Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM THỊ NGỌC QUỲNH

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM–
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Hòa Nhân

Phản biện 1: TS.Nguyễn Ngọc Anh
Phản biện 2: PGS. TS. Đỗ Phi Hoài

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 08 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin Học liệu và Truyền thông Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Cùng với xu thế toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập quốc tế mạnh
mẽ, lĩnh vực kinh doanh quốc tế ngày càng trở nên đa dạng và đóng
vai trò hết sức quan trọng. Là một nền kinh tế được đánh giá là năng
động, Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ trong hoạt động
kinh doanh quốc tế nhờ vào hàng loạt các hiệp định thương mại tự do
đã được ký kết, giúp cho hoạt động kinh doanh xuyên quốc gia ngày
càng phát triển, đòi hỏi sự tăng cường trong các quan hệ thanh toán,
tiền tệ cũng như ngân hàng quốc tế.
Hiện nay, hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế
của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh Đà Nẵng rất phát triển, doanh số thanh toán xuất nhập
khẩu của ngân hàng không ngừng tăng mạnh và chiếm tỷ trọng
lớn. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện giao dịch vẫn tồn tại một
số hạn chế. Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng hoạt động
kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng là vô
cùng cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán
quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam– Chi nhánh Đà Nẵng, đúc kết những hạn chế trong hoạt động
này và đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh

doanh dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.


2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng,
đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện về hoạt động kinh
doanh dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
 Phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu áp dụng các phương pháp nghiên cứu
cụ thể như phương pháp thu thập, khai thác dữ liệu (thứ cấp), phương
pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu, phương pháp phân tích.
5. Bố cục của đề tài
Trong phạm vi luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo thì cấu trúc bài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh dịch thanh toán quốc tế
tại các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch
vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo các nghiên

cứu trước có nội dung liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế, qua
đó sử dụng một số kết quả từ các công trình nghiên cứu này để làm nền
tảng, minh chứng cho những nhận định được trình bày.


3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
a. Khái niệm
Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực trong
nền kinh tế xã hội, trong đó quan hệ kinh tế chiếm vị trí chủ đạo. Quá
trình thực hiện các hoạt động quốc tế giúp hình thành và phát triển
hoạt động TTQT, trong đó ngân hàng đóng vai trò là cầu nối trung
gian của các bên.
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2013) đề cập đến khái niệm:
“Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền
hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi
kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với các tổ chức, cá nhân
nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua
quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan”.
b. Đặc điểm
- Thanh toán liên quan tới đồng tiền, địa điểm, phương tiện,
phương thức và thời gian thanh toán.
- Thanh toán quốc tế phục vụ cho hoạt động kinh tế đối ngoại,
đầu tư, tài chính nước ngoài.
- Thanh toán quốc tế gặp nhiều rủi ro hơn so với thanh toán
trong nước.

1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
a. Đối với nền kinh tế
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp thu hút nguồn ngoại tệ


4
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, tăng GDP của nền kinh
tế và tăng cường quan hệ đối ngoại của các cá nhân, pháp nhân và
chính phủ góp phần phát triển kinh tế.
b. Đối với các ngân hàng thương mại
Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể
hoạt động tín dụng trong tài trợ xuất nhập khẩu, thúc đẩy và hỗ trợ
các nghiệp vụ khác của ngân hàng phát triển như kinh doanh ngoại
hối, bảo lãnh và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác. Ngoài ra còn
giúp ngân hàng có thể phân tán bớt rủi ro trong hoạt động kinh
doanh.
1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế cơ bản của ngân
hàng thương mại
a. Phương thức chuyển tiền
b. Phương thức ghi sổ
c. Phương thức nhờ thu
 Nhờ thu trơn
 Nhờ thu kèm chứng từ
d. Phương thức tín dụng chứng từ
- Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C)
- Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C)
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revoling L/C)
Ngoài các loại thư tín dụng phổ biến nêu trên, trong phương
thức tín dụng chứng từ còn có các loại thư tín dụng như: Thư tín
dụng không hủy ngang và có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C),

Thư tín dụng không hủy ngang và không được truy đòi lại tiền
(Irrevocable without recource L/C), Thư tín dụng giáp lưng (Back to
back L/C) …


5
1.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THANH TOÁN
QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Dịch vụ thanh toán quốc tế và đặc điểm dịch vụ
thanh toán quốc tế
- Dịch vụ thanh toán quốc tế yêu cầu tính cẩn trọng và độ
chính xác cao.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế liên quan chặt chẽ đến các dịch vụ
cung ứng khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ tài trợ thương mại
và kinh doanh ngoại tệ.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế yêu cầu trình độ chuyên môn cao,
am hiểu sâu về các kiến thức liên quan đến phong tục, tập quán, các
quy định và điều lệ thanh toán quốc tế.
1.2.2. Bối cảnh và mục tiêu kinh doanh dịch vụ thanh toán
quốc tế của các ngân hàng thương mại
a. Bối cảnh
b. Mục tiêu
- Thu hút khách hàng, mở rộng thị phần.
- Nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường trong nước và
quốc tế.
- Tăng tính thanh khoản và giảm rủi ro trong kinh doanh.
- Tạo điều kiện phát triển các hoạt động khác của ngân hàng.
- Tăng thu nhập cho ngân hàng.
1.2.3. Công tác tổ chức kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc
tế tại ngân hàng thương mại

