Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP CHÍNH TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.42 KB, 19 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP CHÍNH TRỊ
CÂU : VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA TRIẾT HỌC (vai trò, chức năng và vận dụng của nó
trong đời sống)
Cách hỏi khác : “Việc học tập TH Mác – Lênin có ý nghĩa như thế nào đối với bản than của
bạn”. Hay “ Học tập TH Mác – Lênin để làm gì? ”
Triết học là sự diễn tả thế giới quan bằng lý luận. Mặc dù có sự khác nhau giữa các hệ thống triết học,
nhưng điểm chung của chúng là đều nghiên cứu những vấn đề chung nhất của tự nhiên, xã hội và con
người, mối quan hệ của con người nói chung, của tư duy nói riêng với thế giới.
Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm, quan điểm của con người về thế giới, về xã hội, về bản
thân con người, và vị trí của con nguời trong thế giới đó. Trong thế giới quan có sự hòa hợp, thống nhất
giữa tri thức và niềm tin, giữa tình cảm và lí tính. Tri thức là cơ sở trực tiếp cho sự hình thành thế giới
quan, song nó chỉ gia nhập thế giới quan khi nó đã trở thành niềm tin định hướng cho hoạt động của con
người.
Vai trò ( chức năng ) về thế giới quan : Triết học là định hướng, dẫn dắt, là hạt nhân lý luận của thế
giới quan, giúp con người xây dựng thế giới quan khoa học, nhân văn, chính nghĩa. TH giữ vai trò định
hướng cho sự hình thành , phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng trong lich sử 1 cách
năng động, tự giác, sáng tạo.
Mỗi hệ thống lý luận của TH đều là cơ sở để rút ra những phương pháp nhận thức.
Vai trò ( chức năng ) về phương pháp luận : TH vạch ra cho con người hệ thống những cách thức ,
những nguyên tắc để định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp; là hệ thống các quan điểm chỉ đạo việc tìm tòi,xây
dựng,lựa chọn và vận dụng các phương pháp. Tuy không phải là một ngành khoa học độc lập nhưng
phương pháp luận là một bộ phận không thể thiếu được trong bất kỳ một ngành khoa học nào. Mỗi quan
điểm lý luận của triết học đồng thời là một nguyên tắc trong việc xác định .
Triết học Mác - Lênin kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy nhân loại,
sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng trong việc xem xét tự nhiên cũng như đời sống xã hội và tư duy
con người.
TH Mác – Lênin thể hiện sự thống nhất giữa phương pháp luận, trang bị cho con người hệ thống
thế giới quan đúng đắn và những phương pháp luận chung nhất để nhận thức 1 cách khoa học bản chất
của sự vật, hiện tượng. Hay nói cách khác trong triết học Mác-Lênin, lý luận duy vật biện chứng và phương pháp biện chứng duy vật thống nhất hữu cơ với nhau. Sự thống nhất đó làm cho chủ nghĩa duy vật
trở nên triệt để và phép biện chứng trở thành lý luận khoa học. Nhờ đó, triết học Mác - Lênin có khả năng


nhận thức đúng đắn tự nhiên, xã hội và tư duy. Phép biện chứng duy vật không chỉ là lý luận về phương
pháp mà còn là lý luận về thế giới quan. Hệ thống quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng trở thành
nhân tố định hướng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn, trở thành những nguyên tắc xuất phát điểm của
phương pháp luận. Như vậy, trong triết học Mác - Lênin, thế giới quan và phương pháp luận thống nhất
hữu cơ với nhau, làm cho triết học Mác trở thành chủ nghĩa duy vật hoàn bị, một "công cụ nhận thức vĩ
đại".
TH Mác – Lênin đã chỉ rõ mối liên hệ giữa TH với các Khoa học cụ thể. Trong đó TH giữ vai trò
định hướng về mặt thế giới quan và phương pháp luận cho các khoa học cụ thể, còn các Khoa học cụ thể


cung cấp cho TH những tư liệu, những kiểm chứng cho những kết luận của TH. Ngày nay, khi khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ thì sự gắn bó giữa triết học Mác - Lênin và khoa học càng trở nên đặc biệt
quan trọng. Lý luận triết học sẽ khô cứng và lạc hậu nếu tách rời các tri thức khoa học chuyên ngành.
Ngược lại, nếu không đứng vững trên lập trường duy vật khoa học và thiếu tư duy biện chứng thì trớc
những phát hiện mới, người ta dễ mất phương hướng và đi đến những kết luận sai lầm về mặt triết học.
Đời sống xã hội hiện đại đang có những biến đổi sâu sắc; việc nắm vững triết học Mác - Lênin giúp chúng
ta tự giác trong quá trình trau dồi phẩm chất chính trị, tinh thần và năng lực tư duy sáng tạo của mình,
tránh những sai lầm do chủ nghĩa chủ quan và phương pháp tư duy siêu hình gây ra.
Tuy nhiên, triết học Mác - Lênin không phải là đơn thuốc vạn năng có thể giải quyết mọi vấn đề
trong cuộc sống. Bởi vậy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần tránh cả hai khuynh hướng sai lầm:
hoặc xem thường triết học hoặc là tuyệt đối hóa vai trò của triết học. Nếu xem thường triết học sẽ rơi vào
tình trạng mò mẫm, dễ bằng lòng với những biện pháp cụ thể nhất thời, dễ mất phương hướng, thiếu chủ
động và sáng tạo. Còn nếu tuyệt đối hóa vai trò của triết học sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều, áp dụng máy
móc những nguyên lý, quy luật chung mà không tính đến tình hình cụ thể trong những trư ờng hợp riêng,
dẫn đến những vấp váp, dễ thất bại.
CÂU 1 : MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA Ý THỨC VÀ VẬT CHẤT : ( ý nghĩa phương
pháp luận)

Khái niệm :
Vật chất là 1 phạm trù TH, dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của con người chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không thuộc vào ý thức. Vật

chất được hiểu theo nghĩa rộng nhật, chung nhất. “Dùng để chỉ thực tại khách quan” là tất cả những gì tồn
tại, độc lập với ý thức của con người. “Được đem lại cho con người trong cảm giác” là vật chất khi tác
động vào con người thì gây ra cảm giác cho con ngừơi. Cảm giác đó được nhận bằng trực tiếp, gián tiếp,
tuỳ theo cường độ”. “Được cảm giác của con người chụp lại, chép lại, phản ánh” là vật chất có trứơc, cảm
giác, ý thức con người có sau. Con người có khá nang nhận thức được thế giới. Cuối cùng “tồn tại không
thuộc vào ý thức” tức là vật chất tồn tại độc lập với ý thức của con ngừơi.
Ý thức là là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản ánh hiện thực khách quan vào
bộ óc của con người 1 cách năng động và sáng tạo.

Mối quan hệ biện chứng giữa ý thức và vật chất.


Vật chất quyết định ý thức: vật chất có trước, ý thức có sau, vật

chất sinh ra ý thức. Vì vật chất là nguồn gốc của ý thức , những yếu tố hình thành nên ý thức con người
như bộ óc con người, thuộc tính phản ánh bộ óc con người, lao động ngôn ngữ đều thuộc lĩnh vực vật
chất. Những nhân tố vật chất quy định nội dung và tính chất của ý thức. Vật chất tạo ra những điều kiện
để ý thức được hiện thực hoá.

