Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Những vấn đề pháp lý về người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

NH NG V N ĐỀ PHÁP L VỀ NGƢỜI ĐẠI DI N
THEO PHÁP LUẬT CỦ C NG TY TRÁCH NHI M
H U HẠN TẠI VI T N M

Đ

MINH TU N

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NH NG V N ĐỀ PHÁP L VỀ NGƢỜI ĐẠI DI N
THEO PHÁP LUẬT CỦ C NG TY TRÁCH NHI M
H U HẠN TẠI VI T N M
Đ

MINH TU N

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107


NGƢỜI HƢỚNG D N KHO HỌC: TS NGUY N M HIỂU

HÀ NỘI - 2019


LỜI C M ĐO N
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo độ chính
xác, tin cậy và trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đ M

T


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguy n

m Hi u, các thầy cô

giảng viên và cán bộ khoa đào tạo sau đại học , Phòng quản lý Đào tạo

và Nghiên cứu Khoa học, Phòng Hành chính tổng hợp, bộ phận thư
viện cũng như các phòng ban khác trường Đại học M Hà Nội đã tạo
điều kiện, giúp đỡ, hướng dẫn và hỗ trợ đ tôi có th hoàn thành luận
văn thạc sỹ này.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

`

Đ M

T


D NH MỤC CÁC CH

VIẾT TẮT

BLDS:

Bộ luật dân sự

CTCP:


Công ty cổ phần

HĐTV:

Hội đ ng thành viên

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn


MỤC LỤC
M ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ NG

I ĐẠI DI N THEO PHÁP LUẬT

CỦ C NG TY TNHH............................................................................................... 6
1.1. Khái niệm người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH ............................ 6
1.1.1. Khái niệm công ty TNHH ................................................................................. 6
1.1.2. Khái niệm người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH ......................... 8
1.2. V tr , vai trò của người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH ................ 13
1.3. Mối quan hệ giữa người chủ s hữu và người đại diện theo pháp luật của công
ty TNHH ................................................................................................................... 16
1.4. Quy đ nh về người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH trong pháp luật
một số nước trên thế giới ......................................................................................... 18
1.4.1. Pháp luật của Trung Quốc ............................................................................. 19
1.4.2. Pháp luật của

......................................................................................... 21


1.4.3. Pháp luật của T
KẾT LUẬN CH

i

n .................................................................................. 22

NG 1......................................................................................... 23

Chương 2: TH C TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ NG

I ĐẠI DI N THEO PHÁP LUẬT

CỦ C NG TY TNHH TẠI VI T N M VÀ TH C TI N THI HÀNH ................... 24
2.1. Thực trạng pháp luật về người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH ..... 24
2.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển
p

quy định về người đại diện t o

p luật của công ty TNHH .................................................................................. 24

2.1.2


uy địn




uật o n ng iệp năm 2014 về người đại iện t o p

p uật

ng ty TNHH .................................................................................................... 27

2.2. Thực ti n thi hành pháp luật về người đại diện theo pháp luật của công ty
TNHH và một số bất cập .......................................................................................... 40
2.2.1.

i qu t t ự ti n t i

n

uật o n ng iệp năm 2014 ......................... 40


2.2.2.
ng ty

ự ti n p

ng

v một số

KẾT LUẬN CH

quy địn về người đại iện t o p


p uật ủ

t ập ............................................................................. 47

NG 2......................................................................................... 62

Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGH HOÀN THI N PHÁP LUẬT VỀ NG

I ĐẠI

DI N THEO PHÁP LUẬT CỦ C NG TY TNHH ............................................. 63
3.1. Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiện pháp luật về người đại diện theo pháp
luật của công ty TNHH ............................................................................................ 63
3.1.1. Sự cần thiết o n t iện p

p uật .................................................................. 63

3 1 2 P ương ướng hoàn thiện pháp luật ............................................................. 68
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về ngươi đại
diện theo pháp luật của công ty TNHH .................................................................... 70
321
322

i i p p o n t iện p
gi i p

pt

p uật ..................................................................... 70


t ự

iện p

p uật .................................................... 77

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84
D NH MỤC TÀI LI U TH M KHẢO ................................................................. 86


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Số doanh nghiệp, vốn đăng ký thành lập mới năm 2017.. ........................ 41
Bảng 2: T lệ h sơ được chấp thuận ngay lần đầu tiên t lệ h sơ được trả kết quả
đúng hẹn.. ................................................................................................................ 43


MỞ ĐẦU
1. Tính c p thiết của đề tài
Đại diện là một chế đ nh truyền thống và là trung tâm của pháp luật dân sự
và doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội và trong cơ
cấu pháp lý. Công ty TNHH với tư cách là một pháp nhân thực hiện các quyền và
nghĩa vụ b i những hành động của người đại diện của mình.Vì vậy, pháp luật về
doanh nghiệp của các quốc gia trên thế giới đều quy đ nh rõ về hoạt động của người
đại diện phải tuân thủ phạm vi thẩm quyền được quy đ nh tại điều lệ và pháp luật.
Trong đời sống hiện nay, cùng với sự phát tri n của kinh tế xã hội thì việc hoàn
thiện chế đ nh đại diện là một xu thế tất yếu, phù hợp với sự phát tri n của cuộc
sống.
Ngh quyết số 35 NQ-CP của Ch nh phủ về hỗ trợ và phát tri n doanh
nghiệp đến năm 2020 đã ch r : Doanh nghiệp là động lực của sự phát tri n, ch nh

