................................................................................33
2.3 Thách thức........................................................................................................33
Chương 3: Các giải pháp nhầm tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức khi Việt
Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới............................................34
KẾT LUẬN............................................................................................................36
6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
WTO là tổ chức lớn của thế giới về thương mại thu hút nhiều nước gia nhập.
Nước ta đã đi qua ngưỡng cửa của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và
vào trong một ngôi nhà ở chung với 149 thành viên khác – bắt đầu thời kì
mới với những cơ hội và thách thức dường như là gia vị trong bữa ăn mà thực
khách là Việt Nam bắt buộc phải nếm thử. Việc gia nhập WTO giúp nhiều
nước biết đến Việt Nam vốn là một đất nước nhỏ và qua đó thu hút vốn đầu
tư của nước ngoài. Đây chính là bước ngoặt lớn trong quá trình hội nhập vào
nền kinh tế thế giới. Mặc dù đã trải qua hơn 20 năm mở cửa và đổi mới,
nhưng hiện nay, Việt Nam vẫn là nước đang phát triển ở trình độ thấp. Gần
80% dân số vẫn sống dựa vào nông nghiệp, nền kinh tế thị trường đang trong
giai đoạn hình thành và còn nhiều ảnh hưởng của thời kinh tế tập trung bao
cấp. Tình trạng độc quyền vẫn tồn tại khá nặng nề trong một số lĩnh vực, nhất
là tài chính, ngân hàng, điện, bưu chính viễn thông; khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp còn rất thấp; hệ thống pháp luật hiện hành chưa đáp ứng các
yêu cầu của hội nhập Do đó, là sinh viên thuộc khối ngành kinh tế trước một
sự kiện quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của nước ta – gia nhập
WTO, thì việc tìm hiểu những tác động của tổ chức này đối với nền kinh tế
Việt Nam là hết sức cần thiết để trang bị thêm kiến thức trong việc góp phần
tìm ra những giải pháp tối ưu cho nền kinh tế phù hợp với từng giai đoạn của
đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Phân tích tình hình kinh tế Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO
- Tìm hiểu những mặt hạn chế chưa giải quyết được của nền kinh tế nước ta.
- Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm cải thiện tình hình kinh tế
trong bối cảnh hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu quá trình hội nhập kinh tê quốc tế của Việt Nam.
7


- Nghiên cứu sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trước và sau khi gia nhập
WTO
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu chủ yếu được dựa trên phương pháp thu thập số liệu, tài
liệu từ sách, báo điện tử, website có liên quan. Sau đó dùng phương pháp so
sánh số liệu rồi đưa ra nhận xét và kết luận.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu của tiểu luận tập trung vào việc phân tích tình hình tăng
trưởng kinh tế Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO. Vì thời gian nghiên
cứu có hạn nên chúng tôi chỉ trình bày sự hiểu biết của mình với đề tài từ
năm 1986 đến nay.
6. Kết quả nghiên cứu:
Qua nghiên cứu và phân tích đề tài tiểu luận, chúng tôi thấy rằng đối với vấn

đề Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO đòi hỏi những cải
cách thay đổi rộng lớn, có ảnh hưởng không chỉ đến hoạt động ngoại thương
mà còn đến đầu tư, đến tăng trưởng kinh tế, đến thu nhập và đời sống nhân
dân, đến vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Thông qua đề tài chúng ta
cũng biết thêm về nền kinh tế nước nhà dù chỉ trong giai đoạn ngắn nhưng
cũng là nhưng thong tin cần thiết về sau này.

8


Chương 1 : Tổ chức Thương mại Thế giới
1.1 Tổng quan về Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
Tổ chức Thương mại Thế giới (tiếng Anh: World Trade Organization, viết tắt
WTO) là một tổ chức quốc tế đặt trụ sở ở Genève, Thụy Sĩ, có chức năng giám sát
các hiệp định thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo các quy tắc
thương mại. Hoạt động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào
cản thương mại để tiến tới tự do thương mại. Ngày 1 tháng 9 năm 2013, ông
Roberto Azevêdo được bầu làm Tổng giám đốc thay cho ông Pascal Lamy. Tính
đến ngày 29 tháng 07 năm 2016, WTO có 164 thành viên. Mọi thành viên của
WTO được yêu cầu phải cấp cho những thành viên khác những ưu đãi nhất định
trong thương mại, ví dụ (với một số ngoại lệ) những sự nhượng bộ về thương mại
được cấp bởi một thành viên của WTO cho một quốc gia khác thì cũng phải cấp
cho mọi thành viên của WTO (WTO, 2004). Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 11
tháng 1 năm 2007.
Trong thập niên 1990 WTO là mục tiêu chính của phong trào chống toàn cầu hóa.
1.2 Sự ra đời của Tổ chức Thương mại Thế giới
-Hội nghị Bretton Woods vào năm 1944 đã đề xuất thành lập Tổ chức Thương mại
Quốc tế (ITO) nhằm thiết lập các quy tắc và luật lệ cho thương mại giữa các nước.
Hiến chương ITO được nhất trí tại Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về Thương mại và
Việc làm tại La Habana tháng 3 năm 1948. Tuy nhiên, Thượng nghị viện Hoa Kỳ

đã không phê chuẩn hiến chương này. Một số nhà sử học cho rằng sự thất bại đó
bắt nguồn từ việc giới doanh nghiệp Hoa Kỳ lo ngại rằng Tổ chức Thương mại
Quốc tế có thể được sử dụng để kiểm soát chứ không phải đem lại tự do hoạt động
cho các doanh nghiệp lớn của Hoa Kỳ (Lisa Wilkins, 1997).
-ITO chết yểu, nhưng hiệp định mà ITO định dựa vào đó để điều chỉnh thương mại
quốc tế vẫn tồn tại. Đó là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT).
GATT đóng vai trò là khung pháp lý chủ yếu của hệ thống thương mại đa phương
trong suốt gần 50 năm sau đó. Các nước tham gia GATT đã tiến hành 8 vòng đàm
phán, ký kết thêm nhiều thỏa ước thương mại mới. Vòng đám phán thứ tám, Vòng
đàm phán Uruguay, kết thúc vào năm 1994 với sự thành lập Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) thay thế cho GATT. Các nguyên tắc và các hiệp định của GATT
9