Ý thức tồn tại độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
thông qua hoạt động của con người: Bản thân của ý thức nếu không thông qua hoạt động của con
người thì không thể hiện được vai trò tác động và cải tạo điều kiện nhân tố vật chất. Ý thức phản ánh
thuộc tính bản chất, tính quy luật của hiện thực khách quan cho nên nó có vai trò định hướng cho hoạt


động thực tiễn của con người. Ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động của con ng` diễn ra
theo 2 khuynh hứơng cơ bản : hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của những nhân tố vật chất.
( Vật chất quyết định nội dung của ý thức hiện thực khách quan giống như là bản chính, ý thức
giống như là bản sao.Vật chất quyết định sự biến đổi của ý thức. Khi hiện thực khách quan, điều kiện
sống thay đổi dẫn đến ý thức thay đổi.Vật chất là điều kiện khách quan để hiện thực hóa ý thức tư tưởng)


Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra ( nguyên tắc ) :
- Tôn trọng khách quan và những biểu hiện của việc tôn trọng khách quan. Vì vật chất quyết định ý
thức nên trong hoạt động nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn con người tôn trọng nguyên tắc
khách quan, phải lấy những nhân tố vật chất làm cơ sở, nền tảng. Xuất phát từ thực tiễn khách quan có
nghĩa là xuất phát từ chính sự vật, từ những hiện tượng vốn có để kết luận bản chất sự vật, không được
đem ấn tượng vốn có để áp đặt cho sự vật. Nói cách khác xuất phát từ thực tiễn khách quan còn có ý
nghĩa là phải tôn trọng quy luật khách quan , nhận thức, vận dụng và hành động phù hợp quy luật khách
quan, không được bất chấp quy luật.
- Phát huy tính năng động chủ quan. Phát huy tính năng động chủ quan có nghĩa là phát huy tính
tích cực tiên phong của ý thức, hạn chế mặt tiêu cực trì trệ của ý thức. Vì ý thức có sự tác động trở lại vật
chất thông qua hoạt động của con ng` nên con người cần phải phát huy tính năng động, sáng tạo của mình,
góp phần cải tạo thực tiễn.
Chống thái độ tiêu cực dựa vào điều kiện khách quan mà ngồi chờ không dám manh động thậm trí
dẫn đến thái độ đầu hàng, khuất phục trước khó khăn của hoàn cảnh. Suy cho cùng là hạ thấp vai trò của ý
thức.
Chống bệnh chủ quan duy ý trí : thái độ chống khả năng áp đặt cho hiện thực, hành động phiêu lưu
mạo hiểm làm bừa làm ẩu không tính toán không chuẩn bị những điều kiện vật chất khách quan.
Nói tóm lại, trong mối quan hệ giứa vật chất và ý thức theo chủ nghĩa duy vật biện chứng , vật
chất bao giờ cũng đóng vai trò quyết định đối với ý thức, nhưng ý thức có tính tích cực năng động tác
động trở lại vật chất. Mối quan hệ tác động qua lại giữa vật chất và ý thức diễn ra phải thông qua hoạt
động của con người. Cho nên việc nâng cao vai trò của ý thức đối với vật chất chính là ở chỗ nâng cao
năng lực nhận thức các quy luật khách quan và vận dụng các quy luật ấy trong hoạt động thực tiễn của
con người.

Vận dụng:
- Sự vận dụng của đảng:
Đại hội VI đảng ta thừa nhận đã mắc sai lầm trong việc xây dựng mục tiêu, bước đi xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật.
Đại hội VII, trong cương lĩnh của đảng, cũng thừa nhận đã mắc sai lầm chủ quan duy ý trí vi phạm

quy luật khách quan. Đảng đã nêu ra bài học kinh nghiệm “ mọi đường lối chủ trương của đảng phải xuất
phát từ thực tế và tôn trọng quy luật khách quan”.
Đại hội VIII, đảng khẳng định: “ phải lấy việc phát huy nhân tố con người làm yếu tố cơ bản cho
sự phát triển nhanh và bền vững”.
Đại hội IX,đảng nhấn mạnh “ nguồn lực con người là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội và tăng
trưởng kinh tế nhanh bền vững”.
- Chống chủ nghĩa khách quan:


Chủ nghĩa khách quan là chủ nghĩa cho rằng con người hoàn toàn bất lực trước hoàn cảnh khách
quan dẫn đến tư tưởng thụ động, trông chờ vào các biện chứng khách quan dẫn đến giáo điều nghĩa là áp
dụng các chủ trương, chính sách 1 cách máy móc, thiếu tính toán phù hợp cho ngành của mình.
Để chống chủ nghĩa khách quan cần quán triệt tất cả các quan điểm khách quan dựa trên cơ sở lý
luận, là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Khi đề ra những chủ trương chính sách, những mục tiêu phát
triển phải xuất phát từ những điều kiện thực tế khách quan, nắm được quy luật khách quan và tôn trọng
hành động theo pháp luật. Điều này có nghĩa là trong thời kỳ đổi mới nó giúp cho hoạt động đúng hơn,
hiệu quả hơn, tránh đi sâu vào xu hướng mong muốn chủ quan.
Khi đề ra những chủ trương, chính sách và vận dụng vào đời sống xã hội thì chúng ta phải xem
những chủ trương, chính sách đó có phù hợp hay không? Và đòi hỏi chúng ta phải tổng kết hoạt động
thực tiễn, muốn tổng kết đúng thì phải dựa vào điều kiện thực tiễn khách quan và dựa trên kết quả của
hoạt động thực tiễn đang diễn ra trên các ngành, kết quả như thế nào thì tổng kết đúng như thế.
Đối với đảng viên, y/c phải đảm bảo tính khách quan trung thực, không được bóp méo, xuyên tạc
sự thật.
Việc tổng kết không đúng thực tiễn do một vài nguyên nhân như do trình độ năng lực yếu kém, do
lợi ích cá nhân chạy theo chủ nghĩa thành tích.
- Chống bệnh chủ quan duy ý trí.
Phải chống bệnh chủ quan duy ý trí vì : Bệnh dẫn đến hoạt động phiêu liêu làm bừa bãi làm ẩu,
không dựa vào những điều kiện vật chất tối thiểu cần thiết, không tính toán.
Đây là một trong những bài học kinh nghiệm của đại hội đảng VII để chỉ đạo nhận thức hoạt động
thực tiễn giúp cho các cán bộ đảng viên trong thời đại mới không rơi vào bệnh chủ quan, nóng vội duy ý

chí.
Ở nước ta bệnh biểu hiện ở chỗ chưa hiểu đúng chủ nghĩa xã hội, về mô hình CNXH trong thực tế
có lúc xa rời thực tế khách quan như là không thừa nhận nền kinh tế thị trường ở Việt Nam và nóng vội
chủ quan biểu hiện ở chỗ muốn nền sản xuất chỉ có 1 hoặc 2 thành phần kinh tế.
Nguyên nhân của bệnh chủ quan duy ý chí là xuất phát từ ý muốn lấy ý chí áp đặt thực tiễn, lấy ảo
tưởng thay thế hiện thực do yếu kém về mặt lý luận, do ảnh hưởng tâm lý của sản xuất nhỏ, lạc hậu, thiếu
tính toán một cách chặt chẽ, do đơn vị giai cấp.
Để chống bệnh chủ quan duy ý chí thì phải tiến hành cuộc cách mạng để đưa sản xuất nhỏ lạc hậu
lên sản xuất lớn tiên tiến làm cho kết cấu giai cấp thay đổi đồng thời nâng cao nhận thức của con người.
Sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước chính là thực hiện mục tiêu này.
Ví dụ :
+ Tôn trọng, chấp hành nghiêm túc nội qui, qui chế của nhà trường, định hướng học tập đúng đắn
luôn có ý thức học tập tốt, luôn cố gắng vươn lên  tôn trọng khách quan.
+ Có thái độ tôn trọng tri thức khoa học, học tập kế thừa tri thức khoa học vận dụng trong thực tiễn
 phát huy tính năng động chủ quan.
CÂU : NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA 2 NGUYÊN LÝ PHÉP BIỆN CHỨNG
DUY VẬT ( 2 nguyên lý và các quan điểm )