phủ vai trò kiến tạo, kh i nghiệp là sự nhiệp của nhân dân . Cũng theo Ngh quyết,
mục tiêu: Đến năm 2020, xây dựng doanh nghiệp Việt Nam có năng lực cạnh
tranh, phát tri n bền vững, cả nước có t nhất một triệu doanh nghiệp hoạt động,
trong đó có các doanh nghiệp có quy mô lớn, ngu n lực mạnh . Trong bối cảnh đó,
Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Bộ luật Dân sự năm 2015 ra đời đã trao quyền tự
chủ cho doanh nghiệp nói chung và các công ty TNHH nói riêng, trong đó đ c biệt
đề cao các quy đ nh về người đại diện theo pháp luật. Theo đó, Luật Doanh nghiệp
năm 2014 ra đời đã th chế hóa đầy đủ quyền tự do kinh doanh theo Hiến pháp năm
2013, đáp ứng phần nào phù hợp với chủ trương của Nhà nước trong việc phát tri n
nền kinh tế của đất nước với sự tham gia của các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế, đ c biệt là các loại hình công ty. Luật Doanh nghiệp 2014 đã có nhiều
thay đổi quan trọng, một trong những đi m mới đáng chú ý là quy đ nh về người đại
diện theo pháp luật của công ty TNHH, đây là một trong những nội dung thay đổi
cơ bản so với Luật Doanh nghiệp năm 2005, tạo điều kiện cho các công ty TNHH
có th hội nhập nhanh hơn, mạnh hơn vào nền kinh tế quốc tế, tận dụng được các cơ

1


hội kinh doanh thông qua các đại diện theo pháp luật. M c dù vậy, các quy đ nh về
người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH vẫn chưa thực sự r ràng, đầy đủ,
gây ra những khó khăn nhất đ nh trong việc áp dụng.
Thực ti n hiện nay cho thấy có nhiều trường hợp người đại diện theo pháp
luật của công ty TNHH thiếu trách nhiệm đ xảy ra những hậu quả nghiêm trọng,
gây thất thoát cho công ty ho c ảnh hư ng đến lợi ch của công ty. Việt Nam đang
trong quá trình phát tri n và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Trong quá
trình hội nhập và phát tri n đó có sự đóng góp rất t ch cực của các doanh nghiệp nói
chung, đ c biệt là các công ty TNHH tại Việt Nam. Các nhà hoạch đ nh chính sách
đang dần gỡ bỏ các rào cản của quy đ nh pháp luật, thủ tục hành chính,
thuế quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất đ thu hút cho các nhà đầu tư nước

ngoài phát tri n kinh tế. Trước những làn sóng đầu tư mạnh mẽ của các nhà đầu tư
nước ngoài như hiện nay, thì các doanh nghiệp trong nước mà chủ yếu là các công
ty TNHH hiện nay đang phải đối m t với sự cạnh tranh ngày càng lớn, nhất là khi
Việt Nam đang là thành viên c ủa tổ chức thương mại quốc tế WTO và tham gia
Hiệp đ nh đối tác Xuyên Thái Bình Dương TPP. Nhiệm vụ đ t ra là nâng cao hiệu
quả của quản lý nhà nước và hoàn thiện hệ thống pháp luật, đ c biệt là các quy đ nh
về doanh nghiệp sẽ là một điều kiện then chốt, một đòi hỏi bắt buộc đ phát tri n
nền kinh tế hiện nay.
Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Những vấn đề pháp lý về người đại
diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn tại Việt Nam” làm đề tài
luận văn nhằm làm r hơn các quy đ nh người đại diện theo pháp luật của công ty
TNHH trên cơ s nền tảng lý luận và hoạt động áp dụng trong thực ti n đời sống đ
nêu ra những bất cập, t n tại làm cơ s cho các đ nh hướng hoàn thiện chế đ nh
quan trọng của pháp luật doanh nghiệp

nước ta hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu
Trên thế giới, học thuyết về đại diện đã được nghiên cứu từ rất sớm. Trong
các tác phẩm như The Wealth of Nations của Adam Smith; The Modern
Corporation and Private Property của Adolf A. Berle và Gardiner C. Means;

2


Agency Law and Contract Formation của Eric Rasmusen; Corporate Governane:
Ki m soát quản tr của Bob Tricker…các nhà nghiên cứu đã dự đoán rằng, xu
hướng phát tri n của các công ty hiện đại cần có sự phân tách giữa quyền s hữu và
quản lý, ki m soát công ty.
trong nước, dưới những phạm vi và góc độ khác nhau, đã có những công

trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến chế đ nh người đại diện của doanh nghiệp.
Nghiên cứu trong một số luận văn, luận án như: Luận án tiến sĩ Đại diện
cho thương nhân theo pháp luật thương mại Việt Nam hiện nay của tác giả H
Ngọc Hi n 2012 ; Luận văn thạc sĩ Chế đ nh người đại diện của doanh nghiệp
theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam của tác giả Phạm Lâm Hải Nguyên (2014);
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguy n Văn Thắng Người đại diện theo pháp luật
trong Luật doanh nghiệp 2005

2007 ; Luận văn thạc sĩ Đại diện theo pháp luật

của doanh nghiệp từ thực ti n tổng công ty thuốc lá Việt Nam của tác giả B i Th
Tâm (2017); Luận văn thạc sĩ Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần

