Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước đắk song, tỉnh đắk nông (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.14 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN HỒ KHÁNH VI

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐẮK SONG,
TỈNH ĐẮK NÔNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng – Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: TS.ĐINH BẢO NGỌC

Phản biện 1: TS. Đặng Hữu Mẫn
Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Phi Hoài

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 8 năm 2019


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
 Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
 Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
NSNN là một bộ phận quan trọng của tài chính Nhà nước trong
hệ thống tài chính quốc gia. NSNN không chỉ duy trì toàn bộ hoạt
động của hệ thống chính trị nói chung và bộ máy Nhà nước nói riêng
mà còn là động lực thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã
hội.
Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện quản lý chi NSNN dựa vào
yếu tố đầu vào, đây là phương thức mang nặng tính chủ quan, duy ý
chí, áp đặt từ phía các cấp được phân bổ ngân sách, vốn ngân sách có
quy mô nhỏ lại phải dàn trải nên việc sử dụng và quản lý sẽ không
hiệu quả, các đơn vị sử dụng ngân sách luôn ở thế bị động. Để khắc
phục tình trạng này và phù hợp với xu hướng hội nhập toàn cầu, Việt
Nam cần đổi mới phương thức quản lý chi NSNN từ dựa vào yếu tố
đầu vào sang quản lý chi NSNN trong trung hạn và kết quả đầu ra,
đây là hai phương thức quản lý tiên tiến được các nước trên thế giới
chủ yếu áp dụng.
Theo Quyết định số 2610/QĐ-BTC ngày 21/12/2017 của Bộ
Tài chính về việc công bố công khai dự toán ngân sách nhà nước
năm 2018, tỷ trọng chi thường xuyên năm 2018 chiếm tỷ trọng trên
64% tổng chi ngân sách nhà nước. Dự kiến sắp tới nguồn thu từ thuế
sẽ giảm mạnh trong ngắn hạn do thực hiện yêu cầu của các hiệp định
thương mại tự do và bội chi ngân sách nước ta ở mức cao. Vì vậy,

việc kiểm soát chặt các khoản chi thường xuyên từ NSNN qua
KBNN phải đúng chế độ, quy định, định mức; thực hiện tiết kiệm chi
nhằm đảm bảo việc sử dụng NSNN đúng mục đích và hiệu quả. Nhờ
đó góp phần giảm bớt một phần gánh nặng cho ngân sách nhà nước;
nâng cao năng lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước trong quản lý tài


2
chính công.
Trong điều kiện hiện nay, cả nước chỉ có 17/63 tỉnh, thành phố
có nguồn thu đóng góp cho NSTW, số các tỉnh, thành còn lại hàng
năm phải nhờ vào trợ cấp từ NSTW, trong đó có tỉnh Đắk Nông, cụ
thể là huyện Đắk Song.
Huyện Đắk Song là một trong tám đơn vị hành chính cấp huyện
của tỉnh Đắk Nông, được thành lập vào ngày 21/6/2001. Đây là một
huyện miền núi, điều kiện phát triển kinh tế gặp nhiều khó khăn, tập
trung nhiều đồng bào thiểu số. Quá trình thực hiện hoạt động kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đắk Song còn bộc lộ nhiều
hạn chế, sai phạm. Năm 2018, theo báo cáo kết quả của thanh tra
chuyên ngành tại KBNN Đắk Song thực hiện kiểm tra chọn mẫu 03
đơn vị có sử dụng vốn NSNN đã phát hiện 17 lỗi sai phạm về chi
không đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức theo quy định, chưa khắc
phục được với tổng số tiền là 142.570.021 đồng. Việc khắc phục các
sai phạm, thu hồi các chi không đúng quy định còn rất chậm, các đơn
vị sử dụng ngân sách trì hoãn, để kéo dài từ năm này sang năm khác;
chưa làm theo đúng các quy định tạm ứng và thanh toán tạm ứng.
Bên cạnh đó, cơ chế quản lý ngân sách của nước ta vẫn còn chồng
chéo, chưa rõ ràng. Các cơ quan, đơn vị thực hiện kiểm soát và cấp
phát, thanh toán còn bộc lộ hạn chế nên thường xuyên phải thực hiện
điều chỉnh, chưa thường xuyên cập nhập các văn bản hiện hành.