Phép biện chứng duy vật được xây dựng trên cơ sở của 2 nguyên lý, 3 quy luật phổ biến và 6 cặp
phạm trù cơ bản. Trong đó 2 nguyên lý phản ánh những nội dung khái quát nhất của phép biện chứng duy
vât là nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và nguyên lí về sự phát triển.
3.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
3.1.1. Khái niệm về mối liên hệ phổ biến
Trong thế giới có vô vàn các sự vật, các hiện tượng và các quá trình khác nhau. Vậy giữa
chúng có mối liên hệ qua lại, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau hay chúng tồn tại biệt lập, tách rời nhau? Nếu
chúng có mối liên hệ qua lại thì cái gì quy định mối liên hệ đó? Trong lịch sử triết học, để trả lời những
câu hỏi đó, ta thấy có những quan điểm khác nhau, thậm chí trái ngược nhau.
- Những người theo quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật, hiện tượng trong thế giới tồn tại
biệt lập tách rời, chúng không có mối liên hệ với nhau, không có sự phụ thuộc, không có sự ràng buộc và

quy định lẫn nhau. Nếu giữa chúng có sự quy định lẫn nhau thì cũng chỉ là những quy định bề ngoài,
mang tính ngẫu nhiên. Tuy vậy, trong số những người theo quan điểm siêu hình cũng có một số người cho
rằng, các sự vật, hiện tượng có mối quan hệ với nhau và mối liên hệ rất đa dạng phong phú, song các hình
thức liên hệ khác nhau không có khả năng chuyển hoá lẫn nhau. Chẳng hạn giới vô cơ và giới hữu cơ
không có mối liên hệ gì với nhau, tồn tại độc lập không thâm nhập lẫn nhau; tổng số đơn giản của những
con người riêng lẻ tạo thành xã hội đứng yên không vận động...
- Theo quan điểm duy tâm : những nhà TH duy tâm thừa nhận các sự vật, hiện tượng trong thế giới
có mối lien hệ với nhau. Và cơ sở của mối lien hế đó chính là những lực lượng siêu tự nhiên, là ý niệm
tuyệt đối, là cảm giác con người.
- Những người theo quan điểm của phép biện chứng duy vật : Các sự vật, hiện tượng trong thế giới
vừa tồn tại độc lập, vừa có mối liên hệ với nhau. Mối liên hệ là phạm trù TH dùng để chỉ sự tác động, sự
quyết định, sự ràng buộc, sự chuyển hoá tác động lẫn nhau giữa các mặt của cùng 1 sự vật, hiện tượng hay
giữa các sự vật, hiện tượng khác nhau. Cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng là ở tính thống
nhất vật chất của thế giới tức là thế giới thống nhất ở tính vật chất.
Các sự vật hiện tượng trong thế giới chỉ biểu hiện sự tồn tại của mình thông qua sự vận động,
sự tác động qua lại lẫn nhau. Bản chất tính quy luật của sự vật, hiện tượng cũng chỉ bộc lộ thông qua sự
tác động qua lại giữa các mặt của bản thân chúng hay sự tác động của chúng đối với sự vật, hiện tượng
khác. Chúng ta chỉ có thể đánh giá sự tồn tại cũng như bản chất của một con người cụ thể thông qua mối
liên hệ, sự tác động của con người đó đối với người khác, đối với xã hội và tự nhiên thông qua hoạt động
của chính người ấy. Ngay tri thức của con người cũng chỉ có giá trị khi chúng được con người vận dụng
vào hoạt động cải biến tự nhiên, cải biến xã hội và cải biến chính con người.
3.1.2. Các tính chất của mối liên hệ
- Tính chất khách quan : mối liên hệ tồn tại, độc lập với ý thức con người.
- Tính phổ biến : mối liên hệ ở nhiều lĩnh vực, ở nhiều hiện tượng, nhiều sự vật khác nhau : torng tư
duy, kinh tế, chính trị,....
- Tính đa dạng , phong phú : nhiều mối lien hệ khác nhau, có mối lien hệ cơ bản như sau :
+ Mối liên hệ bản chất.
+ Mối liên hệ không bản chất
+ Mối liên hệ bên trong.



+ Mối liên hệ bên ngòai.
+ Mối liên hệ cơ bản.
+ Mối liên hệ không cơ bản.
+ Mối liên hệ tất nhiên.
+ Mối liên hệ ngẫu nhiên.
Thế giới có vô vàn sự vật khác nhua nên có nhiều mối lien hệ và từ đó có nhiều vai trò khác nhau.
Mối liên hệ bên trong mang tính quyết dịnh, vai trò của bản chất quyết định sự vận động, phát triển.
3.2. Nguyên lý về sự phát triển
3.2.1. Khái niệm về sự phát triển
Xem xét về sự phát triển cũng có những quan điểm khác nhau, đối lập với nhau, quan điểm siêu
hình và quan điểm biện chứng .
Quan điểm siêu hình : khẳng định rằng phát triển chỉ là sự tăng hay giảm đơn thuần về lượng, chứ
không có sự thay đổi về chất. Chất của bản thân sự vật, hiện tượng không thay đổi chỉ phát triển về kích
thước, chiều cao. Ví dụ như con người : phát triển chiều cao còn trí tuệ thì giữ nguyên. Sự phát triển diễn
ra trong một vòng trò khép kín.
Quan điểm duy tâm : Những nhà TH duy tâm thừa nhận sự phát triển của sự vật, hiện tượng. Cho
rằng nguồn gốc của sự phát triển là do lực lượng siêu tự nhiên, do tinh thần tuyệt đối. Do ý thức, cảm giác
con người tạo nên. Có người khác cho rằng nó còn phát triển về chất. Tuy nhiên các sự vật , hiện tượng
phát triển là do lực lượng siêu tự nhiên , ý niệm tuyệt đối , do ý thức chủ quan , cảm giác con người =>
phát triển.
Quan điểm của phép biện chứng duy vật và chủ nghĩa duy vật biện chứng. Phép duy vật biện chứng
dùng phương pháp luận biện chứng, xây dưng trên cơ sở thế giới quan duy vật. Còn Chủ nghĩa duy vật
biện chứng thì dựa trên thế giới quan, những quan niệm, quan điểm của con người.
Các sự vật, hiện tượng trong thế giới luôn vận động và có khuynh hướng phát triển. Phát triển là 1
phạm trù TH dùng để chỉ sự vận động, tiến lên từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện về cả
nội dung lẫn hình thức. Nguồn gốc của sự phát triển là nguồn gốc của sự đấu tranh, thống nhất của các
mặt đối lập. Cách thức của sự phát triển là từ những biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất và
ngược lại. Khuynh hướng của sự phát triển là phủ dịnh của phủ định.
3.2.2. Tính chất của sự phát triển

Sự phát triển bao giờ cũng mang tính khách quan : SỰ phát triển tồn tại độc lập với ý thức của con
người.
Sự phát triển mang tính phổ biến vì nó tồn tại ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Ví dụ trong thế giới hữu
hình sự phát triển là vì cơ thể sinh vật thích nghi với đời sống => bảo toàn được nòi giống.
Ngoài tính khách quan và tính phổ biến, sự phát triển còn có tính đa dạng, phong phú.
Sự phát
triển có nhiều hình thức khác nhau vì tính đa dạng của thế giới nên con người không thể kểđược các sự
vật, hiện tượng, mỗi sự vật hiện tượng có các đặc điểm hình thức khác nhau.
3.3. Nguyên tắc phương pháp luận rút ra từ ng uyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về
sự phát triển.
 Quan điểm toàn diện :