Việt

Nam của tác giả Vũ Th B ch Thủy (2014); Luận văn thạc sĩ Quy chế pháp lý về
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và thực ti n áp dụng của tác giả
Trần Th Thu Thảo 2017)… đã làm r khái niệm, thẩm quyền và vai trò của người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên,

khía cạnh lý luận

và thực ti n, thì tác giả chưa đi nghiên cứu sâu sắc một cách thỏa đáng.
Nghiên cứu trong các bài viết, tạp ch như: Bùi Xuân Hải,"Học thuyết về
đại diện và mấy vấn đề của pháp luật công ty Việt Nam ", Tạp chí Khoa học pháp lý
2007, số 4 41 ; TS. Ngô Huy Cương, Chế đ nh đại diện theo quy đ nh của pháp
luật Việt Nam – nhìn từ góc độ luật so sánh, Tạp chí nhà nước và pháp luật số
4/2009; Bài viết Bình luận chế đ nh pháp nhân và đại diện pháp nhân trong Bộ luật
dân sự năm 2005 của Luật sư Trương Thanh Đức; Lê Văn Thiệp, Một số vấn đề
lý luận và thực ti n về đại diện theo pháp luật, Tạp chí Ki m sát, Số Tân Xuân,

2012; Chế đ nh đại diện trong pháp luật Việt Nam và vấn đề đ t ra trong thực ti n
áp dụng của TS Nguy n Vũ Hoàng đăng trên Tạp ch Luật học số 2 năm 2013.

3


Các công trình nghiên cứu này, phần nào đã làm r những vấn đề cơ bản
của chế đ nh đại diện và những bất cập của Bộ luật dân sự và Luật Doanh nghiệp
trong các quy đ nh về đại diện. Đ ng thời các tác giả cũng đưa ra các phương
hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về đại diện.
Tuy nhiên, các công trình trên chủ yếu tiế cận vấn đề đại diện dưới một góc
độ nhất đ nh, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào tiếp cận một cách
cụ th , sâu sắc, mang tính hệ thống liên quan đến các quy đ nh của pháp luật về đại
diện theo pháp luật của công ty TNHH tại Việt Nam theo quy đ nh của Bộ luật Dân
sự năm 2015 và Luât Doanh nghiệp năm 2014. Vì vậy, tác giả mong muốn luận văn
sẽ đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống góp phần làm r hơn vấn đề này và bổ
sung vào những nghiên cứu đã có.
Đ

ƣ



Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những quy đ nh của pháp luật về
người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH tại Việt Nam.
Với đối tượng nghiên cứu đã đ nh, tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu là
người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên tr lên theo quy đ nh của Luật Doanh
nghiệp năm 2014.
4. Mụ đ




ứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH; tổng hợp, phân t ch, đánh giá
những quy đ nh của pháp luật Việt Nam về người đại diện theo pháp luật của công
ty TNHH và thực ti n áp dụng các quy đ nh này; từ đó đề xuất những giải pháp
nhằmhoàn thiện các quy đ nh của pháp luật về vấn đề này.
Từ những mục đ ch trên, tác giả đưa ra các nhiệm vụ nghiên cứu của luận
văn như sau:
- Làm sáng tỏ khái niệm, v tr , vai trò của người đại diện theo pháp luật
của công ty TNHH.

4


- Phân t ch, đánh giá thực trạng các quy đ nh của pháp luật Việt Nam hiện
hành về người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về người đại diện theo pháp
luật của công ty TNHH.
5 P ƣơ

á

ứu

Luận văn được nghiên cứu trên cơ s lý luận khoa học và các phương pháp
luận của triết học Mác - Lênin; lý luận chung về nhà nước – pháp luật; các quan

đi m của Đảng và tư tư ng của chủ t ch H Chí Minh về Nhà nước và pháp luật.
Luận văn cũng sử dụng các phương pháp khác như: phân t ch, tổng hợp, so sánh,
thống kê, phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực ti n.
6. Nhữ

đó

ó

ủa luậ

ă

Kết quả nghiên cứu của luận văn nhằm bổ sung, làm phong phú thêm lý
luận khoa học pháp lý đối với chế đ nh người đại diện theo pháp luật của công ty.
Đ ng thời có ý nghĩa thực ti n trong việc hoàn thiện các quy đ nh pháp luật về
người đại diện theo pháp luật của công ty tại Việt Nam.
7. Kết c u của luậ

ă

Ngoài phần m đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn g m ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về người đại diện theo pháp luật của
công ty TNHH
Chương 2: Thực trạng quy định của pháp luật về người đại diện theo
pháp luật của công ty TNHH tại Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về người đại diện theo pháp
luật của công ty TNHH


5


C ƣơ
: MỘT S V N ĐỀ L LUẬN VỀ NGƢỜI
ĐẠI DI N THEO PHÁP LUẬT CỦ C NG TY
TRÁCH NHI M H U HẠN
K á

ƣờ đ

á



ủa

TNHH

1.1.1. Khái niệm đại diện
Đ hi u về khái niệm người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH,
trước hết, cần phải hi u về khái niệm đại diện.
Đại diện là chế đ nh quan trọng được ghi nhận trong pháp luật của hầu hết
các quốc gia trên thế giới, bao g m cả các quốc gia theo hệ thống Civil Law và
Common Law. Theo truyền thống Common law, đại diện có vai trò trong mọi m t
đời sống xã hội nói chung và trong hoạt động kinh doanh thương mại nói riêng. Đại
diện thúc đẩy sự phân công lao động xã hội với ảnh hư ng vô cùng rộng lớn và
được những học thuyết riêng ghi nhận. Sự phát tri n của chế đ nh đại diện dựa trên
nền tảng tư tư ng của trường phái luật tự nhiên trong bối cảnh thương mại và công
nghiệp đang phát tri n mạnh [18, tr.2]. Có quan niệm cho rằng pháp luật về đại diện