được WTO kế thừa, quản lý, và mở rộng. Không giống như GATT chỉ có tính chất
của một hiệp ước, WTO là một tổ chức, có cơ cấu tổ chức hoạt động cụ thể. WTO
chính thức được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1995.
1.3 Mục tiêu của WTO
-Mục tiêu chính của hệ thống thương mại thế giới là nhằm giúp thương mại được
lưu chuyển tự do ở mức tối đa, chừng nào nó còn nằm trong giới hạn không gây ra
các ảnh hưởng xấu không muốn có.
Ngoài ra, WTO còn có những mục tiêu sau:
+ Nâng cao mức sống của con người.
+ Bảo đảm tạo đầy đủ công ăn việc làm, tăng trưởng vững chắc thu nhập và nhu
cầu thực tế của người lao động.
+ Phát triển việc sử dụng hợp lý của người lao động.
+ Phát triển việc sử dụng hợp lý các nguồn lực của thế giới .
+ Mở rộng việc sản xuất và trao đổi hàng hóa dịch vụ trên phạm vi toàn thế giới.
1.4 Các chức năng chính của WTO.
-Theo ghi nhận tại Ðiều III, Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới, có 5

chức năng:
• WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý và điều hành và
những mục tiêu khác của Hiệp định thành lập WTO, các hiệp định đa biên
của WTO, cũng như cung cấp một khuôn khổ để thực thi, quản lý và điều
hành việc thực hiện các hiệp định nhiều bên.
• WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên về
những quan hệ thương mại đa biên trong khuôn khổ những quy định của
WTO. WTO cũng là diễn đàn cho các cuộc đàm phán tiếp theo giữa các
thành viên về những quan hệ thương mại đa biên; đồng thời WTO là một
thiết chế để thực thi các kết quả từ việc đàm phán đó hoặc thực thi các quyết
định do Hội nghị Bộ trưởng đưa ra.
• WTO sẽ thi hành Thoả thuận về những quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc
giải quyết tranh chấp giữa các thành viên (” Thoả thuận” này được quy định
trong Phụ lục 2 của Hiệp định thành lập WTO);

10


• WTO sẽ thi hành Cơ chế rà soát chính sách thương mại (của các nước thành
viên), “Cơ chế” này được quy định tại Phụ lục 3 của Hiệp định thành lập
WTO;
• Ðể đạt tới sự thống nhất cao hơn về quan điểm trong việc tạo lập các chính
sách kinh tế toàn cầu, khi cần thiết, WTO sẽ hợp tác với Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF), Ngân hàng thế giới và các cơ quan trực thuộc của nó
1.5 Cơ cấu tổ chức
Tất cả các thành viên WTO đều có thể tham gia vào các hội đồng, ủy ban của
WTO, ngoại trừ Cơ quan Phúc thẩm, các Ban Hội thẩm Giải quyết Tranh chấp và
các ủy ban đặc thù.
-Cấp cao nhất: Hội nghị Bộ trưởng
• Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng diễn ra ít nhất

hai năm một lần. Hội nghị có sự tham gia của tất cả các thành viên WTO.
Các thành viên này có thể là một nước hoặc một liên minh thuế quan (chẳng
hạn như Cộng đồng châu Âu). Hội nghị Bộ trưởng có thể ra quyết định đối
với bất kỳ vấn đề trong các thỏa ước thương mại đa phương của WTO.
-Cấp thứ hai: Đại hội đồng
• Công việc hàng ngày của WTO được đảm nhiệm bởi 3 cơ quan: Đại hội
đồng, Hội đồng Giải quyết Tranh chấp và Hội đồng Rà soát Chính sách
Thương mại. Tuy tên gọi khác nhau, nhưng thực tế thành phần của 3 cơ quan
đều giống nhau, đều bao gồm đại diện (thường là cấp đại sứ hoặc tương
đương) của tất cả các nước thành viên. Điểm khác nhau giữa chúng là chúng
được nhóm họp để thực hiện các chức năng khác nhau của WTO.
• Đại hội đồng là cơ quan ra quyết định cao nhất của WTO tại Geneva, được
nhóm họp thường xuyên. Đại hội đồng bao gồm đại diện (thường là cấp đại
sứ hoặc tương đương) của tất cả các nước thành viên và có thẩm quyền
quyết định nhân danh hội nghị bộ trưởng (vốn chỉ nhóm họp hai năm một
lần) đối với tất cả các công việc của WTO.
• Hội đồng Giải quyết Tranh chấp được nhóm họp để xem xét và phê chuẩn
các phán quyết về giải quyết tranh chấp do Ban Hội thẩm hoặc Cơ quan

11


Phúc thẩm đệ trình. Hội đồng bao gồm đại diện của tất cả các nước thành
viên (cấp đại sứ hoặc tương đương)
• Hội đồng Rà soát Chính sách Thương mại được nhóm họp để thực hiện việc
rà soát chính sách thương mại của các nước thành viên theo cơ chế rà soát
chính sách thương mại. Đối với những thành viên có tiềm lực kinh tế lớn,
việc rà soát diễn ra khoảng hai đến ba năm một lần. Đối với những thành
viên khác, việc rà soát có thể được tiến hành cách quãng hơn.
-Cấp thứ ba: Các Hội đồng Thương mại