Qua tìm hiểu, tác giả nhận thấy chưa có nghiên cứu nào đề xuất
các khuyến nghị hoàn thiện hoạt động KSC thường xuyên NSNN
qua KBNN Đắk Song một cách cụ thể. Đồng thời với vị trí là một
giao dịch viên của KBNN Đắk Song, được trực tiếp tham gia vào
hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN, tác giả sẽ gặp thuận
lợi trong quá trình nghiên cứu, thu thập dữ liệu, đưa ra các phân tích


3
nhận định, từ đó đề xuất các khuyến nghị phục vụ cho công tác
chuyên môn phù hợp với tình hình hoạt động của KBNN Đắk Song.
Cho nên tác giả lựa chọn nghiên cứu vấn đề này và hoàn thiện hoạt
động này là cần thiết và giúp ích cho công việc bản thân cũng như
cho việc quản lý NSNN của huyện.
Từ những cơ sở trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn
thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Đắk Song, tỉnh Đắk Nông” nhằm đưa ra các
khuyến nghị hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN Đắk Song.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là phân tích hoạt động
của KSC thường xuyên NSNN để chỉ ra những hạn chế trong hoạt
động KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đắk Song. Từ cơ sở đó
xác định nguyên nhân của hạn chế và đề xuất các khuyến nghị để
hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Đắk Song, tỉnh Đắk Nông.
b. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, nội dung của luận văn phải giải
quyết được các câu hỏi sau:

- Những nội dung nghiên cứu trong hoạt động KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN là gì?
- Thực trạng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đắk Song
giai đoạn 2015-2018 được hoạt động như thế nào?
- Những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN Đắk Song?


4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực tiễn hoạt động KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN Đắk Song.
Cụ thể, nghiên cứu trực tiếp hoạt động của bộ phận giao dịch tại
KBNN Đắk Song và các đơn vị sử dụng ngân sách. Nghiên cứu khảo
sát, thu thập dữ liệu từ các đối tượng là công chức tại KBNN Đắk
Song và một số giao dịch viên ở KBNN huyện thuộc địa bàn tỉnh
Đắk Nông, trưởng phòng Thanh tra KBNN Đắk Nông, kế toán của
các đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch tại KBNN Đắk Song.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động KSC thường
xuyên NSNN tại huyện, không nghiên cứu về hoạt động KSC liên
quan đến các khoản chi thuộc danh mục bí mật Nhà nước và các
khoản chi có tính đặc thù ở địa phương.
- Không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại KBNN Đắk
Song, tỉnh Đắk Nông.
- Thời gian: Số liệu nghiên cứu, phân tích thực trạng được thực
hiện trong giai đoạn 2015-2018 và đưa ra các khuyến nghị cho thời
gian tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập tài liệu
- Phương pháp phân tích thống kê
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp khảo sát thực tế, phỏng vấn
5. Bố cục đề tài
Ngoài nội dung mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn chia làm ba chương với các nội dung cụ thể như sau:


5
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đắk Song, tỉnh Đắk
Nông.
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đắk
Song, tỉnh Đắk Nông.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Bài báo khoa học
+ Bài báo “Tăng cường kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua
Kho bạc nhà nước huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của Hà
Quốc Thái, tháng 9 năm 2018. Bài viết chưa nêu được thực trạng
KSC tại tỉnh Thái Nguyên để có cơ sở chỉ ra vướng mắc và đề xuất ý
kiến. Bài viết chưa đề xuất được các giải pháp tăng cường KSC gắn
liền với KBNN huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
+ Bài báo “Giải pháp triển khai sử dụng dịch vụ công trực
tuyến Kho bạc Nhà nước” của Nguyễn Thị Ngân Hoa, tháng 5 năm
2018. Bài viết chưa làm rõ giải pháp giúp cho các đơn vị giao dịch
nhận thức được những tiện ích khi sử dụng dịch vụ công, chỉ mới tập

trung rà soát lại lộ trình áp dụng.
+ Bài báo “Thực hiện kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc
Nhà nước Bến Tre: Kết quả và kiến nghị” của Võ Thị Thu Thủy và
Phan Thị Thanh Thảo, tháng 6 năm 2017. Bài viết chủ yếu đề cập
đến những kiến nghị ở khía cạnh các văn bản pháp luật quy định, chứ
chưa bao quát hết được những kiến nghị để hoàn thiện công tác KSC
NSNN.


6
+ Bài báo “Trao đổi về công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước” của Dương Công Trinh, tháng 12 năm 2016.
Bài viết đưa ra các khái niệm, quy định căn cứ theo Luật NSNN năm
2002, tuy nhiên, hiện nay đã được thay thế bằng Luật NSNN năm
2015 nên các nội dung không còn sát với các quy định hiện nay.
+ Bài báo “Kinh nghiệm quản lý ngân sách của một số nước”
của Trần Thị Lan Hương, tháng 12 năm 2015. Tác giả chưa phân tích
kĩ tình hình kinh tế, khuôn khổ pháp lý, thực trạng hiện nay của Việt
Nam khi các dụng các phương thức quản lý này. Bên cạnh đó, dẫn
chứng các nước trên thế giới về việc thực hiện chưa sát với bộ máy
tổ chức của Việt Nam và chưa thể hiện trong khu vực Châu Á đã
thực hiện quản lý như thế nào.
Trong quá trình tổng hợp từ các tạp chí khoa học như: Tạp chí
Kinh tế phát triển (Đại học Kinh tế Quốc dân), Tạp chí Phát triển
Kinh tế (Đại học Kinh tế TP Hồ Chí minh), Tạp chí Khoa học và
Công nghệ (Đại học Đà Nẵng),… thì chưa có những bài báo cụ thể
nào về hoạt động KSC giai đoạn 2015 – 2018.
- Luận văn
+ Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Đắk Glong – Đắk

