Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

BƯỚU NIỆU SINH DỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.75 KB, 4 trang )

BƯỚU NIỆU SINH DỤC
TS.BS. Phạm văn Bùi
Mục tiêu bài giảng:
-Nắm được triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng cuả bướu niệu sinh dục.
-Biết cách khán và phát hiện các triệu chứng cuả di căn bướu niệu sinh dục.
Bướu ác Tiền Liệt Tuyến (TLT), Bọng đái (BĐ), Thận, thường gặp nhất trong các Bướu
ác của đường tiểu. Sự tiến triển của Bướu thường yên lặng, âm ỉ, khiến cho bệnh chỉ được
phát hiện muộn ở giai đoạn cuối. Bướu Tinh hoàn có độ ác tính rất cao và thường gặp ở
người trẻ, còn bướu niệu quản, dương vật, bìu tinh hoàn, mào tinh, túi tinh rất hiếm.
I.CÁC BIỂU HIỆN LÂM SÀNG CHUNG CỦA BƯỚU ĐƯỜNG TIỂU
I.1.Tiểu ra máu :
Đái máu vi thể hay đại thể rất thường gặp trong bướu bọng đái, Niệu quản, bể thận hoặc
bướu chủ mô thận vỡ vào trong bể thận. Trong bướu lành tiền liệt tuyến thường cũng có
tiểu máu do vỡ các tĩnh mạch bị chèn ép và chướng nở ở vùng cổ bọng đái, còn bướu ác
tiền liệt tuyến chỉ gây tiểu máu khi bướu đã phát triển ăn xuyên qua lớp niêm mạc vùng
đáy bọng đái hay niệu đạo.
I.2.Đau :
I.2.1. Đau do thận : Bướu Thận có thể gây đau góc xương sống (do sự
căng vỏ bọc Thận) nếu có chảy máu trong Bướu có thể có cơn đau bão Thận
do cục máu hay mô bướu rớt xuống Niệu quản.
I.2.2. Đau do Niệu quản : Bướu Niệu quản khá hiếm, thường gây bế
tắc Niệu quản từ từ và ít khi gây cơn đau bão Thận.
I.2.3.Đau do bọng đái : Bướu Bọng đái dạng loét tạo điều kiện dễ
nhiễm trùng và gây tiểu đau. Khi Bướu bành trướng ra ngoài Bọng đái sẽ có
đau liên tục ở vùng trên xương mu, đau có thể tăng lên khi đi tiểu.
I.2.4.Đau lưng vùng thấp : Đau ở vùng thấp của lưng và lan xuống
một hay hai chân, nơi người đàn ông lớn tuổi cần nghĩ đến Bướu ác Tiền Liệt
Tuyến di căn xuống chậu và cột sống. Rất ít khi có đau tầng sinh môn trong
bướu ác Tiền Liệt Tuyến.
I.2.5.Đau tinh hoàn : Ung thư Tinh hoàn thường không gây hay chỉ gây
đau ít nhưng nếu có hiện tượng chảy máu tự nhiên trong Bướu nó có thể tạo


những cơn đau giống như Xoắn thừng tinh hay viêm mào Tinh hoàn cấp.

1


I.3.Đái khó :
Chần chừ khi đi tiểu, tia nước tiểu nhỏ, yếu và nhỏ giọt cuối dòng thường do Bướu lành
hay Bướu ác của Tiền Liệt Tuyến gây ra.
Bướu Bọng đái nằm ở gần hay trong vùng cổ Bọng đái cũng có thể gây những triệu
chứng tương tự. Vì vậy soi Bọng đái rất cần thiết trong mọi trường hợp có bế tắc cổ Bọng
đái.
Bướu Niệu đạo gây sự giảm dần dần kích thước của dòng nước tiểu. Một khối u khám
thấy ở vùng Niệu đạo có thể là Bướu hay hẹp Niệu đạo, đôi khi cần sinh thiết để chẩn
đoán phân biệt.
I.4.Sang thương ngoài da :
Bướu hay loét ở vùng da bìu hay dương vật có thể là sang thương ác tính, lành tính hay
nhiễm trùng, khi nghi ngờ cần sinh thiết để có thể chẩn đoán chính xác.
I.5. Khối u sờ thấy :
I.5.1.Khối u thận : Bướu Thận thường không gây triệu chứng cho tới khi
chính bệnh nhân hay thầy thuốc phát hiện thấy khối u vùng hông lưng. Bướu
Thận có thể lầm lẫn với nang đơn độc ở Thận, Thận đa nang, Thận chướng nước,
Nang tụy hay Lách lớn.
I.5.2.Khối u bụng : Gần vùng rốn có thể là hạch di căn đến vùng trước
động mạch chủ do Bướu Tinh hoàn.
Khối u nằm đường gần trên xương mu có thể là Bọng đái căng lớn do bí tiểu, Bướu hệ
tiêu hoá hay phụ khoa. Rất ít khi Bướu Bọng đái sờ thấy được qua thăm khám vùng trên
xương mu trừ khi khám hai tay (Bụng - Trực tràng hay bụng - âm đạo), thực hiện dưới
gây mê.
I.5.3. Khối u Tiền Liệt Tuyến : Khi khám thấy Bướu Tiền Liệt Tuyến
cứng toàn diện như đá và cố định thì hầu như chắc chắn đó là Bướu ác. Ngược