• Các Hội đồng Thương mại hoạt động dưới quyền của Đại hội đồng. Có ba
Hội đồng Thương mại là: Hội đồng Thương mại Hàng hóa, Hội đồng
Thương mại Dịch vụ và Hội đồng Các khía cạnh của Quyền Sở hữu Trí tuệ
liên quan đến Thương mại. Một hội đồng đảm trách một lĩnh vực riêng.
Cũng tương tự như Đại hội đồng, các hội đồng bao gồm đại diện của tất cả
các nước thành viên WTO. Bên cạnh ba hội đồng này còn có sáu ủy ban và
cơ quan độc lập khác chịu trách nhiệm báo cáo lên Đại hội đồng các vấn đề
riêng rẽ như thương mại và phát triển, môi trường, các thỏa thuận thương
mại khu vực, và các vấn đề quản lý khác. Đáng chú ý là trong số này có
Nhóm Công tác về việc Gia nhập chịu trách nhiệm làm việc với các nước
xin gia nhập WTO.
• Hội đồng Thương mại Hàng hóa chịu trách nhiệm đối với các hoạt động
thuộc phạm vi của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT),
tức là các hoạt động liên quan đến thương mại quốc tế về hàng hóa.
• Hội đồng Thương mại Dịch vụ chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc
phạm vi của Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS), tức là các
hoạt động liên quan đến thương mại quốc tế về dịch vụ.
• Hội đồng Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí
tuệ chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm vi của Hiệp định về
Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ
(TRIPS), cũng như việc phối hợp với các tổ chức quốc tế khác trong lĩnh
vực quyền sở hữu trí tuệ.
-Cấp thứ tư: Các Ủy ban và Cơ quan
12


• Dưới các hội đồng trên là các ủy ban và cơ quan phụ trách các lĩnh vực
chuyên môn riêng biệt
• Dưới Hội đồng Thương mại Hàng hóa là 11 ủy ban, 1 nhóm công tác, và 1
ủy ban đặc thù.

• Dưới Hội đồng Thương mại Dịch vụ là 2 ủy ban, 2 nhóm công tác, và 2 ủy
ban đặc thù.
• Dưới Hội đồng Giải quyết Tranh chấp (cấp thứ 2) là Ban Hội thẩm và Cơ
quan Phúc thẩm.
Ngoài ra, do yêu cầu đàm phán của Vòng đàm phán Doha, WTO đã thành lập Ủy
ban Đàm phán Thương mại trực thuộc Đại hội đồng để thức đẩy và tạo điều kiện
thuận lợi cho đàm phán. Ủy ban này bao gồm nhiều nhóm làm việc liên quan đến
các lĩnh vực chuyên môn khác nhau.
1.6 Các nguyên tắc hoạt động chính của WTO
Các hiệp định của WTO mang tính chất lâu dài và phức tạp đó là vì những văn bản
pháp lý bao trùm nhiều lĩnh vực hoạt động rộng lớn. Các hiệp định này giải quyết
các vấn đề liên quan đến: nông nghiệp, hàng dệt may, ngân hàng, bưu chính viễn
thông, mua sắm chính phủ, tiêu chuẩn công nghiệp, các qui định về vệ sinh dịch tễ,
sở hữu trí tuệ và nhiều lĩnh vực khác nữa. Tuy nhiên có một số các nguyên tắc hết
sức cơ bản và đơn giản xuyên suốt tất cả các hiệp định. Các nguyên tắc đó chính là
nền tảng của hệ thống thương mại đa biên. Sau đây là chi tiết các nguyên tắc đó.
1.6.1 Thương mại không phân biệt đối xử.
Nguyên tắc này được áp dụng bằng hai loại đãi ngộ song song, đó là đãi ngộ tối huệ
quốc và đối xử quốc gia.
-Nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc (MFN):
Đối xử mọi người bình đẳng như nhau. Theo qui định của các hiệp định WTO,
nguyên tắc này được áp dụng như sau: Mỗi thành viên đối xử với mọi thành viên
khác bình đẳng với nhau như là các bạn hàng được ưu đãi nhất. Nếu như một nước
cho một nước khác được hưởng lợi nhiều hơn thì đối xử "tốt nhất" đó phải được
giành cho tất cả các nước thành viên WTO khác để các nước khác vẫn tiếp tục có

13


được đối xử tối huệ quốc. Nguyên tắc MFN đảm bảo rằng mỗi thành viên WTO đối

xử trên 140 thành viên khác tương tự nhau.
Nguyên tắc này rất quan trọng vì vậy nó được ghi nhận tại điều đầu tiên của hiệp
định chung về quan thuế và thương mại GATT về thương mại hàng hoá. Nguyên
tắc MFN cũng được đề cao trong hiệp định chung về dịch vụ GATS, hiệp định về
quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại TRIMs tuy có khác nhau một ít ở
từng hiệp định.
- Đối xử quốc gia (NT):
Đối xử người nước ngoài và người trong nước như nhau. Hàng nhập khẩu và hàng
sản xuất trong nước phải được đối xử như nhau, ít nhất là sau khi hàng hoá nhập
khẩu đã đi vào đến thì trường nội địa. Theo nguyên tắc này, khi áp dụng những qui
chế trong nước và thuế nội địa đối với hàng nhập khẩu thì phải cung cấp các điều
kiện tương tự như đối với sản phẩm trong nước. Vì thế các thành viên của WTO
không được áp dụng thuế nội địa để bảo vệ sản xuất trong nước và không được
phân biệt đối xử đối với hàng nhập khẩu từ các nước thành viên WTO khác.
Nguyên tắc này cũng áp dụng cho dịch vụ nhãn hiệu thương mại, bản quyền và
quyền phát minh sáng chế trong nước và của nước ngoài. Đối xử quốc gia chỉ áp
dụng được khi hàng háo dịch vụ và đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ đã vào đến
thị trường. Vì vậy, việc đánh thuế nhập khẩu hàng hoá không vi phạm nguyên tắc
này mặc dù hàng nội địa không chịu thuế tương tự.
1.6.2 Thương mại phải ngày càng được tự do thông qua đàm phán.
-WTO đảm bảo thương mại giữa các nước ngày càng tự do hơn thông qua quá trình
đàm phán hạ thấp hàng rào thuế quan để thúc đẩy buôn bán. Hàng rào thương mại
bao gồm thuế quan, và các biện pháp khác như cấm nhập khẩu, quota có tác dụng
hạn chế nhập khẩu có chọn lọc, đôi khi vấn đề khác như tệ quan liêu, chính sách
ngoại hối cũng được đưa ra đàm phán.
-Kể từ khi GATT, sau đó là WTO được thành lập đã tiến hành 8 vòng đàm phán để
giảm thuế quan, dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan và mở cửa thị trường. Để thực hiện
nguyên tắc tự do thương mại này, WTO đảm nhận chức năng là diễn đàn đàm phán
thương mại đa phương để các nước có thể liên tục thảo luận về vấn đề tự do hoá
thương mại.