Nông” của tác giả Trần Phạm Tuân, năm 2017. Một số vấn đề
nghiên cứu trong luận văn đã không còn phù hợp với các quy định về
chi thường xuyên hiện nay, do việc thay đổi quy trình nghiệp vụ
thống nhất đầu mối kiểm soát tại KBNN cấp huyện không có tổ chức
phòng, nên cần nghiên cứu bổ sung thêm theo đúng quy định hiện
hành.
+ Luận văn thạc sĩ “Quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà
nước tại thị xã An Khê, Tỉnh Gia Lai” của tác giả Nguyễn Thị Thu


7
Ngân, năm 2017. Luận văn tiếp cận dưới góc độ cấp quản lý NSNN,
chủ yếu về lập dự toán chi thường xuyên NSNN. Thực trạng công tác
quản lý chi thường xuyên NSNN chưa được rõ ràng, dẫn đến các giải
pháp, kiến nghị chưa được cụ thể.
+ Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Buôn Đôn, tỉnh
Đăk Lăk” của tác giả Nguyễn Quốc Thắng, năm 2017. Luận văn đưa
ra cơ sở pháp lý để thực hiện KSC là căn cứ Luật NSNN năm 2002,
nay đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Luật NSNN năm 2015 nên
cần nghiên cứu thêm để phù hợp với tình hình hiện nay.
+ Luận văn thạc sĩ “Phân tích tình hình kiểm soát chi Ngân
sách thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Thành phố Đà Nẵng” của
tác giả Phạm Thị Hạnh, năm 2016. Trong luận văn phần tổng quan
về KSC thường xuyên NSNN, luận văn chưa nêu được các tiêu chí
đánh giá tình hình KSC hiện nay để có cơ sở phân tích thực trạng
KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đà Nẵng.
+ Luận văn thạc sĩ “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông” của tác giả Lê Xuân Tuấn, năm 2015. Luận văn chưa

làm rõ ràng các khái niệm, nguyên tắc và căn cứ kiểm soát chi, các
nhân tố tác động đến công tác KSC thường xuyên, các giải pháp cụ
thể đối với KSC qua KBNN tỉnh Đắk Nông.
- Đề tài liên quan tới đơn vị: Đến nay, tại KBNN Đắk Song
chưa có đề tài liên quan đến hoạt động KSC thường xuyên NSNN
qua KBNN Đắk Song.
- Khoảng trống nghiên cứu
+ Về nội dung: Những đề tài nghiên cứu và bài viết trên đã đề
cập về KSC thường xuyên NSNN và quản lý rủi ro trong kiểm soát


8
chi dưới những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, còn những khoảng
trống chưa nghiên cứu, cụ thể như:
Một là, Văn bản, chế độ liên quan đến hoạt động KSC thường
xuyên NSNN liên tục thay đổi.
Hai là, Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động KSC thường xuyên
NSNN.
+ Về không gian: Đến hiện tại, chưa có công trình nghiên cứu
nào về hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN ở Kho bạc Nhà
nước Đắk Song.
+ Về thời gian: Những nghiên cứu vẫn chưa cập nhập số liệu
đến năm 2017
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC
1.1.1. Chi ngân sách nhà nƣớc
1.1.2. Chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc

a. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm
hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm
vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh.


9
b. Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách nhà nước
c. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước
d. Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước
e. Điều kiện cấp phát, thanh toán các khoản chi thường
xuyên ngân sách nhà nước
1.2. KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc
KSC thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng
các công cụ, nghiệp vụ của mình để tổ chức kiểm soát, xem xét từng
khoản chi thường xuyên qua KBNN với mục đích ngăn ngừa những
sai phạm, đảm bảo thực hiện đúng định mức, tiêu chuẩn, phù hợp với
quy định của Nhà nước.
1.2.2. Đặc điểm của kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc
1.2.3. Mục tiêu kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc
1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc
1.2.5. Nội dung kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc

a. Kiểm soát việc lập dự toán chi thường xuyên NSNN
b. Kiểm soát quyết toán chi thường xuyên NSNN
c. Kiểm soát việc chấp hành chi thường xuyên NSNN