- Cơ sở lí luận để rút ra quan điểm toàn diện là từ nguyên lí về mối liên hệ
phổ biến.
Nội dung : đòi hỏi con ngừơi khi nhận thức, đánh giá một sự vật, hiện tượng nào đó thì
phải đặt nó trong mối liên hệ :
+ Trong mối liên hệ giữa các mặt, các yếu tố của chính bản thân sự vật đó
+ Trong mối liên hệ đó với những sự vật khác.
=> Giúp cho con người tránh được những tư tưởng “chiết trung” và “phiến diện, nguỵ biện”.
 Quan điểm phát triển :
- Cơ sở lí luận rút ra từ nguyên lí về sự phát triển.
- Đòi hỏi con người khi nhận thức sự vật , hiện tượng phải
Đặt chúng trong sự vận động và phát triển. Xác định được , dự báo được xu thế phát triển
của sự vật, hiện tượng trong tương lai.
Quan điểm phát triển giúp con ngừơi khắc phục những tư tưởng bảo thủ, định kiến, trì trệ.
 Quan điểm lịch sử cụ thể :
Cơ sở : từ 2 nguyên lí của phép biện chứng duy vật là nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và
nguyên lí về sự phát triển.
Đòi hỏi con người khi nhận định về sự vật , hiện tượng hay trong hoạt động thực tiễn. Đặt

sự vật , hiện tượng đó trong hoàn cảnh , trong điều kiện , môi trừơng sống cụ htể sinh ra sự vật đó, chi
phối sự vận động , phát triển của nó.
Giúp con người khắc phục những sai lầm như chủ quan duy ý chí, không tôn trọng nguyên
tắc , khách quan.
Vận dụng:
1. Đấu tranh phê bình và tự phê bình trong tập thể, trong đảng.
Đây cũng là quá trình đấu tranh giữa các mặt đối lập .
- Đấu tranh phê bình và tự phê bình trong tập thể, trong đảng với mục đích là đi đến sự
thống nhất.
- Đấu tranh ……trong đảng là phải góp phần thúc đẩy sự phát triển của tập thể, cá nhân phê
bình được góp ý thì phải khắc phục, tiến bộ hơn.
2. Quá trình hội nhập của Việt Nam:
Hội nhập về kinh tế ở khu vực và thế giới thì quá trình hội nhập này cũng chính là quá trình thống
nhất và điều kiện trong các mặt đối lập. Vấn đề này là phương pháp đấu tranh như thế nào?
- Khẳng định quá trình hội nhập là quá trình vừa đấu tranh vừa hợp tác. Đấu tranh để cạnh
tranh còn hợp tác để tăng cường năng lực cạnh tranh.
- Chỉ trên cơ sở xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ chứng ta mới thể chủ động hội
nhập quốc tế và không phụ thuộc vào các nước lớn. Ngược lại nếu không chủ động hội nhập quốc
tế thì không thể xây dựng 1 nền kinh tế độc lập tự chủ.
Câu hỏi vận dụng : “ Khi nhận thức nhân cách con ngừơi cần có những nguyên tắc phương
pháp luận nào cho đúng đắn ( tài, đức ) dựa vào tri thức, quan điểm TH nào?” . Gợi ý :
• Quan điểm toàn diện : nhìn nhận toàn diện mọi mặt, so sánh đối chiếu.


• Trong trang thái vận động phát triển : ngày xưa và hiện tại.
CÂU 2: “QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP” (HAY
CÒN GỌI LÀ “QUY LUẬT MÂU THUẪN) : (nội dung của quy luật mâu thuẫn)
Quy luật là 1 phạm trù TH dùng để chỉ mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến được lặp đi lặp lại
của các mặt, các yếu tố trong cùng 1 sự vật hay giữa các sự vật khác nhau.


Quan hệ biện chứng của các mặt đối lập.
(Câu hỏi khác : Anh chị hãy phân tích câu nói cảu Lênin “ Phát triển là sự đấu tranh của các mặt dối
lập”? )
Mặt đối lập là những mặt khác nhau và có khuynh hướng vận động trái ngược nhau cùng
tồn tại trong 1 chỉnh thể , 1 sự vật, 1 hiện tượng nào đó.
* VD: Điện tử và hạt nhân là 2 mặt đối lập trong 1 nguyên tử của 1 chất, đồng hóa và dị hóa, hấp thụ
và bài tiết, di truyền và biến dị là các mặt đối lập tồn tại trong các cơ thể duy vật. Hay trong con người
cũng có những mặt tốt và mặt xấu cùng tồn tại trong 1 con người.
* VD: Trong 1 chỉnh thể xã hội : Giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là 2 giai cấp khác nhau về lợi ích ,
lập trường chính trị nhưng cùng tồn tại trong 1 thể chế xã hội đó là XH tư bản.
- Sự thống nhất biện chứng của các mặt đối lập : Vì các mặt đối lập cùng tồn tại trong 1 chỉnh
thể cho nên chúng thống nhất với nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập chính là sự cùng tồn tại tác
động ràng buộc, quy định và chuyển hoá lẫn nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn
nhau tồn tại không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt
kia làm tiền đề. Sự thống nhất của các mặt đối lập chỉ mang tính tương đối vì nó chỉ thể hiện ở một số
mặt, một số phương diện khía cạnh nào đó thì nó mới vận động, tồn tại và phát triển.
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập : tức là các mặt đối lập tác động theo khuynh hướng phủ định
và bài trừ lẫn nhau vì nó khác nhau nên xuất hiện sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. Đấu tranh mang tính
tuyệt đối vì nó mang tính khách quan có vai trò quan trọng trong cuộc sống. Nhờ sự đấu tranh mặt đối lập
là động lực thúc đẩy sinh vật hiện tượng phát triển vì thông qua đấu tranh các mặt đối lập phải tự điều
chỉnh bản thân mình cho phù hợp điều kiện hoàn cảnh mới đặt ra. Sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt
đối lập có 3 hình thức chuyển hoá cơ bản :
+ 1 bộ phận của mặt đối lập này chuyển hoá sang mặt đối lập khác.
+ Mặt đối lập này chuyển hoá sang mặt đối lập khác (giai cấp thống trị è giai cấp bị trị).
+ Cả 2 mặt đối lập đều bị triệt tiêu và hình thành những mặt đối lập mới.

Mâu thuẫn của sự vật.
- Mâu thuẫn là mối liên hệ của hai mặt đối lập.
- Quá trình hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn: ban đầu mâu thuẫn thể hiện ở sự khác
nhau của những sự vật hiện tượng nhưng sau đó phát triển thành hai mặt đối lập riêng biệt và hai mặt đối

lập đó ngày càng diễn ra sự xung đột mạnh mẽ, gay gắt. Đến lúc nào đó hai mặt đối lập có sự chuyển hoá
lẫn nhau tức là mâu thuẫn được giải quyết với sự kiện mới, sự vật mới ra đời. Sự vật mới ra đời xuất hiện
mâu thuẫn mới và cứ thế mâu thuẫn của sự vật tồn tại một cách khách quan trong quá trình vận động và
phát triển của sự vật.

Phân loại mâu thuẫn


Vì mâu thuẫn của sự vật có tính chất khách quan, phổ biến, đa dạng, phong phú và ảnh hưởng sâu sắc
đến đời sống con người nên việc phân loại mâu thuẫn là việc làm cần thiết.