trong Common Law bắt ngu n từ một châm ngôn La tinh: Đại diện là hành động
của một người thông qua một chủ th khác được pháp luật coi là hành động của
ch nh người đó [48, p.166]. Có quan niệm cho rằng vấn đề đại diện lúc này như
giao một con tàu cho thuyền trư ng điều khi n và quản lý hay hoạt động kinh
doanh thông qua sự điều hành của người khác [10, tr.26-28]. Quan hệ đại diện là
một dạng quan hệ phức hợp được tạo b i quan hệ giữa người ủy quyền (principal),
người đại diện agent và người thứ ba (third party) [17, tr.57]. Đối với pháp luật
công ty, các nước có nền kinh tế th trường phát tri n đều quan tâm điều ch nh vấn
đề đại diện. Theo lý thuyết về đại diện của mình, Jensen và Mecklin cho rằng: Lý
thuyết đại diện liên quan đến một hợp đ ng theo đó một ho c vài người (cổ đông
giao cho người khác thay m t họ thực hiện một số d ch vụ, trong đó có việc ủy
quyền ra quyết đ nh cho đại diện. Nếu cả hai bên trong mối quan hệ này là những
người muốn tối đa hóa lợi ch, chúng ta có lý do đ tin rằng đại diện sẽ không luôn

6


luôn hành động vì lợi ích của người chủ [56, p.26]. Sự phát tri n của ván đề phân
tách giữa quyền s hữu và quản lý, ki m soát công ty làm tiền đề cho sự xuất hiện
lý thuyết về người chủ và người đại diện. Mối quan hệ này được coi như là quan hệ
hợp đ ng mà theo đó, những người chủ s hữu bổ nhiệm, ch đ nh người khác,
người quản lý công ty đ thực hiện việc quản lý công ty cho họ , mà trong đó bao
g m cả việc trao thẩm quyền đ ra quyết đ nh đ nh đoạt tài sản của công ty. Còn
theo quan đi m của Konrad Zweigert và Hein Koetz thì phương thức đại diện là một
sự cần thiết không th b vô hiệu trong bất kỳ chế độ phát tri n nào mà dựa trên sự
phân công lao động đối với sản xuất và phân phối hàng hóa, d ch vụ [13, tr.11-18].
Theo Từ đi n Black’s Law Dictionary bản thứ 9 thì thuật ngữ đại diện được dùng
đ bi u đạt quan hệ một chủ th nhân danh và vì lợi ích của một chủ th khác đ
giao kết, thực hiện một giao d ch [49, p.1058].
Tại Việt Nam, khái niệm về đại diện được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác

nhau. Theo từ đi n Tiếng Việt, đại diện là: Thay m t cho cá nhân ho c tổ chức làm
việc gì [47, tr.325]. Theo từ đi n Luật học, đại diện là: Việc một người, một cơ
quan, tổ chức nhân danh người, cơ quan, tổ chức khác xác lập, thực hiện hành vi
pháp lý trong phạm vi thẩm quyền đại diện [44, tr.225].
Điều 134 BLDS 2015 có đ nh nghĩa về đại diện như sau: "Đại diện là việc
cá nhân, pháp nhân nhân danh và vì lợi ích của cá nhân, pháp nhân khác xác lập,
thực hiện giao d ch dân sự . M c dù mới hình thành và phát tri n chưa lâu nhưng
pháp luật dân sự Việt Nam đã có tiếp thu tương đối đầy đủ những học thuyết về đại
diện. Pháp luật Việt Nam tiếp cận khái niệm đại diện theo quan đi m tương đối hài
hòa với các hệ thống pháp luật trên thế giới. Điều này có lẽ xuất phát từ việc vấn đề
đại diện của pháp luật VIệt Nam có ngu n gốc từ trường phái luật tự nhiên giống
với BLDS Pháp [10, tr.29].
Từ những quan đi m nói trên, có th đưa ra khái niệm về đại diện như sau:
Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân sau đây gọi chung là người đại diện) nhân
danh và vì lợi ích của cá nhân, pháp nhân khác sau đây gọi chung là người được
đại diện) xác lập, thực hiện giao d ch dân sự .

7


1.1.2. Khái niệm người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH
Việt Nam, công ty TNHH m c d ra đời muộn nhưng là loại hình doanh
nghiệp được các nhà đầu tư ưa chuộng b i sự kết hợp hoàn hảo những ưu đi m của
công ty hợp danh và công ty cổ phần, phù hợp với các nhà đầu tư có quy mô nhỏ và
vừa. Theo đó, công ty TNHH g m hai thành viên tr lên và công ty TNHH một
thành viên. Công ty TNHH hai thành viên tr

lên được xác đ nh là doanh

nghiệp, trong đó thành viên có th là tổ chức, cá nhân và số lượng thành viên không

vượt quá 50; các thành viên ch u trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp theo quy
đ nh của pháp luật. Còn công ty TNHH một thành viên được xác đ nh là doanh
nghiệp do một tổ chức ho c một cá nhân làm chủ s hữu (gọi là chủ s hữu công
ty); chủ s hữu công ty ch u trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Như vậy, về bản chất, công ty
TNHH hai thành viên tr lên hay công ty TNHH một thành viên đều được xác đ nh
là doanh nghiệp trong đó thành viên ch u trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Phần
vốn góp ch được chuy n nhượng một phần hay toàn bộ cho người khác theo quy
đ nh của pháp luật. Thành viên có th là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không
vượt quá năm mươi. Công ty TNHH có tư cách pháp nhân k từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không được quyền phát hành cổ phần.
Công ty với tư cách là một tổ chức có tư cách pháp nhân - một thực th
pháp lý độc lập, tự bản thân nó không th hành động cho chính mình mà ch có th
hành động thông qua con người cụ th - những người quản lý công ty. Cũng vì thế,
công ty luôn cần có người đại diện trong giao d ch đ xác lập và thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình. Người đại diện của công ty là người được thay m t
công ty thực hiện các giao d ch vì lợi ch của công ty với các đối tác, khách hàng và
với cơ quan nhà nước [13, tr.41 . Vậy, có th hi u người đại diện của công ty là
người được chủ s hữu công ty trao một số quyền quản lý nhất đ nh đối với ngu n
lực của chủ s hữu nhằm phục vụ lợi ích của chủ s hữu.