10
1.2.6. Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát
chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc
a. Doanh số chi thường xuyên NSNN qua KBNN
b. Tỷ lệ hồ sơ KBNN giải quyết trước, đúng hạn và quá hạn
c. Số lượng hồ sơ bị KBNN từ chối cấp phát, thanh toán
d. Tỷ lệ số dư tạm ứng chi thường xuyên NSNN qua KBNN
e. Kết quả thanh tra chuyên ngành về chi thường xuyên
NSNN tại đơn vị sử dụng NSNN
f. Chất lượng phục vụ của KBNN
1.2.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát chi thƣờng
xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc
a. Các nhân tố bên ngoài
- Khung pháp lý
- Tình hình chính trị, kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng
- Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng NSNN
b. Các nhân tố bên trong
- Cơ cấu bộ máy
- Trình độ của đội ngũ công chức KSC
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật công nghệ
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


11
CHƢƠNG 2:

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƢỚC ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐẮK
SONG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
a. Chức năng
b. Nhiệm vụ
2.1.3. Cơ cấu bộ máy và nhiệm vụ cụ thể
Cơ cấu bộ máy của KBNN Đắk Song từ tháng 7/2018 đến nay
gồm ban Giám đốc, giao dịch viên, kế toán trưởng, thủ quỹ, bảo vệ.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC ĐẮK SONG
2.2.1. Bối cảnh môi trƣờng ảnh hƣởng đến hoạt động KSC
thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Đắk Song
a. Đặc điểm tự nhiên
b. Đặc điểm kinh tế - xã hội
c. Tình hình chính trị, an ninh – quốc phòng
2.2.2. Quy trình Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN Đắk Song
2.2.3. Nội dung hoạt động KSC thƣờng xuyên NSNN tại
KBNN Đắk Song
a. Kiểm soát việc lập dự toán chi thường xuyên NSNN
b. Kiểm soát việc chấp hành chi thường xuyên NSNN


12
c. Kiểm soát quyết toán chi thường xuyên NSNN

2.2.4. Kết quả hoạt động KSC thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN Đắk Song
a. Doanh số chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đắk Song
* Doanh số chi thường xuyên NSNN theo cấp ngân sách qua
KBNN Đắk Song giai đoạn 2015-2018
Bảng 2.1. Doanh số chi thƣờng xuyên NSNN theo cấp ngân sách
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm

Tổng chi
thƣờng xuyên
NSNN

NSTW

NSĐP

2015

292.603

20.912

38.221

185.241 48.229

271.691

2016


328.343

24.417

44.101

204.537 55.288

303.926

2017

371.511

26.144

49.366

236.272 59.729

345.367

2018

396.891

30.363

53.221


245.352 67.955

366.528

Tổng

1.389.348

Tỉnh

Huyện



Tổng chi
NSĐP

101.836 184.909 871.402 231.201 1.287.512

Qua số liệu tại Bảng 2.1 trên, quy mô chi tăng dần ở cả 4 cấp
ngân sách trong giai đoạn 2015-2018. Tổng chi NSNN năm 2018
tăng 104.288 triệu đồng, tương ứng tăng 36%, tốc độ tăng bình quân
là 9.08%/năm so với năm 2015. Trong đó, NSTW tăng 9.451 triệu
đồng, tương ứng tăng 45%; NSĐP tăng 94.837 triệu đồng, tương ứng
tăng 35%. Trong đó, chủ yếu tăng chi cho sự nghiệp giáo dục- đào
tạo, y tế, đảm bảo xã hội, quản lý hành chính, đoàn thể, chi cho an
ninh quốc phòng của và chi sự nghiệp môi trường.
* Doanh số chi thường xuyên NSNN theo nhóm chi qua
KBNN Đắk Song giai đoạn 2015-2018



13
Bảng 2.2. Doanh số chi thƣờng xuyên NSNN theo nhóm chi
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Tổng Chi thanh Chi nghiệp Chi mua sắm, Chi khác
chi toán cá nhân vụ chuyên
sửa chữa
thƣờng
môn
xuyên
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số
Số
Số tiền trọng
trọng Số tiền trọng
trọng
tiền
tiền
(%)
(%)
(%)
(%)
2015 292.603 133.427 45,6 33.649 11,5 104.167 35,6 21.360 7,3
2016 328.343 156.948 47,8 38.416 11,7 103.428 31,5 29.551 9
2017 371.511 186.870 50,3 50.525 13,6 110.710 29,8 23.405 6,3
2018 396.891 209.162 52,7 56.755 14,3 117.083 29,5 13.891 3,5