a. Mô hình tổ chức phòng thanh toán quốc tế
b. Công việc cụ thể
c. Con người


6
1.2.4. Các hoạt động triển khai dịch vụ thanh toán quốc tế
tại ngân hàng thương mại
a. Điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường
b. Nghiên cứu cung ứng sản phẩm
c. Quảng bá và phân phối sản phẩm
d. Chất lượng dịch vụ
e. Kiểm soát rủi ro
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả kinh doanh dịch vụ
thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại Việt Nam
a. Doanh số thanh toán quốc tế
Là chỉ tiêu để đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh từ
dịch vụ thanh toán quốc tế, qua đó thể hiện được sự ảnh hưởng của
hoạt động thanh toán quốc tế đến toàn bộ kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thông qua sự gia tăng hay sụt giảm của doanh
số thanh toán quốc tế.
b. Thị phần thanh toán quốc tế
Là chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động hiện tại của ngân hàng
so với các đối thủ cạnh tranh khác trên địa bàn. Theo đó, tại một thời
kỳ nhất định, tỷ lệ phần trăm giữa số lượng khách hàng của đơn vị
trên tổng số lượng khách hàng của các ngân hàng có cung cấp dịch
vụ thanh toán quốc tế trên cùng địa bàn sẽ thể hiện được lợi thế cạnh
tranh đang thuộc về đơn vị hay đối thủ cạnh tranh.
c. Cơ cấu dịch vụ thanh toán quốc tế
Là chỉ tiêu thể hiện phương thức thanh toán quốc tế được

khách hàng tin dùng, đem lại doanh thu và lợi nhuận lớn nhất trong
tổng số các phương thức thanh toán mà ngân hàng hiện đang cung
cấp.
d. Phí thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế
Về bản chất, phí dịch vụ thanh toán chính là giá của sản phẩm,


7
dịch vụ do ngân hàng cung ứng. Phí thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế
qua các năm sẽ góp phần phản ánh việc ngân hàng có đạt được mục
tiêu gia tăng thu nhập đã được đề ra trong chiến lược phát triển ban
đầu hay không.
e. Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro tốt trong thanh toán quốc tế được đánh giá
thông qua số lượng giao dịch thành công, không bị bất kỳ một sự trở
ngại hay chậm trể nào trong các khâu nghiệp vụ của quá trình thanh
toán.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại Việt Nam
a. Nhân tố bên ngoài ngân hàng
- Sự phát triển của hoạt động ngoại thương
- Môi trường pháp lý
- Tỷ giá hối đoái
b. Nhân tố bên trong ngân hàng
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại.
- Việc tổ chức điều hành thực hiện hoạt động thanh toán quốc
tế của ngân hàng thương mại.
- Mạng lưới thanh toán quốc tế
- Các nguồn lực bên trong ngân hàng



8
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM–
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập ngày 01/01/1988 với tên gọi là Ngân hàng
Nông nghiệp tỉnh Quảng Nam. Trải qua nhiều giai đoạn sáp nhập và
chia tách, đến năm 2000, Hội đồng quản trị Agribank Việt Nam đã
ban hành Quyết định số 424/HĐQT-TCCB ngày 26/10/2001 hợp
nhất Sở Giao dịch III Agribank tại Đà Nẵng và Chi nhánh Agribank
tại Đà Nẵng thành Chi nhánh Agribank Đà Nẵng.
Hiện nay, Agribank Chi nhánh Đà Nẵng có trụ sở đóng tại 53
Lê Hồng Phong, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng, là chi nhánh
cấp 1 và là đơn vị hạch toán phụ thuộc Agribank Việt Nam.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
Agribank Chi nhánh Đà Nẵng thực hiện chức năng kinh doanh
tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng như huy động vốn, cho vay,
kinh doanh ngoại hối, kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác, cung
ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ và các nhiệm vụ khác.
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2014-2018
a. Tình hình huy động vốn



9
b. Tình hình hoạt động cho vay
c. Kết quả hoạt động kinh doanh
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2014-2018
2.2.1. Thực trạng, bối cảnh và mục tiêu hoạt động kinh
doanh dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn
2014-2018
Giai đoạn 2014-2018 cũng là thời điểm nhiều thuận lợi cũng
như thách thức cho Agribank chi nhánh Đà Nẵng khi thị trường Việt
Nam sẽ mở cửa khi hàng loạt các cam kết hội nhập có hiệu lực, thị
trường Đà Nẵng sẽ tiếp tục diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các
tổ chức tín dụng trên địa bàn.
Trong giai đoạn này Chi nhánh Đà Nẵng tập trung chú trọng
nhiều hơn cho công tác phát triển sản phẩm dịch vụ trên địa bàn, lấy
công tác phát triển dịch vụ là định hướng phát triển bền vững và lâu
dài, đặc biệt là tận dụng tiềm năng, lợi thế của thành phố du lịch đi
kèm phát triển dịch vụ hỗ trợ. Trong giai đoạn này, hoạt động kinh
doanh dịch vụ thanh toán quốc tế đã được Agribank Chi nhánh Đà
Nẵng đề ra với các mục tiêu như sau:
- Từng bước thực hiện định hướng phát triển trở thành ngân
hàng hiện đại, có năng lực và uy tín trong lĩnh vực thanh toán quốc tế
trong nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính thế giới.
- Tăng trưởng thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế an toàn, bền
vững, đẩy mạnh tiếp cận các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mới trên
địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi trong tài trợ thương mại đối với các