14


1.6.3 WTO tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng.
WTO là một hệ thống các nguyên tắc nhằm thúc đẩy cạnh tranh tự do, công bằng
và không bị bóp méo. Các quy định về phân biệt đối xử được xây dựng nhằm đảm
bảo các điều kiện công bằng trong thương mại. Các đều khoản về chống phá giá,
trợ cấp cũng nhằm mục đích tương tự. Tất cả các hiệp định của WTO như Nông
nghiệp, dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại đều nhằm mục đích
tạo ra được một môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn giữa các nước.
1.6.4 Tính tiên liệu được thông qua ràng buộc thuế.
Các cam kết không tăng thuế cũng quan trọng như việc cắt giảm thuế vì cam kết
như vậy tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể dự đoán tốt hơn các cơ hội trong
tương lai.
Trong WTO, khi các nước thoả thuận mở cửa thị trường cho các hàng hoá và dịch
vụ nước ngoài, họ phải tiến hành ràng buộc các cam kết thuế. Đối với thương mại
hàng hoá, các ràng buộc này được thể hiện dưới hình thức thuế trần.
Một nước có thể thay đổi mức thuế ràng buộc, tuy nhiên điều này chỉ có thể thực
hiên được sau khi nước đó đã đàm phán với các nước bạn hàng và có nghĩa là phải
bồi thường cho khối lượng thương mại đã bị mất. Qua vòng đàm phán Uruguay,
một khối lượng thương mại lớn được hưởng cam kết về ràng buộc thuế. Tính riêng
trong lĩnh vực hàng nông sản 100% sản phẩm đã được ràng buộc thuế. Kết quả là
WTO đã tạo được sự đảm bảo cao hơn cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư.
1.6.5 Các thoả thuận thương mại khu vực.
WTO thừa nhận các thoả thuận thương mại khu vực nhằm mục tiêu đẩy mạnh tự do
hoá thương mại. Các liên kết như vậy là một ngoại lệ của nguyên tắc đãi ngộ Tối
huệ quốc theo những tiêu chuẩn nghiêm ngặt, nhằm bảo đảm các thoả thuận này tạo
thuận lợi cho thương mại các nước liên quan song không làm tăng hàng rào cản trở
thương mại với các nước ngoài liên kết.
1.6.6 Các điều kiện đặc biệt dành cho các nước đang phát triển.

WTO là một tổ chức quốc tế với hơn 2/3 tổng số nước thành viên là các nước đang
phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi, vì thế một trong những nguyên tắc
15


cơ bản của WTO là khuyến khích phát triển, dành những điều kiện đối xử đặc biệt
và khác biệt cho các nước này, với mục tiêu đảm bảo sự tham gia sâu rộng hơn của
họ vào hệ thống thương mại đa biên. Để thực hiện được nguyên tắc này, WTO dành
cho các nước đang phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi những linh hoạt
và các ưu đãi nhất định trong việc thực thi các hiệp định, đồng thời chú ý đến việc
trợ giúp kỹ thuật cho các nước này.
1.7 Các hiệp định chính của Tố chức Thương mại Thế Giới (WTO)
-Các thành viên WTO đã ký kết khoảng 30 hiệp định khác nhau điều chỉnh các vấn
đề về thương mại quốc tế. Tất cả các hiệp định này nằm trong 4 phụ lục của Hiệp
định về việc Thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới được ký kết tại Marrakesh,
Maroc vào ngày 15 tháng 4 năm 1994. Bốn phụ lục đó bao gồm các hiệp định quy
định các quy tắc luật lệ trong thương mại quốc tế, cơ chế giải quyết tranh chấp, cơ
chế rà soát chính sách thương mại của các nước thành viên, các thỏa thuận tự
nguyện của một số thành viên về một số vấn đề không đạt được đồng thuận tại diễn
đàn chung. Các nước muốn trở thành thành viên của WTO phải ký kết và phê
chuẩn hầu hết những hiệp định này, ngoại trừ các thỏa thuận tự nguyện. Sau đây sẽ
là một số hiệp định chính của WTO:
1.7.1 Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 (GATT 1994)
-Hiệp ước chung về thuế quan và thương mại (tiếng Anh: General Agreement on
Tariffs and Trade, viết tắt là GATT) là một hiệp ước được ký kết vào ngày 30 tháng
10 năm 1947, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1948 nhằm điều hòa chính sách
thuế quan giữa các nước ký kết. Kể từ khi GATT được thành lập vào năm 1948, các
nước tham gia GATT đã cùng nhau tiến hành nhiều đợt đàm phán để ký kết thêm
những thỏa thuận thương mại mới.
1.7.2 Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS)

-Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (tiếng Anh: General Agreement on Trade
in Services, viết tắt là GATS) là một hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO). Hiệp định được ký kết sau khi kết thúc Vòng đàm phán Uruguay và bắt
đầu có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995. Hiệp định được thiết lập nhằm mở
rộng phạm vi điều chỉnh của hệ thống thương mại đa phương sang lĩnh vực dịch vụ
16