Căn cứ vào mối quan hệ đối với sự vật đuợc xem xét, người ta phân loại thành mâu
thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn của các mặt cấu thành sự vật đó. Mâu thuẫn bên ngoài đối với một
sự vật nhất định là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ giữa sự vật đó với sự vật khác.Việc phân chia
mâu thuẫn bên trong và bên ngoài chỉ là tương đối, tuỳ theo phạm vi xem xét. Cùng một mâu thuẫn nhưng
xét trong mối quan hệ này là mâu thuẫn bên ngoài, nhưng xét trong mối quan hệ khác là mâu thuẫn bên
trong.
Mâu thuẫn bên trong có vai trò quyết định trực tiếp đối với quá trình vận động và phát triển của sự
vật hiện tượng. Tuy nhiên việc giải quyết mâu thuẫn bên trong không thể tách rời mâu thuẫn bên ngoài,
việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài là điều kiện để giải quyết mâu thuẫn bên trong, cho nên chúng không
ngừng tác động qua lại lẫn nhau.

Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, mâu thuẫn chia
thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản trong đó mâu thuẫn cơ bản giữ vai trò quyết
định.
- Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn qui định bản chất của sự vật, qui định sự phát triển ở tất cả các giai
đoạn của sự vật.Mâu thuẫn cơ bản được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi căn bản về chất.
- Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện nào đó của sự vật, nó
không qui định bản chất của sự vật. Mâu thuẫn đó nảy sinh hay được giải quyết không làm cho sự việc

thay đổi về chất.

Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật trong từng
giai đoạn lịch sử cụ thể mà được chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
- Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giai đoạn phát triển nhất định, nó chi phối
các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó.
- Mâu thuẫn thứ yếu là những mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát triển nào đó của sự
vật, nhưng nó không đóng vai trò chi phối mà bị mâu thuẫn chủ yếu chi phối. Giải quyết mâu thuẫn thứ
yếu góp phần vào từng bước giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.

Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, mâu thuẫn chia thành mâu thuẫn đối
kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
- Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn cơ bản đối lập nhau.
- Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có lợi ích cơ bản thống nhất
nhau, chỉ đối lập những lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời.
Từ sự phân tích trên ta có thể rút ra được nội dung khái quát của quy luật thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập như sau: “Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng được hình thành từ những mặt, những
nhân tố khác, trong đó có những mặt vận động, biến đổi theo khuynh hướng trái ngược nhau gọi là những
mặt đối lập. Cứ 2 mặt đối lập tạo nên 1 mâu thuẫn. Sự thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập diễn ra
trong 1 giai đoạn nhất định , dẫn đến sự chuyển hoá giữa chúng, khi đó mâu thuẫn được giải quyết sự vật
mới ra đời, hình thành nên mâu thuẫn mới với những mặt đối lập mới và sự thống nhất , đấu tranh của các
mặt đối lập tiếp tục diễn ra…. cứ như thế tạo nên động lực phát triển của sự vật, hiện tượng.”




Ý nghĩa phương pháp luận.

+ Vì mâu thuẫn là động lực phát triển sự vật hiện tượng cho nên trong hoạt động thực tiễn con ngưòi
muốn có sự phát triển thì phải tìm ra mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn

+ Vì mâu thuẫn mang tính đa dạng cho nên trong nhận thức cũng như trong cuộc sống con người
cần phải biết phân loại vai trò vị trí cuả từng loại mâu thuẫn vận dụng một cách năng động sáng tạo
Đảng cộng sản Việt Nam đã xây dựng đất nước như thế nào về đường lối chủ trương chính sách
để phát triển đất nước trong mối quan hệ thống nhất, đấu tranh của các mặt đối lập
- Kinh tế: nhà nước phát triển kinh tế Việt Nam nhiều thành phần theo định hướng XHCN
+ Thống nhất: trong cùng không gian ,thời gian xã hội VN chấp nhận nhiều thành phần kinh tế xã
hội cùng phát triển trong khi các thành phần kinh tế có sự đối lập lẫn nhâu. ví dụ như: thành phần kinh tế
tư nhân với tư hữu về tư liệu sản xuất mâu thuẫn với thành phần kinh tế nhà nước với sự công hữu về tư
liệu sản xuất
+ Đấu tranh: dù thống nhất cùng tồn tại nhưng các thành phần kinh tế đấu tranh lẫn nhau để ngày
càng phát triển lâu dài đưa nền kinh tế nhà nước thành thành phần kinh tế chủ đạo phát triển đất nước
- Chính trị: đa phuong hoa, đa dạng hoá các mối quan hệ hợp tác quốc tế, tôn trọng chủ quyền lãnh
thổ lẫn nhau,hợp tác hai bên cùng có lợi, không phân biệt sắc tộc chế độ chính trị, tôn giáo
+ Thống nhất: cho dù VN là một nước XHCN nền kinh tế đang phát triển nhưng việc hợp tác kinh tế
của VN không vì thế mà bị bó hẹp ở phạm vi một vài lãnh thổ một vài nước mà là cả thế giới
+ Đấu tranh : cho dù hợp tác với nhiều quốc gia nhiều thành phần kinh tế khác nhau nhưng VN luôn
luôn phải đấu tranh vì một nền độc lập lãnh thổ, chính trị, kinh tế và bảo vệ lợi ích của quốc gia trước
những thế lực khác chính trị khác nhằm phát triển VN
- Văn hoá: xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc tộc
+ Thống nhất: VN tiếp thu nền văn hoá tiên tiến của nhân loại, đồng thời kế thừa phát huy nền văn
hoá của dân tộc. Trong thời đại hiện nay khi nước ta mở cửa nền kinh tế việc hoà hợp về văn hoá là yếu tố
để thúc đẩy phát triển đất nước
+ Đấu tranh: đó là đấu tranh loại bỏ những lạc hậu của nền văn hoá của đất nước, những văn hoá
mới du nhập của nước ngoài không phù hợp với xã hội và văn hoá của đất nước ta. Đồng thời đấu tranh
giữ những truyền thống tốt đẹp tồn tại hàng ngàn năm của dân tộc mình ví như: truyền thống đoàn kết,
yêu nước, tự tôn dân tộc …
- Xã hội: chịu tác động của cơ chế thị truờng để tăng trưởng kinh tế đồng thời có những biện pháp
những đối sách khắc phục mặt trái của cơ chế thị trường
+ Thống nhất: khi mở của nền kinh tế xã hội cũng phát triển vì vậy xã hội cần thống nhất thành một
chỉnh thể để cùng chung tay xây dựng đất nươc

+ Đấu tranh: những mặt tốt của cơ chế thị trường là phát triển kinh tế xã hội đất nước nhưng đồng
thời mang lại cho nền kinh tế những tệ nạn những thảm hoạ vì vậy cần đấu tranh làm trong sạch xã hội,
giữ vững an ninh xã hội.
CÂU 3 : SỰ THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:
Thực tiễn là phạm trù TH dùng để chỉ toàn bộ những hoạt động vật chất có tính mục đích, mang
tính lịch sử – xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.