lại, chỉ sờ thấy một vùng cứng khu trú ở vùng Tiền Liệt Tuyến cần chẩn đoán
phân biệt giữa Bướu ác, xơ hóa do viêm mãn tính, sạn Tiền Liệt Tuyến, viêm
Tiền Liệt Tuyến dạng hạch, Lao Tiền Liệt Tuyến .Đôi khi chẩn đoán chỉ thực
hiện được nhờ sinh thiết.
I.5.4. Khối u Tinh Hoàn : Một khối u Tinh hoàn cứng, không đau phải
được xem như là ác tính cho tới khi chứng minh được là nguyên nhân khác.
I.6.Sốt :
Bướu Thận có thể không gây triệu chứng nào khác ngoài sốt. Bướu đường tiểu có thể gây
bế tắc và từ đó gây biến chứng nhiễm trùng và sốt .
2


I.7.Tăng hồng cầu :
Tăng hồng cầu có thể gặp trong 4% các trường hợp Bướu Thận như các loại Bướu Wilm
và cũng có thể gặp trong một số Bướu lành của Thận .
I.8.Phân tích nước tiểu :
Trong hầu hết các trường hợp Bướu Bọng đái và Bướu tế bào chuyển tiếp của Niệu quản
hay Bể Thận, khảo sát tế bào học nước tiểu bằng phương pháp Papanicolaou hay nhuộm
xanh Méthylenè sẽ cho thấy các tế bào thượng bì tròn (tế bào chuyển tiếp). Vì vậy sự hiện
diện của các tế bào này phải nghĩ đến Bướu đường tiểu nhưng ít có giá trị trong sự chẩn
đoán Bướu chủ mô Thận .
I.9.LDH niệu :
Enzyme này gia tăng đáng kể trong hầu hết những bệnh nội khoa nặng của Thận và viêm
Đài Bể Thận mãn tính. Nồng độ của nó cũng gia tăng trong Bướu thận, Bọng đái, Tiền
Liệt Tuyến. Sự phối hợp với đo nồng độ Phosphatase Alkaline niệu giúp chẩn đoán phân
biệt giữa bệnh Thận và các bệnh khác. Nồng độ cả hai Enzyme bình thường trong Nang
Thận, tăng sinh vỏ Tuyến Thượng Thận, Tăng sinh lành Tiền Liệt Tuyến, cao huyết áp
nguyên phát lành tính, Viêm Bọng đái, và Viêm Đài Bể Thận . Còn LDH tăng trong Bướu
ác, Bọng đái, Viêm Đài Bể Thận mãn, viêm xơ hoá Cầu Thận và cao huyết áp ác tính .
Nồng độ của cả hai đều tăng trong Bướu Ac Thận, Tiền Liệt Tuyến, Bướu lành hoặc ác

vô Tuyến Thượng Thận, viêm Cầu Thận cấp hoặc mãn và hoại tử ống Thận cấp.
II. TRIỆU CHỨNG VÀ DẤU HIỆU CỦA DI CĂN
Các Bướu niệu sinh dục thường không gây ra các triệu chứng tại chỗ hay những dấu hiệu
rõ rệt . Các biểu hiện lâm sàng có thể chỉ xuất hiện khi có di căn.
II.1. Hệ thần kinh trung ương :
Bướu Thận và Bướu Tiền Liệt Tuyến có thể di căn đến hệ thần kinh trung ương nên các
triệu chứng đầu tiên lại có thể là triệu chứng thần kinh .
II.2.Phổi :
Bướu Thận, Tiền Liệt Tuyến, Tinh hoàn thường di căn đến Phổi. Đau màng Phổi gợi ý có
tổn thương màng Phổi thứ phát do xâm lấn của Bướu.
II.3.Gan :
Bướu Thận có thể di căn đến Gan làm cho Gan lớn và có nhân, nếu có chèn ép đường
mật chính sẽ có vàng da xuất hiện.
II.4.Hạch bạch huyết :
Hạch lớn sờ thấy ở vùng trên xương đòn trái có thể là dấu hiệu duy nhất của Bướu Thận
hay Bướu Tinh hoàn.Các khối hạch sờ thấy được cạnh vùng động mạch chủ bụng ở người
3


trẻ có thể là do Bướu từ Tinh hoàn di căn, còn các khối hạch di căn từ Tiền Liệt Tuyến
hay Bọng đái có thể đến chèn ép tĩnh mạch chậu và gây phù một hoặc hai chân.
II.5.Xương :
Di căn xương thường do Bướu Thận hay Tiền Liệt Tuyến và gây đau xương, Gãy xương
tự nhiên hay các biểu hiện thần kinh do di căn đến cột sống.

4




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×