chứ không chỉ điều chỉnh một mình lĩnh vực thương mại hàng hóa như trước đó.
Tất cả các thành viên của WTO đều tham gia GATS. Các nguyên tắc cơ bản của
WTO về đãi ngộ tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia cũng đều áp dụng với GATS.
GATS chia ra bốn phương thức cung cấp dịch vụ mang tính thương mại quốc tế:
• Cung cấp qua biên giới: việc cung cấp dịch vụ được tiến hành từ lãnh thổ
của một nước này sang lãnh thổ của một nước khác. Ví dụ: Gọi điện thoại
quốc tế, khám bệnh từ xa trong đó bệnh nhân và bác sĩ khám ngồi ở hai
nước khác nhau.
• Tiêu dùng ngoài lãnh thổ: người sử dụng dịch vụ mang quốc tịch một nước
đi đến một nước khác và sử dụng dịch vụ ở nước đó. Ví dụ: Sửa chữa tàu
biển, Lữ hành, Du học, chữa bệnh ở nước ngoài.
• Hiện diện thương mại: người cung cấp dịch vụ mang quốc tịch một nước đi
đến một nước khác, lập ra một pháp nhân và cung cấp dịch vụ ở nước đó. Ví
dụ: một ngân hàng thương mại mở một chi nhánh ở nước ngoài.
• Hiện diện thể nhân: người cung cấp dịch vụ là thể nhân mang quốc tịch một
nước đi đến một nước khác và cung cấp dịch vụ ở nước đó. Ví dụ: Một giáo
sư được mời sang một trường đại học ở nước ngoài để giảng bài.
1.7.3 Hiệp định về Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí
tuệ (TRIPS)
-Hiệp định TRIPS được thiết lập với ý nghĩa là một phần của Những Thoả thuận
Thương mại Đa phương trong vòng Đàm phán Uruguay trong khuôn khổ Thỏa
thuận chung về Thuế quan và Thương mại (GATT). Đây là lần đầu tiên các khía

cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại quốc tế được
đàm phán trong khuôn khổ của GATT. Kết quả của các cuộc đàm phán đó được thể
hiện trong Thỏa thuận Thiết lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Hiệp định
TRIPS là Phụ lục 1C của Thỏa thuận Thiết lập Tổ chức WTO. Hiệp định có hiệu
lực bắt buộc đối với tất cả các Thành viên WTO, được thông qua tại Marrakesh
ngày 15 tháng 4 năm 1994 và có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 1995. Hiệp định là
một trong những trụ cột quan trọng nhất của WTO và bảo hộ sở hữu trí tuệ trở
thành một phần không thể tách rời trong hệ thống thương mại đa phương của WTO.

17


-Hiệp định TRIPS: Thỏa thuận đa phương toàn diện nhất về sở hữu trí tuệ cho đến
nay
• Thứ nhất, Hiệp định TRIPS là kết quả của sự kết hợp những điều ước quốc
tế quan trọng nhất trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Những điều ước quốc tế này
là Công ước Paris, Công ước Bern, Công ước Rome, Công ước Washington.
Quy định của những điều ước quốc tế này có hiệu lực bắt buộc thậm chí đối
với những quốc gia chưa phê chuẩn điều ước, ngoại trừ Công ước Rome có
hiệu lực bắt buộc với những nước đã là thành viên của Công ước.
• Thứ hai, Hiệp định TRIPS thiết lập các tiêu chuẩn tối thiểu đối với bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ cho tất cả các Thành viên WTO bất kể mức độ phát
triển. Đối với mỗi đối tượng sở hữu trí tuệ, Hiệp định TRIPS thiết lập những
tiêu chuẩn bảo hộ tối thiểu mà các nước thành viên phải tuân thủ. Nội dung
chính của những tiêu chuẩn này là đối tượng được bảo hộ, đối tượng không
được bảo hộ, quyền (bao gồm thời hạn bảo hộ tối thiểu), những trường hợp
ngoại lệ của những tiêu chuẩn bảo hộ tối thiểu. Những tiêu chuẩn này được
thể hiện trong Hiệp định TRIPS dưới hai dạng. Trước hết, Hiệp định TRIPS
đòi hỏi các Thành viên WTO tuân thủ những quy định cơ bản, quan trọng
của Công ước Paris và Công ước Berne đã được chuyển tải vào Hiệp định

TRIPS. Hơn nữa, Hiệp định TRIPS quy định thêm một số nghĩa vụ cho các
Thành viên WTO mà những nghĩa vụ này không quy định trong Công ước
Paris và Công ước Berne.
• Thứ ba, Hiệp định TRIPS trao cho các Thành viên WTO quyền tự quyết nhất
định. Bên cạnh những tiêu chuẩn bảo hộ tối thiểu, Hiệp định TRIPS dành
quyền tự quyết cho các Thành viên trong một số vấn đề nhằm giúp các nước
thiết lập tiêu chuẩn quốc gia về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo chính sách
của các nước này trên cơ sở các quy định tuỳ nghi (trong tiếng Anh là
flexible provisions).
-Hiệp định TRIPS: Mục tiêu cơ bản nhất là thúc đẩy tự do trong thương mại quốc tế
• Phù hợp với mục tiêu của WTO, mục tiêu của Hiệp định TRIPS là thúc đẩy
tự do trong thương mại quốc tế bằng cách bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đồng
thời ngăn chặn các quốc gia thành viên sử dụng quyền sở hữu trí tuệ như
những rào cản trong thương mại
18


• Mục tiêu này nên được đặt trong mối quan hệ với Điều 7 và Điều 8 của
Hiệp định TRIPS. Theo đó, bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ phải góp
phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, chuyển giao và phổ biến công nghệ, đem
lại lợi ích chung cho người tạo ra và người sử dụng kiến thức công nghệ,
đem lại lợi ích xã hội và lợi ích kinh tế, tạo ra sự cân bằng giữa quyền và
nghĩa vụ (Điều 7). Các Thành viên WTO được phép áp dụng các biện pháp
bảo vệ sức khỏe cộng đồng cũng như những lợi ích công cộng khác và được
ngăn chặn lạm dụng quyền sở hữu trí tuệ hoặc những hành vi cản trở thương
mại bất hợp lý hoặc ảnh hưởng xấu đến chuyển giao công nghệ quốc tế
(Điều 8).
1.7.4 Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại (TRIMS)
-Cùng với quá trình phát triển của thương mại thế giới, dòng lưu chuyển vốn đầu tư
cũng tăng không ngừng, thực tế đã vượt xa tốc độ tăng trưởng thương mại giữa các