Bản chất của hoạt động thực tiễn là sự tác động qua lại của chủ thể và khách thể.
Hoạt động thực tiễn đa dạng song có thể chia ra thành 3 hình thức cơ bản: hoạt động sản xuất vật
chất, hoạt động biến đổi chính trị – xã hội, và hoạt động thực nghiệm khoa học. Trong đó hoạt động sản
xuất vật chất có ý nghĩa quyết định các hình thức khác. Hoạt động biến đổi chính trị – xã hội là hình thức
cao nhất và hoạt động thực nghiệm khoa học là hình thức đặc biệt nhằm thu nhận những tri thức và hiện
thực khách quan.
Lý luận với nghĩa chung nhất là sự khái quát những kinh nghiệm thực tiễn, là tổng hợp các tri
thức về tự nhiên – xã hội đã được tích lũy trong quá trình lịch sử của con người.
Như vậy, lý luận là sản phẩm cao nhất của nhận thức, là những tri thức về bản chất, quy luật của
hiện thực. Là sản phẩm của quá trình nhận thức nên bản chất của lý luận là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan.
 Mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và lý luận
1. Trong quan hệ với lý luận, thực tiễn có vai trò quyết định vì thực tiễn là hoạt động thuộc lĩnh vực
vật chất, còn lý luận là sản phẩm của hoạt động tinh thần. Vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận
thể hiện ở chỗ:
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích và là tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng sai của lý luận (nhận
thức )
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, lý luận mới được vật chất hóa, hiện thực hóa, mới có sức mạnh cải
tạo hiện thực.
2. Lý luận có vai trò tác động trở lại đối với thực tiễn:
- Lý luận có vai trò trong việc xác định mục tiêu, là kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn.
- Lý luận có vai trò điều chỉnh hoạt động thực tiễn, làm cho hoạt động thuc tiễn hiệu quả hơn.

- Lý luận cách mạng có vai trò to lớn trong thực tiễn cách mạng. Như LeNin viết “Ko có lý luận
cách mạng thì không có phong trào cách mạng”
3. Giữa lý luận và thực tiễn có sự liên hệ, tác động qua lại tạo ĐK cho nhau cùng phát triển. Vì vậy
sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên lý cao nhất và căn bản nhất của TH Mac- Lenin.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
- Không được đề cao thực tiễn, hạ thấp vai trò của lý luận để rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh
nghiệm.
- Không được đề cao lý luận đến mức xa rời thực tiễn rơi vào bệnh chủ quan duy ý chí.
- Đổi mới tư duy gắn liền với hoạt động thực tiễn để nhận thức được các quy luật khách quan trên
cơ sở đó đề ra đường lối đúng đắn.
Vận dụng:


Ngày nay trong công cuộc đổi mới đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ, phức tạp đòi hỏi lý luận phải đi
sâu nghiên cứu, đáp ứng đư c những yêu cầu đó. Chẳng hạn:
- vấn đề lý luận vì CNXH và con người đi lên CNXH ở nước ta.
- Vạch ra lộ trình để hội nhập nền kinh tế nước ta với nền kinh tế thế giới.
các yêu cầu quan điểm của thực tiễn là:
• phải đi sâu vào đời sống thực tiễn để có nhận thức thấu đáo.
• Phải lấy kết quả trong hoạt động thực tiễn để đối chiếu với nhận thức đã có.
• Phải coi trọng tổ chức hoạt động thực tiễn.
Cần chống:
- Chủ nghĩa kinh nghiệm:
Bệnh kinh nghiệm : tuyệt đối hóa vai trò của tri thức kinh nghiệm, xem thường vai trò lý
luận. Biểu hiện bệnh này ở nước ta :
o Thỏa mãn với vốn kinh nghiệm, chỉ đạo thực tiễn bằng kinh nghiệm thậm chí ngộ nhận kinh nghiệm là
quy luật lý luận.
o Nhận thức lý luận, tiếp xúc với lý luận ở trình độ kinh nghiệm dẫn tới kinh nghiệm hóa lý luận.
o Coi thường lý luận, không tin và không chịu vận dụng lý luận vào thực tiễn.
Bệnh giáo điều:

Tuyệt đối hóa vai trò lý luận và xem thường vai trò thực tiễn. Biểu hiện bệnh ở nước ta:
o Học lý luận, nghiên cứu lý luận theo kiểu tàm chương trích cú. Không nắm được thực chất của lý luận,
không kết hợp lý luận với thực tiễn.
o Cứng nhắc hóa lý luận, coi thường kinh nghiệm, vận dụng lý luận 1 cách máy móc, không vận dụng
vào trường hợp thực tiễn của nước ta.
Nguyên nhân chung nhất dẫn đến 2 bệnh trên :
-

hoạt động lý luận và thực tiễn không quán triệt đầy đủ nguyên tắc sự thống nhất giữa lý luận và thực

tiễn.
-

Do trình độ lý luận yếu kém dẫn đến kinh nghiệm hoặc giáo điều.
Hướng khắc phục:
Con người có thài độ tôn trọng nguyên tắc thống nhất giữa Lý luận và thực tiễn, hiểu đúng vai trò của

lý luận đối với thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với lý luận, không được tuyệt đối hóa riêng từng cái.
CÂU 4: QUY LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI QUY LUẬT PHÁT TRIỂN CỦA LLSX:
* Khái niệm:
_ Phương thức sản xuất: cách thức tổ chức sx trong những XH lịch sử nhất định, sự thống nhất
biện chứng giữa LLSX ở 1 trình độ nhất định với quan hệ sx tương ứng, Chính sự thống nhất đó tạo ra 1


qui luật phổ biến nhất qui định sự vận động và phát triển của đời sống XH, đó là qui luật QHSX phù hợp
với trình độ phát triển của LLSX.
_ LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên, phản ánh trình độ chinh phục giới
tự nhiên của con người và năng lực hoạt động thực tiễn của con người.
LLSX giữ vai trò quyết định trong PTSX và nó được thể hiện thông qua các mặt sau:
+ Người lao động.

+ TLSX
Trong đó người lao động là chủ thể của sản xuất, giữ vai trò quan trọng nhất
Công cụ LĐ
TLLĐ
TLSX

Phương tiện LĐ
ĐTLĐ : Là những bộ phận, những thành phần của giới tự nhiên mà người
LĐ tác động vào cảm biến chúng thành những dạng của cải v/c đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của XH .
ĐTLĐ tự nhiên
ĐTLĐ
ĐTLĐ nhân tạo
Ngày nay, khoa học trở thành LLSX trực tiếp vì tri thức khoa học được vật chất hóa và thâm

nhập sâu sắc vào từng ngõ ngách của quá trình sản xuất vật chất.
_ QHSX là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, QHSX thể hiện ở 3 mặt:
- Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
- Quan hệ tổ chức quản lý sản xuất
- Quan hệ phân phối sản phẩm lao động XH.
Trong ba mặt của quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, quan
hệ cơ bản, đặc trưng cho quan hệ sản xuất trong từng xã hội. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quyết
định quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ phân phối sản phẩm cũng như các quan hệ xã hội khác.
Lịch sử phát triển của nhân loại đã chứng kiến có hai loại hình sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất:
sở hữu tư nhân và sở hữu công cộng. Sở hữu tư nhân là loại hình sở hữu mà trong đó tư liệu sản xuất tập
trung vào trong tay một số ít người, còn đại đa số không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất. Do đó, quan hệ
giữa người với người trong sản xuất vật chất và trong đời sống xã hội là quan hệ thống trị và bị trị, bóc lột
và bị bóc lột. Sở hữu công cộng là loại hình sở hữu mà trong đó TLSX thuộc về mọi thành viên của mỗi
cộng đồng. Nhờ đó, quan hệ giữa người với người trong mỗi cộng đồng là quan hệ bình đẳng, hợp tác,
giúp đỡ lẫn nhau.