Qua số liệu tại Bảng 2.2, ta thấy cơ cấu các khoản chi theo
nhóm chi trong giai đoạn 2015-2018 tương đối ổn định. Chi cho cá
nhân có tỷ trọng cao nhất, tăng dần qua các năm và lần lượt 45,6%;
47,8%; 50,3% và 52,7% trên tổng chi thường xuyên. Chi mua sắm,
sửa chữa chiếm tỷ trọng lớn thứ hai, qua bốn năm lần lượt là 35,6%;
31,5%; 29,8% và 29,5% trên tổng chi thường xuyên. Chi cho chuyên
môn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi thường xuyên NSNN, qua các
năm là 11,5%; 11,7%; 13,6% và 14,3%. Nhóm chi khác có tỷ lệ rất
nhỏ trong tổng chi thường xuyên, lần lượt các năm là 7,3%; 9%;
6,3% và 3,5%.
b. Tỷ lệ hồ sơ KBNN Đắk Song giải quyết trước, đúng hạn và
quá hạn


14
Bảng 2.3. Tỷ lệ hồ sơ KBNN Đắk Song giải quyết
Đơn vị tính: hồ sơ
Tổng số Số hồ sơ giải quyết Số hồ sơ giải quyết quá
hạn
Năm hồ sơ giải trƣớc, đúng hạn
quyết Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)
2015
16.435
15.993
97,3
442
2,7
2016
19.079
18.864

98,9
215
1,1
2017
22.067
21.968
99,6
99
0,4
2018
25.373
25.288
99,7
85
0,3
Kết quả đánh giá nội bộ tại Bảng 2.3 cho thấy số hồ sơ giải
quyết trước, đúng hạn có xu hướng tăng, chiếm tỷ lệ rất cao qua các
năm lần lượt là 97,3%; 98,9%; 99,6% và 99,7% trên tổng số hồ sơ
giải quyết trong năm. Số hồ sơ quá hạn đang giảm, có tỷ lệ rất thấp
qua các năm lần lượt là 2,7%; 1,1%; 0,4% và 0,3%. Số lượng hồ sơ
KBNN Đắk Song từ chối cấp phát, thanh toán
Bảng 2.4. Số lƣợng hồ sơ KBNN Đắk Song từ chối cấp phát,
thanh toán

Năm

Tổng
số tiền
từ chối
(triệu

đồng)

Tổng
số hồ
sơ từ
chối

Số hồ sơ
chi vƣợt
dự toán

2015
2016
2017
2018
Tổng

2.062
3.198
4.356
5.751
15.367

381
419
542
697
2.039

98

72
53
40
263

Đơn vị tính: hồ sơ
Trong đó
Số hồ sơ
Số hồ sơ sai
không
chế độ, tiêu
hợp
chuẩn, định
pháp,
mức, hạch toán
hợp lệ
mục lục NSNN
85
198
96
251
107
382
143
514
431
1.345

Hồ sơ bị từ chối chủ yếu là do không phù hợp quy định, thiếu
hợp đồng, thiếu chữ ký, không có hóa đơn, sai mẫu quy định, chi

vượt định mức cho phép, sai tiêu chuẩn, hạch toán không đúng mục


15
lục NSNN. Số lượng này vẫn còn ở mức cao do các đơn vị không
thường xuyên nghiên cứu các văn bản, chế độ mới nên hồ sơ, chứng
từ chưa đầy đủ và các định mức chi tiêu không có trong quy chế chi
tiêu nội bộ, vượt quy định pháp luật.
d) Tỷ lệ số dư tạm ứng chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Đắk Song
Bảng 2.5. Tỷ lệ số dƣ tạm ứng chi thƣờng xuyên NSNN
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2015
Tỷ lệ
% so
Số dƣ với chi
Tháng
tạm thƣờng
ứng xuyên
BQ 1
tháng
1 3.987 16
2 3.386 14
3 2.475 10
4 1.946
8
5
989
4
6 1.677

7
7 1.398
6
8
786
3
9
816
3
10 1.034
4
11 1.968
8
12
-

Năm 2016
Năm 2017
Tỷ lệ
Tỷ lệ
% so
% so
Số dƣ với chi Số dƣ với chi
tạm thƣờng tạm thƣờng
ứng xuyên ứng xuyên
BQ 1
BQ 1
tháng
tháng
3.579

13 5.477 18
4.572
17 5.852 19
4.751
17 4.231 14
2.341
9
2.226
7
954
3
2.333
8
1.293
5
941
3
782
3
1.025
3
1.238
5
1.179
4
499
2
915
3
876

3
1.985
6
1.005
4
2.167
7
-

Năm 2018
Tỷ lệ
% so
Số dƣ với chi
tạm thƣờng
ứng xuyên
BQ 1
tháng
6.253
19
5.196
16
4.238
13
3.991
12
2.670
8
896
3
982

