Tải bản đầy đủ (.ppt) (61 trang)

Gãy xương hở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.55 MB, 61 trang )

GÃY XƯƠNG HỞ
Phùng Ngọc Hoà- Bộ môn Ngoại


ĐẠI CƯƠNG
1.ĐỊNH NGHĨA:
 Gãy xương hở là loại gãy xương mà ổ gãy
thông với môi trường bên ngoài qua vết thương
phần mềm.
 Trên một đoạn chi có gãy xương kín cộng với
một VTPM, chúng ta phải điều trị như gãy
xương hở.


Gãy xương hở cẳng chân



2.DGH
2.DGH T
T HC:
HC:
GXH ng u trong cp cu chn thng
(40-50% góy xng núi chung).
Gp mi gii, mi tui- song nhiu nht l:
gii nam, tui trng thnh (20-40T).
Chi hay bị gãy xơng hở nhất theo
thứ tự là: cẳng chân, cẳng tay, các
ngón tay, ngón chân, đùi.



NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ


-

Gãy hở do chấn thương trực tiếp gây nên loại
GXH ngoài vào ( chiếm 90%). Là loại gãy hở
rất nặng cả phần mềm và xương.
Thời chiến: gãy hở do hoả khí.
Thời bình: chủ yếu do tai nạn giao thông, tai
nạn lao động…







Gãy hở do chấn thương gián tiếp gây nên gãy
hở trong ra.
Tổn thương phần mềm nhẹ, xương thường gãy
chéo vát.
Tiên lượng loại này tốt.
Chú ý tránh bỏ sót thương tổn nặng.


GIẢI PHẪU BỆNH
1. DA:
Nếu gãy hở trong ra thì vết thương ở da nhỏ,
gọn sạch.

Nếu gãy hở do chấn thương trực tiếp thì có thể
bong lóc da diện rộng, lộ xương.



2. CƠ:
Tổn thương cơ bao giờ cũng rộng và nặng hơn
da.
Cơ có thể đụng dập, có thể mất rộng.



3. MẠCH VÀ THẦN KINH:
Bị chèn ép, co thắt .
Bị đụng dập.
Hoặc mất đoạn (IIIc)



4. XƯƠNG:
Nếu chấn thương trực tiếp thì xương gãy phức
tạp, mất đoạn.
Nếu chấn thương gián tiếp thì xương gãy đơn
giản: gãy chéo, xoắn.


SINH LÝ BỆNH
1. NHIỄM TRÙNG VẾT THƯƠNG:
Tất cả vết thương đều có sự hiện diện của vi
khuẩn, nhưng có gây nên nhiễm khuẩn vết

thương hay không còn phụ thuộc vào:
 Thể trạng bệnh nhân, độ gãy hở, môi trương bị
ô nhiễm
 Thời gian bị tai nạn
 Sự can thiệp của thầy thuốc


2. DIỄN BIẾN NHIỄM TRÙNG VẾT THƯƠNG:
 Giai đoạn đầu: đến viện sau tai nạn sớm, trước
6-8 giờ.
 Giai đoạn tiềm tàng: 8-12 giờ.
 Giai đoạn nhiễm khuẩn: sau 12 giờ.


3. LIỀN VẾT THƯƠNG VÀ LIỀN XƯƠNG:
Liền xương phụ thuộc vào liền vết thương.
Liền vết thương tốt khi không còn dị vật, không
bị chèn ép và không bị nhiễm khuẩn.
Liền xương tốt khi vết thương liền sớm, xương
được bất động vững và không được mất đoạn


4. SỐC CHẤN THƯƠNG:
Do đau.
Do mất máu: xương đùi mất khoảng 1000ml1500ml, cẳng chân mất khoảng 500ml-1000ml.
Xương chậu có thể mất tới 2500ml máu.


PHÂN LOẠI GÃY XƯƠNG HỞ
1. THEO CƠ CHẾ CHẤN THƯƠNG:

 Gãy hở ngoài vào.
 Gãy hở trong ra.


2. THEO THỜI GIAN:
 Gãy hở đến sớm.
 Gãy hở đến muộn.
 Gãy hở nhiễm khuẩn.


3. THEO GUSTILO:
 Độ I: vết thương nhỏ <1 cm, gọn sạch
 Độ II: vết thương từ 2-10 cm, gọn sạch
 Độ III: vết thương nặng, lại chia ra:
 Độ IIIa:dập nát phần mềm nhiều.
 Độ IIIb: mất phần mềm rộng, lộ xương.
 Độ IIIc: kèm theo tổn thương mạch & thần kinh


CHẨN ĐOÁN
1. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH GXH:
Gãy xương hở có đầu xương gãy lộ ra ngoài.
Tại vị trí vết thương có nước tuỷ xương chảy ra.
Cắt lọc VTPM thấy thông với ổ gãy xương.
Gãy xương hở đến muộn, VT chảy mủ, lộ
xương viêm.


2. CHN ON GXH THEO GUSTILO:
Chẩn đoán xác định gãy xơng hở thờng là

dễ, nhng chẩn đoán độ gãy hở mới là quan
trọng. Nhiều khi vết thơng nhỏ tơng ứng
độ 1, dễ chủ quan không theo dõi, sẽ bỏ sót
một đụng dập nặng cân cơ bên trong , dẫn
đến cụt chi.
Trớc bệnh nhân, ngời thầy thuốc phải đánh
giá chính xác độ gãy hở vì căn cứ vào đó
mà phẫu thuật viên chọn phơng pháp mổ
thích hợp


3. CHẨN ĐOÁN TỔN THƯƠNG PHỐI HỢP:
GXH nặng thường do các chấn thương mạnh,
dễ gây nên đa chấn thương: CTSN, CT ngựcbụng…
Có thể nhờ các phương tiện cận lâm sàng :siêu
âm, chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ…để
chẩn đoán.


IU TR
Vấn đề điều trị gãy xơng hở:
Trớc TK 19, gãy xơng hở đa đến cắt cụt chi.
Việc phát hiện ra bột để bất động chi, đánh
dấu một giai đoạn quan trọng của cấp cứu
C.T.
Ngày nay, việc cắt cụt chi vẫn còn, song tỷ
lệ giảm nhiều vì những tiến bộ vợt bậc của
ngành y tế và các ngành khoa học khác, nh:



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×