* Qui luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
+ Sự vận động và phát triển của LLSX quyết định sự thay đổi của quan hệ sản xuất.
_ LLSX là nội dung của PTSX, QHSX là hình thức của PTSX,
_ LLSX là yếu tố động nhất, QHSX là yếu tố tương đối ổn định. Khi LLSX vận động và phát
triển đến 1 giai đoạn nào đó thì mâu thuẫn với QHSX, và như thế, QHSX lúc bấy giờ trở thành yếu tố kìm
hãm sự phát triển của LLSX. Song đến 1 không gian, thời gian nhất định, mâu thuẫn đó tất yếu được giải
quyết và xóa bỏ QHSX cũ, hình thành QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển LLSX mới.
_ Trình độ của LLSX biểu hiện ở trình độ của người lao động, trình độ tổ chức, phân công lao
động, trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và trình độ của công cụ lao động. Gắn liền với
trình độ LLSX là tính chất của LLSX- tính chất cá nhân và tính chất xã hội hóa.
_ Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX biểu hiện ở chỗ tất cả các mặt của
QHSX tạo điều kiện thuận lợi cho LLSX phát triển.
_ Quá trình giải quyết mâu thuẫn giữa QHSX và LLSX diễn ra không ngừng làm cho xã hội luôn
luôn vận động và phát triển. Trong XH có giai cấp đối kháng, việc giải quyết mâu thuẫn đó bao giờ cũng
thông qua các cuộc cách mạng xã hội. Ví dụ trong phương thức sản xuất phong kiến, khi LLSX phát triển
mâu thuẫn với QHSX phong kiến, tạo điều kiện khách quan cho cuộc cách mạng tư sản diễn ra lật đổ chế
độ địa chủ phong kiến.
+ QHSX thể hiện tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của LLSX
_ QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ thúc đẩy LLSX phát triển và ngược lại sẽ
kìm hãm sự phát triển của LLSX. QHSX qui định mục đích sản xuất, và vì thế ảnh hưởng đến thái độ
người lao động, kích thích hoặc hạn chế việc cải tiến công cụ lao động …
_ Trong XH có giai cấp, sự tác động của QHSX tới LLSX phụ thuộc quan hệ lợi ích của giai cấp
thống trị với lợi ích chung của toàn XH. Nếu như lợi ích của giai cấp thống trị về cơ bản phù hợp với lợi
ích chung của XH thì giai cấp thống trị có sự tác động tích cực thúc đẩy LLSX phát triển, còn ngược lại
nó sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
+ Ý nghĩa của qui luật:
_ Đây là qui luật chung nhất của sự phát triển XH loài người, Sự tác động của qui luật này khẳng
định tính tất yếu khách quan của sự phát triển XH từ PTSX XH nguyên thủy đến chiếm hữu nô lệ, phong

kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa trong tương lai. Trong những điều kiên khách quan cụ thể
nhất định, một hoặc nhiều nước có thể bỏ qua một số phương thức sản xuất để tiến lên PTSX cao hơn.
_ Trong công cuộc đổi mới ở VN hiện nay cần đẩy mạnh việc phát triển QHSX XHCN, phối hợp
nhịp nhàng các hình thức sở hữu TLSX khác nhau và phát huy vai trò chủ đạo của chế độ công hữu TLSX
trong hệ thống kinh tế xã hội. Đồng thời không ngừng nâng cao trình độ của LLSX bằng cách phát triển
nguồn nhân lực, cải tiến và hiện đại hóa TLSX.


CÂU 5 : VẤN ĐỀ CON NGƯỜI TRONG TRIẾT HỌC M-L (con người trong triết học M-L,
vận dụng )
Vấn đề con người luôn là chủ đề trung tâm của lịch sử triết học từ cổ đại đến hiện đại. Trong đó
bản chất con người, các mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội trong đời sống con người, cũng như vị trí của
con người đối với thế giới là một học thuyết giải phóng con người, hướng tới mục đích vì con người – chủ
thể của lịch sử, xã hội, thể hiện bản chất cách mạng và khoa học của Triết học Mác – Lênin.
Trước hết theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin về vấn đề con người:
- Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh học với mặt xã hội.
- Mặt sinh học của con người thể hiện ở những điểm sau:
+ Con người đã đang và sẽ là 1 cơ thể sống chịu sự chi phối của các quy luật sinh học.
+ Con người có những nhu cầu sống mang tính bản năng như : ăn, mặc, ở, …
+ Những tố chất sinh học như : thể lực, tính khí , sự nhạy cảm của các giác quan có ảnh hưởng
sâu sắc đến đời sống xã hội của con người.
=> Mặt sinh học của con người tạo nên bản chất tự nhiên của con người ( không do con người
quyết định ).
Nếu chỉ dừng lại ở mặt sinh học thì chưa lý giải được 1 cách toàn diện về vấn đề con người.
- Mặt xã hội của con người.
+ Chính những hoạt động sống trong xã hội, đặc bịêt là lao động làm cho con người vốn là
động vật nhưng không tồn tại thuần tuý như 1 động vật giúp con người dần dần trút bỏ đời sống dã
man tiến lên đời sống văn minh và ngày càng hoàn thiện hơn về cấu trúc sinh học về năng lực trí tuệ
cũng như về phẩm chất, đạo đức.
+ Con người có những nhu cầu XH như : thẩm mĩ, học tập, danh tiếng, tự khẳng định

mình, tình cảm đạo đức, và khi thực hiện nhu cầu con người luôn chú ý đến việc kết hợp hài hoà giữa
lợi ích cá nhân với lợi ích cộng đồng XH.
+ Con người chịu sự chi phối của những quy luật XH, chịu sự chi phối của những điều
kiện, hoàn cảnh sống, mối quan hệ XH.
+ Tạo nên bản chất xã hội của con người.
- Sự thống nhất biện chứng giữa mặt sinh học và mặt XH trong con người :
+ Mặt SH là tiền đề vật chất của con người và trên cơ sở tiền đề đó, mặt XH mới hình thành và
phát triển cho nên khi nói đến con người thì cần phải chú ý đến những nhu cầu sinh học của con
người.
+ Mặt XH có vai trò quyết định bản chất của con ngừơi , nó định hướng cho việc thực tiễn những
nhu cầu sinh học làm cho những nhu cầu sinh học được thực hiện 1 cách nhân văn hơn.


Kết luận : con người ngoài chịu sự chi phối của các quy luật sinh học , quy luật tâm

lý , quy luật XH thì con người với tư cách là 1 thực thể của vũ trụ, còn chịu sự chi phối bởi những


quy luật chung nhất của vũ trụ như quy luật mâu thuẫn, quy luật lượng - chất, quy luật phủ định
của phủ định.
 Bản chất của con người :
- Con ng` mang bản chất XH trong tính hiện thực của nó , bản chất của con người là tổng
hoà các quan hệ XH.
- Con ng` mang bản chất XH là vì :
+ Bản chất của con người do các điều kiện XH quy định , con người sống trong những hoàn
cảnh, điều kiện XH khác nhau nên có các bản chất khác nhau.
+ Trong tính hiện thực của nó có nghĩa là không có con người trừu tượng chung mà con người
luôn tồn tại 1 cách cụ thể trong những mối quan hệ XH nhất định nào đó và bản chất con người
được thể hiện thong qua những con người cụ thể.
+ Bản chất con người là tổng hoà các quan hệ XH có nghĩa là tất cả các quan hệ XH góp phần

quy định bản chất của con người.
NHư vậy bản chất con người không được sinh ra mà được hình thành và thay đổi theo sự hình

thành và thay đổi của các quan hệ xã hội trong đó quan trọng nhất là mối quan hệ về sở hữu tư liệu
sản xuất.Như vậy, bản chất con người không được sinh ra mà bản chất con người được sinh thành

tức là nó được hình thành và thay đổi theo sự hình thành và thay đổi của các quan hệ xã hội. Cho
nên, “sống trong XH mà lại thoát khỏi XH ấy để được tự do là điều không thể được” .
 Con người vừa là sản phẩm , vừa là chủ thể của lịch sử XH.
- Con người là sản phẩm vì con người là được hình thành từ sự tiến hoá lâu dài của giới tự
nhiên , chịu sự chi phối của các quy luật XH.
- Con người là chủ thể của lịch sử XH là vì bản chất con người là tổng hoà những mối quan
hệ XH tác động biện chứng lẫn nhau, ảnh hưởng nhân cách con người, thông qua hoạt động của
mình mà con người đã làm biến đổi giới tự nhiên , xây dựng nên những lĩnh vưc trong đời sống
XH.
 Những định hướng giải phóng con người
- Vì bản chất con người là tổng hợp của XH nên muốn giải phóng con gnười thì phải xoá bỏ những
mqhệ XH.
- Giải phóng con người là đem lao động tự do, bình đẳng, bác ái khẳng định ở mỗi cá nhân, con người,
xoá bỏ sự áp bức bóc lột.
- Tiền đề vật chất để giải phóng con người là phát triển nền sản xuất.
- Con đường để giải phóng con người là khắc phục sự tha hoá lao động, tức là xoá bỏ nguyên nhân sinh
ra nó chính là chế độ tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, muốn thế phải thong qua cuộc cách mạng xã hội