3
854
3
1.025
3
1.198
4
1.569
5
-


16
Nhìn chung qua các năm tỷ lệ số dư tạm ứng chi thường xuyên
NSNN hàng tháng so với tổng chi thường xuyên bình quân ở mức thấp.
Số dư tạm ứng thường cao vào các tháng đầu năm, do tháng đầu năm là
tháng chuẩn bị nghỉ tết Nguyên đán nên các đơn vị thường có nhu cầu
tạm ứng để chi hỗ trợ tết, tổ chức đại hội, tổng kết,... và các đơn vị giao
dịch chậm trễ trong thanh toán tạm ứng nên số dư tạm ứng kéo dài qua
các tháng tiếp theo.
e) Kết quả thanh tra chuyên ngành về chi thường xuyên
NSNN tại đơn vị sử dụng NSNN
Kết quả thanh tra chuyên ngành được thể hiện qua các chỉ tiêu số
lỗi vi phạm về chi thường xuyên; số tiền chi không đúng tiêu chuẩn, chế
độ, định mức quy định; số tiền thu hồi nộp tài khoản tạm giữ và hạch toán
giảm chi NSNN; số tiền xử phạt vi phạm hành chính.
Bảng 2.6: Kết quả thanh tra chuyên ngành KBNN
Đơn vị tính: Đồng
Kết quả thanh tra chuyên ngành KBNN
Số lỗi Số tiền chi Xử lý về kinh tế (đồng)

Đơn vị sử dụng vi phạm không đúng Thu hồi nộp Hạch toán Xử phạt vi
ngân sách
về tiêu chuẩn, chếtài khoản giảm chi phạm hành
chi độ, định mức tạm giữ
chính
NSNN
thƣờng
quy định
(đồng)
xuyên
(đồng)
1. Trường
8
37.166.231
0
37.166.231 6.000.000
THPT Đắk Song
2. Trung tâm Y
tế huyện Đắk
5
3.887.195 3.887.195
0
4.500.000
Song
3. Bệnh viện Đa
khoa huyện Đắk
4
101.516.595
0 101.516.595 6.000.000
Song

Tổng cộng
17
142.570.021 3.887.195 138.682.826 16.500.000

Các khoản chi sai quy định có số lượng hồ sơ và số tiền được
thanh tra phát hiện là không nhiều so với tổng chi thường xuyên


17
NSNN. Nhưng đây là sai sót chủ yếu do đơn vị sử dụng ngân sách
nên Đoàn thanh tra đã yêu cầu đơn vị truy thu các khoản sai chế độ
trên, nộp vào tài khoản tạm giữ và hạch toán giảm chi NSNN, cũng
như thực hiện xử phạt vi phạm vi phạm hành chính.
f) Chất lượng phục vụ của KBNN Đắk Song
Đánh giá chất lượng phục vụ của KBNN Đắk Song, nhằm mục
đích tìm hiểu các vấn đề còn tồn tại, những điểm mạnh, điểm yếu
xung quanh việc giao dịch giữa giao dịch viên làm KSC và các đơn
vị, để đề xuất các khuyến nghị để hoàn thiện và nâng cao chất lượng
phục vụ cũng như hoàn thiện hoạt động KSC thường xuyên NSNN
tại KBNN Đắk Song.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƢỚC ĐẮK SONG
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
- Quản lý điều hành chi NSNN trên địa bàn huyện tương đối
tốt nhờ KBNN Đắk Song quán triệt tốt cho công chức chấp hành
đúng quy định KSC NSNN.
- Hiệu quả quản lý chi NSNN được tăng cường, góp phần răn
đe, chấn chỉnh, ý thức chấp hành quy định về chi tiêu công được
nâng cao.

- Thời gian giải quyết chứng từ nhanh chóng, giảm bớt chi phí
và thời gian, công sức đi giao dịch, đáp ứng tốt hơn nhu cầu chi
NSNN.
- Chất lượng phục vụ của KBNN Đắk Song được đánh giá khá
tốt và ngày được nâng cao.


18
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
a. Những hạn chế
- Hoạt động KSC thường xuyên còn để xảy ra nhiều sai sót
Các sai sót trong hoạt động KSC thường xuyên được phát hiện
qua công tác thanh tra chuyên ngành và tự kiểm tra. Một số khoản chi
đã được KBNN Đắk Song kiểm soát nhưng thực tế vẫn chưa đúng với
quy định, làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động KSC. Tình trạng
một số giao dịch viên khó chịu, hạch sách trong tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ, chứng từ còn xảy ra. Tình trạng quá hẹn trả kết quả xử lý hồ sơ,
chứng từ và chuyển đi thanh toán chậm còn để xảy ra.
- Chưa thực hiện KSC theo kết quả đầu ra
Hoạt động KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đắk Song
được kiểm soát theo kết quả đầu vào, chưa thực hiện theo kết quả
đầu ra, khiến các đơn vị ít có động lực chi tiêu hợp lý và sử dụng sao
cho hiệu quả nhất, tránh gây lãng phí NSNN.
b. Nguyên nhân của những hạn chế
* Nguyên nhân bên trong:
- Trình độ, năng lực chuyên môn của các giao dịch viên còn
hạn chế
- Công tác lãnh đạo ở KBNN Đắk Song chưa sâu sát
- Khối lượng công việc và hồ sơ, chứng từ ngày càng tăng
- Chưa kiên quyết thực hiện lập biên bản xử phạt vi phạm

hành chính.
- Cơ sở vật chất, công nghệ chưa đảm bảo
* Nguyên nhân bên ngoài:
- Chính sách và chế độ pháp luật chưa phù hợp
- Ý thức chấp hành chi của đơn vị chưa tốt
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