nước. Cho đến nay, 1/3 thương mại trên thế giới là trao đổi giữa các công ty có liên
hệ với nhau về sở hữu, hay nói một cách khác, 1/3 thương mại thế giới ngày nay
gắn liền với đầu tư. Cuối thập niên 40 khi xây dựng nên hệ thống thương mại đa
biên, người ta cũng nghĩ đến cơ chế điều tiết đầu tư trên phạm vi toàn cầu. Tuy
nhiên ý tưởng trên khi đó chưa thực hiện được. Cho đến tận Vòng đàm phán
Uruguay thì vấn đề đầu tư mới được đề cập như là vấn đề riêng trong WTO.
-Các thành viên WTO đã ký kết khoảng 30 hiệp định khác nhau điều chỉnh các vấn
đề về thương mại quốc tế. Tất cả các hiệp định này nằm trong 4 phụ lục của Hiệp
định về việc Thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới được ký kết tại Marrakesh,
Maroc vào ngày 15/04/1994. Hiệp định về Các biện pháp đầu tư liên quan đến
thương mại (TRIMs) là một trong các hiệp định của WTO mà các thành viên gia
nhập tổ chức này phải ký kết. Hiệp định TRIMS có hiệu lực từ ngày 01/01/1995.
Năm 1995, các nước thành viên WTO ký kết Hiệp định TRIMS chấp nhận ràng
buộc rằng các biện pháp TRIMS của nước mình phải phù hợp với GATT (tiền thân
của WTO).
-Hiệp định TRIMs ra đời là một bước tiến lớn. Mặc dù nhiều ý kiến cho rằng Hiệp
định này chưa giải quyết thỏa đáng lợi ích của tất cả các nước phát triển và đang
phát triển, nó được coi là bước thoả hiệp ban đầu giữa quan điểm các nước phát
19


triển và đang phát triển về việc đưa ra quy định điều chỉnh hoạt động đầu tư nhằm
hạn chế trở ngại cho thương mại quốc tế.
Mục đích của Hiệp định TRIMs
• Là một trong 16 Hiệp định đa phương của WTO, Hiệp định TRIMs quy định
về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại bị cấm sử dụng đối với
các nước thành viên. Mục tiêu chính của hiệp định là thúc đẩy việc mở rộng,
phát triển tự do hoá đầu tư và thương mại quốc tế để tăng trưởng và phát
triển kinh tế của tất cả các nước tham gia trên cơ sở đảm bảo tự do cạnh
tranh. Vì sự phát triển của đất nước, bảo vệ và tăng cường khả năng cạnh

tranh của các công ty nội địa, đồng thời để đảm bảo cân bằng cán cân thanh
toán, chính phủ các nước đang phát triển thường áp dụng TRIMs. Do đó,
Hiệp định này cũng có tính đến các nhu cầu cụ thể về thương mại và khả
năng tài chính của các nước thành viên đang phát triển, nhất là các nước
thành viên kém phát triển. Với các điều khoản đưa ra, mục tiêu của Hiệp
định TRIMs là tạo ra công bằng mậu dịch. Các công cụ khuyến khích đầu tư
(như ưu đãi về thuế, tiền thuê đất và các hỗ trợ khác của Chính phủ) sẽ giảm
dần và được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử.
• Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại là vấn đề có ý nghĩa lớn.
Thực hiện nghĩa vụ của hiệp định TRIMs sẽ tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư
tham gia vào các ngành công nghiệp, chế biến nông sản, xoá bỏ rào cản đối
với đầu tư nước ngoài (FDI). Việc điều chỉnh chính sách nhằm xoá bỏ yêu
cầu cân đối thương mại và cân đối ngoại tệ cũng là điều kiện thuận lợi để
thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành hàng đáp ứng nhu cầu trong
nước. Thực tiễn ở nhiều quốc gia, khi thu hút đầu tư nước ngoài, các doanh
nghiệp FDI thường mở những ngành mới, thực hiện chuyển giao công nghệ
và kỹ năng sản xuất kinh doanh cho lao động của nước sở tại nhằm thu được
lợi thế cạnh tranh. Đây cũng chính là cơ hội để nâng cao trình độ nguồn
nhân lực nước ta khi vào WTO.
• Thực hiện cam kết của hiệp định TRIMs, nhìn chung sẽ tạo thuận lợi để thu
hút đầu tư nước ngoài, nhưng cũng gặp nhiều khó khăn trong duy trì mục
tiêu khuyến khích sử dụng nguồn lực trong nước (tỷ lệ nội địa hoá), tăng
cường xuất khẩu (tỷ lệ xuất khẩu) và thúc đẩy phát triển một số ngành công
20


nghiệp, đây cũng là vấn đề nhạy cảm ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu công
nghiệp hoá - hiện đại hoá. Việt Nam đã cam kết tuân thủ hoàn toàn Hiệp
định TRIMs ngay khi trở thành thành viên chính thức của WTO, cam kết
xoá bỏ các rào cản về đầu tư, với mục tiêu tổng thể để tăng cường tính hấp