Bạn ý thức như thế nào về việc vận dụng Triết học Mác – Lênin trong việc rèn luyện nhân cách con
người?
Nói đến nhân cách con người là nói đến cả 2 mặt là tài và đức. Con người từ lúc sinh ra cho đến
khi trưởng thành là cả một quá trình rất dài để rèn luyện nhân cách hay nói cách khác là để rèn luyện mặt
tài và đức của bản thân mình. Để hình thành nên nhân cách tốt không phải một sớm một chiều hay không

phải mới sinh ra mà có. Theo quan điểm Triết học Mác – Lênin :
• Con người là thể thống nhất sinh học và XH. Do đó bên cạnh thân thể vô cơ, con người còn bị
những qui luật của XH chi phối. Sự phát triển nhân cách của bản thân phải được đảm bảo nhất định về
mặt vật chất, đảm bảo những nhu cầu đòi hỏi cần thiết của bản thân như cái ăn, cái mặc, điều kiện được
học tập vui chơi…Có như vậy con người mới có thể phát triển toàn diện bản thân, bộc lộ được cái tài
trong nhân cách và vận dụng tài năng của mình vào phục vụ đất nước.
• Bên cạnh đó theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin thì bản chất của con người là tổng hòa của
các mối quan hệ XH. Khi được đáp ứng đầy đủ về cái ăn, cái mặc, được học hành và phát triển bản thân
con người sẽ bộc lộ được tài năng đó là về mặt tài của con người. Nhưng khi nói đến bản chất bên trong ta
lại hình dung ra mặt đức ma con người có được. Bản chất con người tốt hay xấu đều do sự tác động biện
chứng lẫn nhau của tất cả các mối quan hệ XH. Ví dụ, một con người sống trong gia đình nề nếp, cha mẹ
anh em yêu thương kính trọng lẫn nhau thì sẽ hình thành nên bản chất tốt đẹp ở người đó là hiếu thuận,
kính trên nhường dưới do họ được sống trong mối quan hệ hòa thuận, hạnh phúc. Từ mối quan hệ trong
gia đình là mối quan hệ cơ bản nhất và gần gũi nhất để giáo dục cũng như để con người rèn luyện nhân
cách của mình ngay từ khi còn nhỏ cho đến khi trưởng thành. Mối quan hệ trong gia đình sẽ tác động biện
chứng với các mối quan hệ khác trong Xh như: mối quan hệ giữa bạn bè, đồng nghiệp, cấp trên và cấp
dưới…và các mối quan hệ này sẽ góp phần làm cho nhân cách con người hòan thiện hơn.
Như vậy cá nhân bản thân của mỗi người cần phải biết lựa chọn môi trường sống và tham gia vào
những môi trường sống lành mạnh, loại bỏ những môi trường tiêu cực có như vậy sẽ góp phần rèn luyện
nhân cách cả về mặt tài lẫn mặt đức. Môi trường ở đây bao hàm tòan thể các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
pháp luật, văn hóa, đạo đức, tâm lí, dư luận XH…
Bên cạnh đó con người vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của lịch sử, đồng thời giới tự nhiên cũng là
thân thể vô cơ của con người nên con người cần phải tôn trọng và bảo vệ môi trường sống. Nếu con người
tác động tiêu cực đến môi trường sống, đến giới tự nhiên như phá rừng, ô nhiễm môi trường thì đó cũng là
những hành động phá họai chính bản thân con người. Con người cũng cần phải chủ động, năng động
trong học tập, trong công việc để luôn luôn sáng tạo và giữ vai trò là chủ thể của XH. Con người cũng cần
phải quan tâm đến lợi ích chung của cộng đồng, đảm bảo hài hòa giữa lợi ích cồng đồng và cá nhân đồng
thời phải tạo dựng môi trường làm việc lành mạnh trong học tập và công việc. Có như vậy đất nước mới
có thể phát triển, vươn cao, vươn xa xứng tầm thế giới nhờ những nhân cách với đầy đủ năng lực cũng
như phẩm chất tốt của đất nước thông qua quá trình rèn luyện nhân cách lâu dài.



Liên hệ: phát huy nguồn nhân lực con người ở Việt Nam:
• Hiện trạng con người ở Việt Nam:
- Con người ở VN đang có những thay đổi về định hướng
 trước 1975: con người có tư tưởng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên
hết.
 Từ 1975 – 1986: đất nước được tự do , con người bắt tay vào xây dựng đất
nước, kinh tế phát triển cao hơn, con người năng động hơn.
 Từ 1986 đến nay: con người thể hiện tính chủ động, năng động hơn trong
quá trình kinh doanh, công tác, biết cạnh tranh, biết nâng cao trình độ năng lực về
mọi mặt, tính toán hiệu quả hơn. Con người có xu hướng hòa nhập, phát triển quan
hệ xã hội rộng hơn.
- Con người Việt Nam có những ưu – nhược điểm:
Có lòng tự tôn tự hào dân tộc, yêu nước, phẩm chất đạo đức truyền thống tốt đẹp, trọng nhân
nghĩa , trọng công bằng, thể hiện những giá trị nhân văn cao đẹp, chịu khó học tập, nâng cao tay nghề.
• nhược điểm:
Nặng tâm lý của người sản xuất nhỏ, lạc hậu.
Thiếu tư duy và tác phong công nghiệp, khả năng thích nghi chưa cao, thiếu đầu óc kinh tế, chưa có
thói quen hạch toán kinh tế.
• phát huy nguồn nhân lực con người ở Việt Nam: là yếu tố cơ bản để quyết định sự
thành công trong sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Con người vừa là chủ thể, mục tiêu động lực của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Thực hiện chiên lược phát triển con người phải coi trọng việc bồi dưỡng phát huy nhân tố con người VN
hiện đại như một cuộc cách mạng con người.
a. phương hướng:
xây dựng con người đầu tư cho con người chiếm vị trí ưu tiên hàng đầu của đất nước. Gắn chiến lược
phát triển con người với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội. Chính sách phát triển kinh tế xã hội phải là
chính sách vì con người, cho con người vì sự phát triển và giải phóng con người.
b. giải pháp:

- từng bước hiện đại hóa đất nước, nâng cao đời sống con người, nâng cao chất lượng nguồn lực VN
1 cách toàn diện.
- thỏa mãn ngày càng đầy đủ và tốt hơn nhu cầu sinh hoạt và xã hội của con người, kết hợp đúng đắn
các mặt lợi ích.
- tạo ra môi trường thuận tiện cho sự cống hiến và hưởng thụ của con người VN, thực hiện dân chủ,
bình đẳng và công bằng xã hội.


- xây dựng tiêu chuẩn giá trị cho con người VN hiện đại phù hợp với tiến trình xây dựng công nghiệp
hóa- hiện đại hóa đất nước.



×