19
CHƢƠNG 3:
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM
SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐẮK SONG
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng xuyên
ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Đắk Song
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐẮK SONG
3.2.1. Khuyến nghị đối với KBNN Đắk Song
a. Nâng cao trình độ của đội ngũ công chức
Trong hoạt động KSC thường xuyên NSNN qua KBNN thì
trình độ chuyên môn của công chức làm KSC thường xuyên là rất
quan trọng và có ý nghĩa đối với hiệu quả của hoạt động KSC. Do
đó, công chức cần nâng cao trình độ, am hiểu kĩ nghiệp vụ và có
tinh thần yêu ngành, yêu nghề. Để có được đội ngũ công chức như
trên, cần hoàn thiện những công việc sau: Mở các khoá đào tạo
nghiệp vụ và kỹ năng, tổ chức các cuộc thi, đánh giá trình độ năng
lực công chức, động viên khen thưởng và xử phạt nghiêm minh.

b. Hoàn thiện công tác kiểm tra và tự kiểm tra
Triển khai thực hiện tốt công tác kiểm tra và tự kiểm tra
trong nội bộ KBNN Đắk Song nhằm phát hiện kịp thời các sai sót
để bảo đảm thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường
xuyên NSNN qua KBNN.
Công tác kiểm tra và tự kiểm tra phải được thực hiện
thường xuyên, nghiêm túc, không được mang tính hình thức, đối


20
phó cụ thể qua: cấp trên kiểm tra cấp dưới, giao luân phiên kiểm
tra chéo giữa các cá nhân với nhau.
c. Đẩy mạnh cải cách hành chính
Cải cách hành chính là một trong những nội dung ưu tiên để
nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần hoàn
thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, việc thực
hiện cơ chế một cửa ở các cơ quan hành chính nhà nước được xem
là một bước đột phá trong cải cách hành chính.
KBNN Đắk Song cần tiếp tục duy trì, đánh giá định kỳ hệ
thống quản lý chất lượng theo mô hình khung TCVN ISO
9001:2008 vào tất cả các hoạt động nghiệp vụ, bao gồm cả quy
trình KSC thường xuyên NSNN. Thực hiện nghiêm túc việc giám
sát, đánh giá kết quả giải quyết thủ tục hành chính đối với từng cá
nhân để có những biện pháp nâng cao chỉ số cải cách hành chính.
d. Nghiêm túc xử phạt hành chính các hành vi vi phạm
Hiện nay, trong quá trình KSC thường xuyên NSNN khi
phát hiện các hành vi vi phạm KBNN Đắk Song mới chỉ mới nhắc
nhở và hướng dẫn các đơn vị sử dụng NSNN làm lại hồ sơ, chứng
từ để bổ sung đúng quy định. Nhiều trường hợp phát hiện các
khoản chi sai quy định nhưng không thực hiện xử phạt vi phạm,

dẫn đến các đơn vị sử dụng NSNN chủ quan, không cẩn thận, tư
tưởng ỷ lại và phụ thuộc vào việc kiểm soát của KBNN để bổ
sung hoàn thiện. Vì vậy, KBNN Đắk Song cần nghiêm túc áp
dụng Nghị định của chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh
vực quản lý và sử dụng tài sản của nhà nước đối với các trường
hợp vi phạm, không nên mang tư tưởng nể nang, ngại mà không
xử lý vi phạm.


21
e. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
Việc ứng dụng công nghệ thông tin đóng vai trò đặc biệt
quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý NSNN nói
chung và hoạt động KSC thường xuyên của KBNN nói riêng. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đã mang lại những kết quả
đáng kể trong hoạt động KSC thường xuyên NSNN.
f. Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành trên địa bàn huyện
KBNN Đắk Song phối hợp cùng với Phòng Tài chính kế
hoạch và Ủy ban nhân dân huyện Đắk Song phê duyệt bản dự toán
đảm bảo chất lượng, hiệu quả, sát với tình hình chi tiêu NSNN tại
đơn vị SDNS. KBNN Đắk Song cần phối hợp với Chi cục Thuế kiểm
soát các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, ngăn chặn tình trạng bán
hóa đơn khống cho các đơn vị.
3.2.2. Khuyến nghị đối với KBNN Đắk Nông
a. Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với KBNN huyện
Việc kiểm tra, giám sát hoạt động KSC thường xuyên của
KBNN Đắk Nông đối với các KBNN huyện góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động KSC thường xuyên NSNN. Kịp thời phát hiện các
sai sót và thực hiện chấn chỉnh, nhanh chóng hướng dẫn xử lý những
sai sót, vướng mắc, tránh để tình trạng kéo dài gây thiệt hại cho