dẫn, thông thoáng và minh bạch của môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam. Việt Nam đã có một quá trình áp dụng TRIMs với các mục tiêu cơ bản
là vừa thu hút được đầu tư trực tiếp nước ngoài, vừa đẩy mạnh phát triển sản
xuất trong nước.
-Hiệp định về TRIMs gồm phần mở đầu, 9 điều và một phụ lục kèm theo qui định
những biện pháp đầu tư của nước tiếp nhận không phù hợp với các điều III và XI
khoản 1 của GATT. Những biện pháp đó là :
• Khối lượng nhập khẩu chỉ được giới hạn ở mức tương đương với khối lượng
hàng xuất khẩu của công ty.
• Qui định về tỷ lệ các phụ kiện được sản xuất tại chỗ trong thành phẩm (tỷ lệ
nội địa hoá sản phẩm), đòi hỏi này trái với điều III của GATT là không được
phân biệt đối xử giữa hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu.
• Những hạn chế liên quan đến sử dụng nguồn ngoại tệ. Khối lượng ngoại tệ
dùng để nhập khẩu chỉ hạn chế ở mức tương đương với khối lượng ngoại tệ
mà công ty có được thông qua xuất khẩu hoặc các nguồn khác.
• Những yêu cầu về tỷ lệ xuất khẩu đối với các sản phẩm được sản xuất trên
thị trường nội địa.
1.7.5 Hiệp định về Nông nghiệp (AoA)
-Hiệp định về Nông nghiệp (tiếng Anh: Agreement on Agriculture, viết tắt là AoA)
là một trong các hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Nó được ký
kết tại Vòng đàm phán Uruguay và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995,
cũng là ngày mà WTO chính thức đi vào hoạt động. Hiệp định đưa ra ba loại trợ
cấp nông nghiệp đó là: Trợ cấp màu hổ phách (bị cấm), trợ cấp màu xanh da trời
(có thể bị kiện) và trợ cấp màu xanh lá cây (không bị kiện). Mục tiêu của Hiệp định
về Nông nghiệp là tiến hành cải cách trong lĩnh vực nông nghiệp và xây dựng các
chính sách nông nghiệp có định hướng thị trường hơn nữa. Hiệp định cũng nhằm
21


nâng cao khả năng dự đoán trước các thay đổi và đảm bảo an ninh lương thực cho

các nước xuất khẩu cũng như nhập khẩu.
Các quy định và cam kết trong Hiệp định Nông nghiệp được xây dựng xoay quanh
ba nhóm vấn đề chính được gọi là ba trụ cột (pillars). Đó là:
• Tiếp cận thị trường: giảm bớt các rào cản thương mại đối với hàng nông sản
nhập khẩu
• Trợ cấp nội địa: đưa ra các quy định và cam kết quản lý trợ cấp cho sản xuất
trong nước cũng như các chương trình tương tự khác, bao gồm cả các
chương trình kích thích tăng giá nông sản do các trang trại bán ra hoặc các
chương trình đảm bảo thu nhập cho người nông dân.
• Trợ cấp xuất khẩu: đưa ra các quy định và cam kết quản lý trợ cấp đối với
hàng nông sản xuất khẩu hay những biện pháp tương tự khác khiến cho hàng
nông sản xuất khẩu có tính cạnh tranh giả tạo trên thị trường quốc tế.
Hiệp định cho phép các chính phủ khuyến khích khu vực kinh tế nông thôn, nhưng
nên thông qua các chính sách ít làm biến dạng thương mại. Hiệp định cho phép có
sự linh động trong việc thực thi các cam kết. Các nước đang phát triển không cần
phải giảm bớt trợ cấp hay cắt giảm thuế quan nhiều như các nước phát triển. Họ
cũng có thời gian chuyển tiếp dài hơn để thực hiện các cam kết của mình. Các nước
kém phát triển hoàn toàn không phải thực hiện những cam kết giống như của các
nước phát triển và đang phát triển. Hiệp định cũng có những điều khoản đặc biệt
giải quyết mối quan tâm của các nước phải nhập khẩu lương thực và các nước kém
phát triển.
1.7.6 Hiệp định về Hàng Dệt may (ATC)
-Hiệp định về Hàng Dệt may (tiếng Anh: Agreement on Textiles and Clothing, viết
tắt là ATC) được ký kết cùng với đa số các hiệp định khác của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) tại Vòng đàm phán Uruguay. Nó thay thế cho Thỏa thuận Đa sợi
(MFA) để quản lý thương mại quốc tế trong lĩnh vực hàng dệt may. Đây là hiệp
định duy nhất của WTO có điều khoản tự huỷ. Theo quy định được ghi trong hiệp
định, nó đã hết hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2005, và thương mại hàng dệt
may đã quay về áp dụng theo các quy định chung của GATT 1994. Điều đó có
nghĩa là chấm dứt chế độ hạn ngạch đối với hàng dệt may và các nước nhập khẩu

22


không còn có thể có các biện pháp phân biệt đối xử đối với hàng dệt may của các
nước xuất khẩu khác nhau.
-Về nguyên tắc, Hiệp định về Hàng Dệt may cho phép các nước thành viên áp dụng
hạn ngạch đối với hàng dệt may. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian 10 năm (từ
1995 đến 2004), các thành viên phải dần dần dỡ bỏ rào cản này. Việc dỡ bỏ được
thực hiện theo 4 bước, cho phép cả nước xuất khẩu lẫn nước nhập khẩu điều chỉnh
theo tình hình mới. Hạn ngạch ban đầu của một nước thành viên được áp dụng theo
hạn ngạch mà nước đó đặt ra tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 1994.
-Hiệp định quy định tỷ lệ hàng dệt may phải đưa vào áp dụng quy định chung của
GATT 1994 tại mỗi bước nêu trên. Nếu trong số đó có các mặt hàng dệt may đang
áp dụng hạn ngạch thì hạn ngạch phải bị dỡ bỏ. Những tỷ lệ này được quy định dựa
theo mức trao đổi thương mại hàng dệt may của nước nhập khẩu vào năm 1990.
Hiệp định cũng quy định rằng khối lượng nhập khẩu cho phép theo hạn ngạch phải
được tăng lên mỗi năm theo một tỷ lệ nhất định, và qua mỗi bước, tỷ lệ này cũng
phải tăng lên. Tỷ lệ tăng lên đó được xác định dựa trên một công thức tính với giá
trị là tốc độ tăng nhập khẩu qua các năm áp dụng Thỏa thuận Đa sợi.
1.7.7 Hiệp định về Chống bán Phá giá (ADP)
-Hiệp định về Chống bán Phá giá là một trong những hiệp định của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) được ký kết tại Vòng đàm phán Uruguay. Tên đầy đủ
của Hiệp định là Hiệp định về việc Thực thi Điều VI của Hiệp định chung về Thuế
quan và Thương mại 1994 (GATT 1994). Điều VI của GATT 1994 cho phép các
thành viên có biện pháp chống lại hành vi bán phá giá. Hiệp định về Chống bán
Phá giá quy định chi tiết các điều kiện để các thành viên WTO có thể thực hiện các
biện pháp như vậy. Cả Hiệp định và Điều VI được sử dụng cùng nhau để điều chỉnh
các biện pháp chống bán phá giá.
-Định nghĩa đầy đủ của hành vi bán phá giá được quy định trong Hiệp định. Nói
một cách vắn tắt, đó là hành vi của một công ty bán một mặt hàng xuất khẩu thấp

hơn giá thông thường mà họ bán mặt hàng đó tại thị trường trong nước. Để áp dụng
biện pháp chống bán phá giá, nước nhập khẩu là thành viên WTO phải chứng minh
được ba điều kiện sau:

23


• Có hành động bán phá giá: được tính bằng độ chênh lệch giữa giá của mặt
hàng nhập khẩu với giá của mặt hàng tương tự bán tại thị trường của nước
xuất khẩu (gọi là biên độ phá giá).
• Có thiệt hại vật chất đối với ngành sản xuất của nước nhập khẩu đang cạnh
tranh trực tiếp với hàng nhập khẩu.
• Hành động bán phá giá là nguyên nhân gây ra thiệt hại vật chất, hoặc đe dọa
gây ra thiệt hại vật chất nêu trên.
1.7.8 Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp đối kháng (SCM)
-Những quy tắc GATT về trợ cấp quy định trong điều XVI được làm rõ và nêu chi
tiết tại. Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM) và Hiệp định nông
nghiệp. Nói rộng ra, các điều khoản của Hiệp định SCM áp dụng cho các sản phẩm
côngnghiệp; còn các điều khoản của Hiệp định nông nghiệp áp dụng cho các sản
phẩm nông nghiệp.
-Hiệp định SCM thừa nhận rằng chính phủ dung các khoản trợ cấp để đạt những
mục đíchchính sách khác nhau. Tuy nhiên, Hiệp định hạn chế quyển của chính phủ
trợ cấptác động bóp méo thương mại. Những quy tắc của Hiệp định là phức tạp.
-Hiệp định phân chia trợ cấp thành trợ cấp bị cấm và trợ cấp được chấp nhận. Trợ
cấp bị cấm bao gồm cả trợ cấp xuất khẩu. Trước đây, quy tắc chống việc sử dụng
trợ cấp xuất khẩu đối với các sản phẩm công nghiệp chỉ áp dụng ở những nước phát
triển; nay Hiệp định mở rộng quy tắc này sang các nước đang phát triển. Các nước
đang phát triển có thời kỳ quá độ 8 năm để chuyển thực hành trợ cấp cho phù hợp
với nguyên tắc. Trong thời kỳ này, các nước này không được tăng mức trợ cấp xuất
khẩu. Quy tắc nói trên chống dung trợ cấp xuất khẩu không áp dụng cho những

nước chậm phát triển và đang phát triển có mức GNP tính theo đầu người thấp hơn
1000 USD.
-Mọi khoản trợ cấp không bị cấm coi là được chấp nhận. Các khoản trợ cấp được
chấp nhận chia làm hai loại: Trợ cấp có thể khiếu kiện và trợ cấp không thể khiếu
kiện.
-Hiệp định nêu ra hai hình thức chế tài khi trợ cấp của chính phủ gây ra “những tác
động xấu” tới lợi ích thương mại của những nước khác.
24


-Khi những tác động xấu đó gây tổn hại vật chất đối với ngành sản xuất trong nước
của nước nhập khẩu, Hiệp định cho phép nước này đánh thuế đối kháng để cân
bằng trợ cấp. Các khoản thuế như vậy chỉ được áp dụng sau khi điều tra kỹ lưỡng,
các cơ quan có thẩm quyền điều tra thỏa mãn rằng có mối liên hệ nhân quả giữa
nhập khẩu được trợ cấp với thiệt hại vật chất cho ngành sản xuất liên quan. Hơn
nữa, những cuộc điều tra như vậy thông thường chỉ được khởi sự trên cơ sở ngành
sản xuất bị tác động kiến nghị rằng việc nhập khẩu đang gây thiệt hại cho họ.
-Lần lượt như vậy, cả trường hợp khi có những thiệt hại nghiêm trọng đối với
ngành sản xuất trong nước lẫn cả trường hợp có những tác động ngược lại khác,
nước nhập khẩu có thể đưa vấn đề ra trước Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB) để
đảm bảo nước áp dụng trợ cấp rút bỏ hoặc điều chỉnh tác động đang gây ra.
-Chính phủ áp dụng trợ cấp nhằm đạt những mục tiêu chính sách khác nhau. Vì
vậy, có thể sẵn sang thực hiện trợ cấp để thúc đẩy sự phát triển những ngành sản
xuất mới; để khuyến khích đầu tư và thiết lập các ngành công nghiệp trong những
vùng lạc hậu trong nước; để hỗ trợ các ngành sản xuất phát triển xuất khẩu; để cải
thiện cơ sở hạ tầng sản xuất nông nghiệp và bảo đảm thu nhập hợp lý cho nông
dân.
Những quy tắc GATT chi phối sử dụng trợ cấp là phức tạp, đối với nông sản
thường khác với công nghệ phẩm. Những điều khoản chủ yếu của GATT về trợ cấp
được nêu chitiết trong Hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM), và

trong Hiệp định nông nghiệp. Trừ một vài ngoại lê, những điều khoản của Hiệp
định SCM áp dụng cho công nghệ phẩm; những điều khoản của Hiệp định nông
nghiệp chi phối nông phẩm.
1.7.9 Hiệp định về Tự vệ (SG)
-Hiệp định về Tự vệ (tiếng Anh: Agreement on Safeguards), còn gọi là Hiệp định
SG (SG Agreement) là một trong những hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO), được ký kết tại Vòng đàm phán Uruguay. Hiệp định cho phép thành
viên WTO áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu khi sự tăng đột biến của nhập
khẩu một mặt hàng gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.
Điều kiện áp dụng

25


×