8


Theo quy đ nh tại khoản 1 Điều 134 BLDS 2015 thì: "Đại diện là việc cá
nhân, pháp nhân nhân danh và vì lợi ích của cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực
hiện giao d ch dân sự . Theo đó, đại diện theo pháp luật là việc quyền đại diện được
xác lập theo quyết đ nh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp

nhân ho c theo quy đ nh của pháp luật Điều 135 BLDS 2015).
Người đại diện cho công ty g m đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy
quyền. Khi đề cập người đại diện theo pháp luật của công ty là đ người bên ngoài
có th biết được ai là người có th ràng buộc công ty vào trách nhiệm của nó, bi u
hiện cụ th

đây là người sẽ phát bi u và cam kết thay cho công ty, ký văn kiện

ràng buộc công ty, và người thứ ba ch cần biết ai là người đại diện theo pháp luật
của công ty đ bắt công ty ch u trách nhiệm mà không cần biết trong nội bộ công ty
ai có quyền hơn ai [36, tr.9].
Đối với vấn đề nội bộ công ty, nhân viên công ty được cho biết khi vào làm
là họ thuộc quyền của ai và ai có quyền gì đối với họ. Những người có quyền đối
với nhân viên thường không phải là người đại diện pháp luật. Bên trong công ty
không cần người đại diện pháp luật mà là ai có quyền hành gì cụ th , mà cụ th hơn
ai là người điều hành họ. Quan trọng hơn, họ ch cần biết ai là người đại diện theo
pháp luật của công ty khi họ có tranh chấp với công ty về hợp đ ng lao động
(chẳng hạn b sa thải trái pháp luật ho c về một vấn đề nào đó về hợp đ ng lao
động đ kiện công ty ra tòa và đ tòa triệu tập người đại diện theo pháp luật của
công ty đ có th quy trách nhiệm cho công ty. Trong một phương diện nào đó,
có th hi u rằng người đại diện theo pháp luật và hành vi của người này là cơ s ,
là điều kiện cơ bản khi đề cập đến vấn đề trách nhiệm của công ty, tức là ràng buộc
công ty với bên ngoài. Người đại diện pháp luật là người thay m t công ty chuy n
tải những thống nhất, thỏa thuận trong nội bộ doanh nghiệp đó với bên ngoài và tiếp
nhận thông tin chính thức từ bên ngoài vì lợi ích của doanh nghiệp theo thẩm quyền
được quy đ nh trong Luật doanh nghiệp và điều lệ doanh nghiệp.

9



Khoản 1 Điều 95 của BLDS 2015 quy đ nh:“ gười đại iện t o p
quyền n n
vi quyền ng

n p
v

pn

n

ập t ự

iện mọi

n vi p

p

p uật

t uộ p ạm

ủ mn

Luật Doanh nghiệp 2014 cũng đã đưa ra một đ nh nghĩa thống nhất về
người đại diện theo pháp luật dựa trên vai trò, chức năng của người đại diện theo
pháp luật trong doanh nghiệp tại Điều 13 như sau: “ gười đại iện t o p



o n ng iệp

ng

n n đại iện

v p t sin t gi o ị
nguy n đơn
nv



ị đơn người

quyền v ng

v

o o n ng iệp t ự

o n ng iệp đại iện
quyền ợi ng

v

t o quy địn

iện

quyền v


o o n ng iệp với tư

i n qu n trướ

ủ p

p uật

rọng t i

p uật [36, tr.9].

Từ khái niệm trên, có th đưa ra khái niệm về người đại diện theo pháp luật
của công ty TNHH như sau:
gười đại iện t o p
n

ng ty

iện
v

o

ng ty

i n qu n trướ
ủ p


p uật ủ

ập t ự
với tư
rọng t i

ng ty

n

iện mọi gi o ị
nguy n đơn
nv

n

quyền n

n

trong p ạm vi đại iện; đại

ị đơn người

quyền v ng

v

quyền ợi ng
t o quy địn


p uật.
Trên cơ s phân t ch đ nh nghĩa người đại diện theo pháp luật của công ty

TNHH, có th nhận thấy một số đ c đi m cơ bản về người đại diện theo pháp luật
của công ty TNHH như sau:
Thứ nhất, người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH phải là cá nhân,
có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Người đại diện theo pháp
luật của công ty TNHH thay m t công ty TNHH đ thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của công ty TNHH nhằm mang lại lợi ích cho công ty TNHH, do đó họ phải có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Đây là điều kiện bắt buộc và tiên quyết đ tr thành
người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH. Nếu người đại diện theo pháp luật
của công ty TNHH không đáp ứng được yêu cầu này, b mất ho c b hạn chế năng
lực hành vi dân sự thì sẽ b thay thế người đại diện theo pháp luật của công ty.

