VIÊM PHÚC MẠC
VÀ CÁC Ổ ÁP XE TRONG Ổ BỤNG
PGS.TS TRẦN BẢO LONG
Bộ môn Ngoại-Đại học Y Hà Nội
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Trình bày đƯợc giải phẫu phân chia ổ bụng
2. Nêu được các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm
sàng của VPM và các ổ áp xe trong ổ bụng .
3. Trình bày được chẩn đoán (+) VPM và các ổ
áp xe trong ổ bụng do các nguyên nhân
thường gặp.
4. Trình bày được nguyên tắc điều trị VPM và
các ổ áp xe trong ổ bụng
5. Biết giáo dục sức khoẻ trong VPM và các ổ áp xe
trong ổ bụng.
NHẮC LẠI GIẢI PHẪU, SINH LÝ
Ổ PHÚC MẠC
Giải
phẫu
– Phân chia ổ phúc mạc
– S phúc mạc,che phủ liên tục bởi các tế bào trung
biểu mô dẹt, bình thường ổ phúc mạc có chừng
30 ml dịch màu vàng có tỷ trọng 1,016 và lượng
protein dưới 30 g/l dưới 300 bạch cầu/ml
– Phân bố thần kinh cảm giác: phúc mạc thành và
cơ thành bụng.
Sinh
lý: màng bán thấm
Giải phẫu bệnh, sinh lý bệnh
Giải
phẫu bệnh
– Xung huyết, phù nề, mủn nát ...
– Dày, dính
– Giả mạc
Sinh lý bệnh:
– Phản ứng viêm. Hấp thu sản phẩm chuyển hoá
trung gian, độc tố vi khuẩn ...
– Ảnh hưởng của VPM tới toàn thân : hô hấp, tuần
hoàn, tiết niệu ...
Viêm phúc mạc
Định
nghĩa
Phân loại
– Viêm phúc mạc tiên phát:
– Viêm phúc mạc thứ phát:
CHẨN ĐOÁN VPM TOÀN THỂ THỨ PHÁT
LÂM SÀNG
– Cơ năng
– Toàn thân
– Thực thể
CLS
– Máu,sinh hoá
– Siêu âm
– X- quang, CT Scanner
Chọc dò ổ bụng
Chọc rửa ổ bụng
Nội soi chẩn đoán
Siêu âm: sỏi mật
Liềm hơi
Mủ trong ổ bụng
Thủng ổ loét HTT
Hoại tử túi mật
Hoại tử ruột non
Viêm ruột thừa hoại tử
Áp xe gan amíp
CHẨN ĐOÁN VIÊM PHÚC MẠC
Chẩn
đoán xác định
Chẩn đoán nguyên nhân hay các thể lâm
sàng:
–
–
–
–
–
–
Thủng ổ loét DDTT
VPMRT
VPM mật
AXG amíp vỡ
VPM PP
VPM sau mổ
NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ VPM TOÀN THỂ
Hồi
sức trước mổ
Nguyên tắc điều trị ngoại khoa
– Đường mổ (mổ mở hay mổ nội soi)
– Xử trí nguyên nhân
– Dẫn lưu tốt
ÁP XE TRONG Ổ BỤNG HAY VPM KHU TRÚ
Được chia làm 3 loại thông thường:
- Áp xe dưới cơ hoành: những ổ áp xe trong giới
hạn:dưới vòm hoành và trên mạc treo đại tràng
ngang không kể ...
- Áp xe trong rễ mạc treo ruột non.
- Áp xe túi cùng Douglas.
CHẨN ĐOÁN
Dấu hiệu nhiễm khuẩn nhiễm
độc
Dấu hiệu tại chỗ
Ap xe dưới cơ hoành : Đau
vùng đáy ngực khi thở, khó thở,
dấu hiệu kích thích vòm hoành:
nấc.
Vùng thành ngưc hay bụng
ngực có thể nề, ấn có điểm đau
chói.
CHẨN ĐOÁN
Dấu hiệu nhiễm khuẩn
nhiễm độc
Dấu hiệu tại chỗ
Ap xe trong rễ mạc treo ruột
non: Có thể ỉa lỏng, đau
bụng nếu ổ áp xe to có thể
có các dấu hiệu chèn ép như
bán tắc ruột (+sốt). Khối
ranh giới rõ, mềm và đau.
CHẨN ĐOÁN
Dấu hiệu nhiễm khuẩn nhiễm độc
Dấu hiệu tại chỗ Ap xe Douglas:
Có dấu hiệu kích thích hệ tiết niệu như
đái khó hay đái buốt, rắt và có khi bí
đái.
Đặc biệt kích thích vùng hậu môn trực
tràng: giai đoạn đầu thường khó và
đau khi ỉa, giai đoạn sau mót rặn và đi
ngoài liên tục, phân lẫn mũi nhày như
hội chứng lỵ.
Thăm trực tràng có 2 dấu hiệu đặc
biệt: cơ thắt hậu môn nhão và túi cùng
Douglas phồng đau chói.
CẬN LÂM SÀNG
X
quang
CẬN LÂM SÀNG
CT Scanner
CẬN LÂM SÀNG
CT Scanner
CẬN LÂM SÀNG
X
quang
Siêu
âm ổ bụng
CT Scanner
Chọc
dò
NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ
Chuẩn bị hồi sức trước mổ: truyền dịch, kể cả máu
nếu cần.
Kháng sinh toàn thân phổ rộng.
Nguyên tắc dẫn lưu ổ áp xe ngoài phúc mạc. Trước khi
dẫn lưu phải được chọc dò dưới hướng dẫn của siêu âm
hay CT scanner. Một số trường hợp phải mổ bụng để
dẫn lưu khi chọc hút thất bại hoặc những ổ áp xe ở sâu
không thành hóa nhưng phải hạn chế lây bẩn ra ổ
bụng..
Ap xe dưới cơ hoành tuỳ theo vị trí trước sau hay bên
mà có đường chọc và dẫn lưu thích hợp