NSNN và KBNN Đắk Nông sẽ tiếp nhận các đề xuất, kiến nghị của
các KBNN cấp dưới trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
b. Chỉ đạo kịp thời và thống nhất quy trình, nghiệp vụ
KBNN Đắk Nông cần tổ chức các lớp tập huấn khi các văn
bản chế độ, chính sách thay đổi để giao dịch viên nắm bắt cập nhật,
kịp thời. Các KBNN trong hệ thống cùng thống nhất cách thức kiểm
soát cả về quy trình và nghiệp vụ tránh để tình trạng mỗi giao dịch
viên có cách hiểu khác nhau, hướng dẫn khách hàng khác nhau,
không thống nhất.


22
3.2.3. Khuyến nghị đối với đơn vị sử dụng NSNN
a. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức là Thủ trưởng và
Kế toán
Thủ trưởng đơn vị cần được trang bị kiến thức về quản lý
kinh tế, tài chính, ngân sách nói chung và có hiểu biết nhất định
về lĩnh vực chi tiêu công, trong đó đặc biệt chú trọng đến công tác
quản lý chi tiêu ngân sách đúng mục đích, đối tượng, tiêu chuẩn,
định mức đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Bên cạnh đó, công chức là
Kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) tại các đơn vị sử dụng
NSNN cần phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện và tiêu chuẩn bổ
nhiệm kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) theo quy định của
Luật Kế toán.
b. Nâng cao trách nhiệm thủ trưởng khi phát hiện sai phạm
Thủ trưởng đơn vị thực hiện nghiêm túc kiến nghị của cơ quan
Thanh tra, kiểm toán Nhà nước, kịp thời nộp trả NSNN theo kiến
nghị của cấp có thẩm quyền, đồng thời tổ chức rút kinh nghiệm trong
công tác quản lý, sử dụng vốn, tài sản của nhà nước. Chấp hành tốt
quy chế trách nhiệm của người đứng đầu, nâng cao trách nhiệm, kỷ

cương, kỷ luật trong công tác quản lý tài chính trong đơn vị nhằm
thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí có hiệu quả tại đơn
vị.
c. Công khai minh bạch trong quản lý và sử dụng NSNN
Hiện nay đang thực hiện chủ trương công khai tài chính, chi
tiêu và sử dụng NSNN tại các đơn vị sử dụng NSNN, nhưng việc
thực hiện của các đơn vị còn qua loa và đa số các đơn vị không công
khai cụ thể chi thường xuyên NSNN gồm những nội dung chi gì, chi
như thế nào mà chỉ báo cáo đã chi bao nhiêu so với dự toán được cấp
có thẩm quyền giao.


23
KẾT LUẬN
KSC thường xuyên NSNN là hoạt động hết sức phức tạp, nó bị
tác động, chi phối từ các cơ quan, đơn vị, thậm chí là các cá nhân đối
với công tác quản lý, điều hành chi ngân sách các cấp. Hoàn thiện
hoạt động KSC thường xuyên NSNN là một trong những vấn đề
quan trọng và cần thiết hiện nay. Kiểm soát các khoản chi đúng chế
độ, định mức và đối tượng, mục đích để góp phần sử dụng đúng mục
đích, tiết kiệm, có hiệu quả nguồn vốn NSNN và phát hiện, ngăn
chặn kịp thời những sai phạm, hành vi tham nhũng gây lãng phí tài
sản của nhà nước. Trên cơ sở triển khai nghiên cứu, luận văn cơ sở
hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra đó là:
1. Hệ thống hoá quá trình hoạt động KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN Đắk Song, để từ đó thấy được những thành tựu
đạt được qua các giai đoạn phát triển cũng như những hạn chế cần
được nghiên cứu bổ sung trong thực tiễn hoạt động KSC. Thông qua
quá trình nghiên cứu hoạt động KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN Đắk Song để có thể khẳng định sự cần thiết phải hoàn thiện,

bổ sung về cơ chế, chính sách, quy trình, thủ tục nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động KSC thường xuyên NSNN.
2. Thông qua việc phân tích, đánh giá những kết quả đạt
được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó, để có cơ sở đề
xuất một số khuyến nghị nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động KSC thường xuyên NSNN.
3. Hoạt động KSC thường xuyên NSNN liên quan đến
nhiều cơ quan, ban ngành và tác động đến nhiều lĩnh vực, trong khi
đó đề tài có chỉ đưa ra một số vấn đề mang tính cụ thể của địa
phương và một số ý kiến trong phạm vi nghiên cứu của cá nhân có


×