10


Thứ hai, người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH phải thường trú
tại Việt Nam. Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH là người thay m t
công ty trong việc tổ chức nội bộ công ty TNHH và giao d ch với bên ngoài. Do đó,
người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH phải thường xuyên có m t tại công
ty TNHH. Đ thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, pháp luật bắt buộc người đại diện
theo pháp luật của công ty TNHH phải thường trú
m t trên ba mươi ngày

Việt Nam; trường hợp vắng

Việt Nam thì phải u quyền bằng văn bản cho người khác


theo quy đ nh tại Điều lệ doanh nghiệp đ thực hiện các quyền và nhiệm vụ của
người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH.
Thứ ba, người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH nhân danh công
ty TNHH và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty TNHH. Người đại diện
của công ty TNHH là người có thẩm quyền nhân danh công ty TNHH tham gia,
xác lập và thực hiện các giao d ch vì lợi ch của công ty. Trong quản lý công ty
TNHH, người đại diện theo pháp luật hành động nhân danh công ty TNHH - đại
diện đương nhiên - và thay m t các chủ s hữu công ty TNHH - đại diện ủy quyền
đ thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của công ty TNHH. Người đại diện ch
được nhân danh công ty TNHH xác lập, thực hiện giao d ch trong phạm vi đại diện.
Giao d ch do người đại diện theo pháp luật thực hiện ch có hiệu lực pháp lý đối với
người được đ diện khi và ch khi giao d ch đó ph hợp với phạm vi đại diện. Đ c
đi m này có ý nghĩa quan trọng và tác động đến hầu hết mọi vấn đề liên quan đến
quan hệ đại diện. Quyền và nghĩa vu, trách nhiệm của công ty TNHH, của người đại
diện và của người thứ ba có phát sinh hay không, được thực hiện như thế nào phụ
thuộc vào người đại diện theo pháp luật có thực hiện đúng phạm vi đại diện của
mình không. Do đó, đ i hỏi người đại diện theo pháp luật phải minh bạch trong việc
cung cấp thông tin về phạm vi đại diện trước khi xác lập các giao d ch.
Thứ tư, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty
TNHH được xác đ nh theo BLDS, Luật Doanh nghiệp, các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan, Điều lệ của công ty, văn bản thỏa thuận giữa chủ s hữu công ty
TNHH với người đại diện. Quyền đại diện của người đại diện theo pháp luật của

11


công ty TNHH có th được xác lập theo điều lệ doanh nghiệp, theo pháp luật ho c
theo quyết đ nh của Tòa án. Nếu công ty TNHH là nguyên đơn, b đơn dân sự trong
các vụ kiện tại Tòa án, trọng tài thì người đại diện đương nhiên của doanh nghiệp
tham gia các thủ tục tố tụng phải là người đại diện theo pháp luật. Nếu người này

không tham gia được thì có th ủy quyền cho người khác, những người không có
quyền đương nhiên như người đại diện theo pháp luật. Ngoài ra, nười đại diện theo
pháp luật của công ty TNHH có th thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác và thực
hiện vì lợi ch của công ty TNHH.
Thứ năm, công ty TNHH có th có một ho c nhiều người đại diện theo
pháp luật. Số lượng người đại diện theo pháp luật do công ty TNHH tự quyết đ nh.
Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đ a diện theo pháp luật
của công ty TNHH được quy đ nh cụ th tại điều lệ công ty. Đây là đ c đi m mới
về người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH. Nếu như trước đây, mỗi công
ty TNHH ch có một người đại diện theo pháp luật, tất cả những người khác muốn
thực hiện các giao d ch nhân danh công ty đều phải có ủy quyền của người đại diện
theo pháp luật thì hiện nay tất cả những người được điều lệ quy đ nh là đại diện theo
pháp luật của công ty đều có quyền nhân danh công ty thực hiện các giao d ch mà
không cần bất cứ ủy quyền nào.
Khác với đại diện theo pháp luật là đại diện do pháp luật quy đ nh ho c cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết đ nh đôi khi người được đại diện không cần
ho c không th th hiện ý ch đối với người đại diện , đại diện theo ủy quyền là
trường hợp quan hệ đại diện được xác lập theo ý ch của hai bên. Do vậy, cả người
đại diện và người được đại diện đều phải có năng lực hành vi dân sự. Hai bên bi u
hiện tự do ý ch thông qua một hợp đ ng ủy quyền ho c một giấy ủy quyền. Ủy
quyền là phương tiện pháp lý cần thiết tạo điều kiện cho cá nhân, pháp nhân và các
chủ th khác của quan hệ dân sự, bằng nhiều hình thức khác nhau có th tham gia
vào các giao d ch dân sự một cách thuận lợi nhất, bảo đảm thỏa mãn nhanh chóng
các lợi ch vật chất, tinh thần mà chủ th quan tâm. Giữa người đại diện theo pháp

12


luật của công ty và người đại diện theo ủy quyền của công ty có một số đi m khác
biệt như:

Một là, quyền nhân danh công ty.
Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH được pháp luật trao quyền
quản lý con dấu, quản lý tài khoản và tài sản của công ty, được nhân danh công ty
đ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty. Còn người đại diện theo ủy quyền
của công ty TNHH là người được người đại diện theo pháp luật của công ty ủy
quyền đ thực hiện một ho c một số quyền và nghĩa vụ nhất đ nh. Người đại diện
theo ủy quyền của công ty TNHH không có quyền đương nhiên nhân danh công ty
đ thực hiện quyền và nghĩa vụ mà ch được nhân danh công ty trong phạm vi ủy
quyền và có nghĩa vụ nói r việc ủy quyền đó trong các giao d ch.
Hai là, quyền ủy quyền cho người khác.
Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH được quyền ủy quyền cho
người khác đ thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty do mình làm đại diện theo
pháp luật. Chẳng hạn như Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công
ty có th ủy quyền cho các Phó tổng giám đốc, các giám đốc chi nhánh thực hiện
một số quyền và nghĩa vụ nhất đ nh của công ty; ho c trường hợp người đại diện
theo pháp luật của công ty vắng m t khỏi Việt Nam quá 30 ngày thì phải ủy quyền
cho người khác đại diện đ thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty. Trong khi đó,
người đại diện theo ủy quyền của công ty TNHH không đương nhiên được ủy
quyền lại cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ đại diện cho công ty mà
mình đã được ủy quyền, trừ trường hợp được người ủy quyền đ ng ý.
Ba là, về th lao đại diện. Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH
không hư ng th lao đại diện.
V

a

ủa

ƣờ đ


á



ủa

TNHH

Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH có v tr , vai trò đ c biệt
quan trọng đối với hoạt động của công ty TNHH, th hiện

những khía cạnh sau:

Một là, người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH là một trong các
điều kiện pháp lý đ doanh nghiệp hoạt động bình thường. Pháp luật Việt Nam hiện

13


hành quy đ nh ngay từ khi thành lập và đăng ký doanh nghiệp thì phải đăng ký chức
danh người đại diện theo pháp luật trừ công ty hợp danh thì tất cả thành viên hợp
danh đều là người đại diện theo pháp luật . Trừ những việc do chủ s hữu công ty
ho c HĐQT, HĐTV quyết đ nh, các quyền và nghĩa vụ còn lại của doanh nghiệp sẽ
do người đại diện theo pháp luật trực tiếp ho c ủy quyền cho người khác thực hiện.
Do đó, pháp luật quy đ nh trường hợp người đại diện theo pháp luật vắng m t khỏi
Việt Nam quá 30 ngày thì phải ủy quyền cho người khác đại diện; ho c trường hợp
người đại diện chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, từ chức ho c b bãi mi n
thì công ty phải cử người đại diện khác. Nói cách khác, người đại diện theo pháp luật
của công ty TNHH là v trí bắt buộc mà thiếu nó thì công ty không th hoạt động.
Hai là, người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH thay m t doanh

nghiệp duy trì mối quan hệ với các chủ s hữu công ty, với Nhà nước, khách hàng,
đối tác, người lao động… Công ty TNHH là một thực th được hình thành từ ngu n
vốn của chủ s hữu (công ty TNHH một thành viên) ho c các chủ s hữu (công ty
TNHH hai thành viên tr lên). Quá trình hoạt động của công ty TNHH không t n
tại đơn lẻ mà có sự liên kết và quan hệ mật thiết với các chủ th khác như: quan hệ
với chủ s hữu ki m soát hoạt động của doanh nghiệp, phân phối lợi nhuận, quyết
đ nh phương án kinh doanh, phương án phân chia lỗ… ; quan hệ với Nhà nước
quan hệ đăng ký kinh doanh, đóng thuế, tố tụng, nộp phạt… ; quan hệ với khách
hàng, với các đối tác, với người lao động, với chủ nợ và các con nợ của doanh
nghiệp. Mối quan hệ này hết sức phức tạp. Chẳng hạn, trong mối quan hệ với Nhà
nước, thông qua hành vi của người đại diện theo pháp luật của công ty, các cơ quan
quản lý nhà nước có th ki m soát, đánh giá ý thức chấp hành pháp luật của doanh
nghiệp đ có những biện pháp xử lý, can thiệp k p thời nhằm đảm bảo doanh nghiệp
phát tri n lành mạnh theo khuôn khổ pháp luật. Trong mối quan hệ với khách hàng,
hành vi của người đại diện theo pháp luật chính là chứng cứ pháp lý đ ràng buộc
trách nhiệm của công ty TNHH. đ thiết lập và giữ mối liên hệ này thông suốt, công
ty TNHH phải hình thành một bộ máy tổ chức ch t chẽ. Chẳng hạn như HĐTV, chủ
t ch, giám đốc, kế toán, nhân sự, kinh doanh, pháp lý, quan hệ khách hàng… Các bộ

14


phận này hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, đ ng thời thông qua điều lệ nhằm
thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của công ty với cácđối tượng có liên quan.
Những người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền phải thực hiện nghĩa vụ
của mình trong phạm vi ủy quyền, ch u trách nhiệm trước người đại diện theo pháp
luật và trước công ty về việc thực hiện các công việc được ủy quyền.
Ba là, người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH nhân danh công ty
TNHH đ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty như: ký kết các hợp đ ng, là
người đại diện cho công ty TNHH tham gia tố tụng. Công ty TNHH là một thực th

pháp lý có các quyền và nghĩa vụ trước pháp luật, có quyền tham gia quan hệ pháp
luật. Tuy nhiên, công ty TNHH không th tự mình thực hiện được quyền và nghĩa
vụ của mình, do vậy người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH có vai trò
thay m t công ty, nhân danh công ty đ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty
TNHH. Bên cạnh đó, pháp luật cũng đ t ra cơ chế ủy quyền. Người đại diện theo
pháp luật có th ủy quyền thường xuyên cho cấp phó, người đứng đầu chi nhánh
của công ty thực hiện một ho c một số quyền và nghĩa vụ của công ty TNHH.
Người đại diện theo pháp luật cũng có th ủy quyền cho người khác theo vụ việc
trong một thời hạn nhất đ nh. Nhưng d có ủy quyền thì trước pháp luật, trước công
ty và chủ s hữu công ty, người đại diện theo pháp luật vẫn phải ch u trách nhiệm
cá nhân về nghĩa vụ đại diện theo pháp luật. Như vậy, nếu một hợp đ ng được ký
kết giữa công ty TNHH với đốitác hay người lao động thì cần phải ghi r chủ th là
công ty TNHH và do người đại diện theo pháp luật ho c người được người đại diện
theo pháp luật ủy quyền làm đại diện. Tương tự như vậy, nếu tòa án triệu tập công ty
TNHH ra tòa thì người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH phải có m t.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH vì lý do nào đó không
th ho c không muốn xuất hiện tại tòa án thì phải làm giấy ủy quyền cho người khác.
Bốn là, ch u trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của công ty
TNHH. Khi người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH hành động trái với
thẩm quyền gây tổn thất cho doanh nghiệp thì người đại diện theo pháp luật phải
ch u trách nhiệm cá nhân trước công ty và trước pháp luật trong phạm vi thẩm

15


quyền được pháp luật, điều lệ công ty và bản hợp đ ng lao động nếu có mà người
đại diện theo pháp luật của công ty TNHH đã ký kết với chủ s hữu công ty TNHH
quy đ nh. Khi một doanh nghiệp trong quá trình hoạt động có các hành vi vi phạm
pháp luật do hành vi của người đại diện theo pháp luật ho c của những người khác
trong doanh nghiệp gây ra chẳng hạn như gây ô nhi m môi trường, vi phạm của

doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật có nghĩa vụ tổ chức thực hiện quyết
đ nh xử phạt của cơ quan có thẩm quyền đối với công ty mình và quy trách nhiệm
cá nhân đối với người có hành vi đ xảy ra vi phạm đó.
M


ủa

a

ữa

ƣờ

ủ ở ữ

ƣờ đ

á

TNHH

Theo học thuyết về đại diện, mối quan hệ giữa các thành viên và người
quản lý công ty được hi u như là quan hệ đại diện – hay quan hệ ủy thác [12, tr.1118]. Mà trong đó, chủ s hữu bổ nhiệm, ch đ nh người đại diện thực hiện việc quản
lý công ty, trao cho họ một số thẩm quyền, bao g m cả quyền đ nh đoạt tài sản đ
phục vụ lợi ích của chủ s hữu. Nếu cả hai bên trong mối quan hệ này (thành viên
và người quản lý công ty đều muốn tối đa hóa lợi tích của mình, thì có cơ s đ tin
rằng người quản lý công ty sẽ không luôn luôn hành động vì lợi ích tốt nhất cho
người chủ, tức các thành viên và công ty. Làm thế nào đ đảm bảo rằng người đại
diện ch hành động duy nhất vì lợi ch người chủ (principal) là một thách thức lớn

lao. Nguyên nhân của hiện tượng trên là, trong mỗi công ty đều có những mối quan
hệ ẩn chứa sự xung đột lợi ích

những mức độ khác nhau, giữa một bên là thành

viên với tư cách là người s hữu vốn với một bên là những người quản lý điều hành
công ty với tư cách là người trực tiếp quản lý, sử dụng vốn, tài sản của công ty.
Trên cả phương diện lý luận và thực ti n, tất cả các thành viên công ty nói
chung – bất k là thành viên góp nhiều vốn hay ít vốn – đều có th phải đối m t với
việc b

bóc lột b i những người quản lý điều hành công ty [14, tr.147]. Các đ c

tính của tự nhiên của quan hệ đại diện dẫn đến giả thiết rằng, các thành viên thường
xuyên giám sát hoạt động của người quản lý công ty nhằm đảm bảo lợi ích của
mình, bằng cách thiết lập những cơ chế đãi ngộ thích hợp cho nhà quản tr , và thiết

16


lập cơ chế giám sát hiệu quả đ hạn chế những hành vi không bình thường, tư lợi
của người quản lý công ty.
Mối quan hệ giữa người chủ và người đại diện còn được nhìn

khía cạnh

khác. Lý thuyết về người quản gia (stewardship theory) cho chúng ta một góc nhìn
trái ngược hẳn. Lý thuyết người quản gia phản ánh các ý tư ng cổ đi n về ki m soát
quản tr . Thành viên HĐTV có trách nhiệm pháp lý với thành viên chứ không phải
với ch nh mình, cũng không phải với các nhóm có quyền lợi khác. Ngược với lý

thuyết đại diện, lý thuyết người quản gia tin rằng thành viên HĐTV không luôn
luôn hành động theo hướng tối đa hóa lợi ích cá nhân của họ, họ có th và thực sự
đã hành động một cách có trách nhiệm với sự độc lập và chính trực. Không một
người nào, với tư cách là đại diện, lại được phép đ t mình vào v trí mà lợi ích và
trách nhiệm của bản thân mâu thuẫn nhau [36, tr.16].
một phía khác, các nhà kinh tế học đánh giá mối quan hệ giữa người chủ
và người đại diện dưới góc độ lợi ch. Theo đó, quan hệ đại diện phát sinh khi phúc
lợi của một bên (gọi là người chủ, người đại diện – principal) lệ thuộc vào hành vi,
sự tích cực chủ động và thiện chí của một bên khác (gọi là người đại diện, người
thừa hành tác nghiệp – agent). Khi lợi ích giữa người chủ và người đại diện không
giống nhau, mà điều này hầu như là luôn t n tại, thì công ty sẽ phải gánh ch u các
chi phí khác ngoài chi phí sản xuất kinh doanh thông thường như: chi ph giám sát
hành vi thông thường của người đại diện; chi phí cho việc đưa ra các ràng buột cho
hành động của người đại diện; chi phí ký kết hợp đ ng với người đại diện; chi phí
cho những quyết đ nh không tối ưu của họ…Tất cả các chi phí này gọi chung là chi
ph đại diện [15, tr.5].

tư ng này xuất phát từ đ nh lý Coase với nội dung cốt lõi

là: Trong đời sống xã hội, nếu các chủ th pháp luật không bỏ ra chi phí giao d ch
nào, thì tính hiệu quả sẽ đạt được, bất k việc chọn lựa quy phạm pháp luật như thế
nào [42, tr.53]. Vì thế, các nghiên cứu của kinh tế học xoay quanh vấn đề giải quyết
mâu thuẫn lợi ích giữa người chủ principal và người đại diện (agent), thông qua
đó đưa ra các chiến lược pháp lý (agency problem and legal strategies) nhằm hạn

17


×