10
doanh nghiệp XNK.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra kiểm soát đối với các giao
dịch thanh toán ra nước ngoài, đặc biệt đối với các giao dịch có giá
trị lớn. Đây được coi là một trong những mục tiêu quan trọng mảng
thanh toán quốc tế tại ngân hàng.
2.2.2. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động kinh doanh dịch
vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2014-2018
 Về bố trí nhân sự
Hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế được thực
hiện bởi 4 thanh toán viên và dưới sự kiểm soát của 2 cán bộ Trưởng
phòng và Phó phòng. Trách nhiệm và quyền hạn của từng cán bộ
thực hiện được quy định rõ ràng trong Bảng phân công công việc của
Phòng.
 Về quy trình thực hiện
Chi nhánh không có quy trình thanh toán riêng mà thực hiện
theo đúng quy định về kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế và quy
trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế cùng các văn bản hiện hành của
Agribank Việt Nam. Trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế, chi nhánh
thực hiện theo đúng các quy tắc, thông lệ và điều kiện thương mại
quốc tế như UCP600, URR725, URC, Incoterms 2010 và các văn bản
liên quan khác.
- Mở và thanh toán các loại L/C, trong đó L/C trả ngay và trả
chậm là hình thức đang được sử dụng phổ biến hiện nay.
- Chuyển tiền ra nước ngoài bằng phương thức T/Tr.
 Về hoạt động kiểm tra kiểm soát
Việc kiểm tra nội bộ định kỳ do Phòng kiểm tra kiểm soát nội

bộ chi nhánh thực hiện hằng năm theo kế hoạch, ngoài ra đối với các


11
chi nhánh chưa thanh toán quốc tế trực tiếp, phòng Kinh doanh ngoại
hối chi nhánh Đà Nẵng cũng trực tiếp thực hiện và hướng dẫn nên
việc kiểm tra hồ sơ được đảm bảo hơn.
2.2.3. Thực trạng triển khai hoạt động kinh doanh dịch vụ
thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2014-2018
a. Thị trường thanh toán quốc tế và mạng lưới hoạt động
của chi nhánh
- Khách hàng pháp nhân: các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
các mặt hàng như thép phế liệu, thủy sản, hạt nhựa và các loại vật
liệu xây dựng khác như Công ty Cổ phần Thép Dana Ý, Công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu Thủy sản miền Trung, Công ty Cổ phần An Đại
Lợi, Công ty TNHH Gốm sứ Tứ Mã…
- Khách hàng cá nhân: có nhu cầu chuyển tiền cho con em
đang du học tại nước ngoài như Mỹ, Canada, Úc, Nhật và các nước
châu Âu. Bên cạnh đó là các khách hàng cá nhân là người nước ngoài
cư trú tại Việt Nam có nhu cầu chuyển thu nhập về nước hiện đang
làm việc tại các khu resort nghỉ dưỡng tại Đà Nẵng.
- Tính đến năm 2018, Agribank chi nhánh Đà Nẵng cung cấp
dịch vụ thanh toán quốc tế tới 164 quốc gia, trải rộng khắp năm châu
lục. Châu Á là thị trường thanh toán xuất nhập khẩu lớn nhất qua
Agribank, trong đó Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc chiếm đến hơn 30%
kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn.
- Agribank chi nhánh Đà Nẵng với mạng lưới rộng khắp trên
thành phố với 15 chi nhánh và 25 phòng giao dịch được kết nối trực
tuyến với đội ngũ nhân viên có chuyên môn và nắm rõ về dịch vụ.

- Hiện tại, Agribank có quan hệ ngân hàng đại lý với gần 800
ngân hàng tại 86 quốc gia và vùng lãnh thổ.


12
b. Sản phẩm và chất lượng dịch vụ
Agribank chi nhánh Đà Nẵng đã có một hệ thống đầy đủ các
sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế cơ bản đáp ứng kịp thời nhu cầu
phổ biến của khách hàng cá nhân và khách hàng pháp nhân trên địa
bàn. Hiện tại, các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế của Agribank
bao gồm: chuyển tiền, nhờ thu, L/C. Ngoài ra còn có các dịch vụ hỗ
trợ như tài trợ thương mại với lãi suất thấp, giải pháp thanh toán L/C
trả chậm-trả ngay,…
Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong mảng bán lẻ, giá,
phí hợp lý là lợi thế rất lớn đối với các ngân hàng để thu hút khách
hàng. Trong giai đoạn vừa qua, phí dịch vụ thanh toán quốc tế của
Agribank chi nhánh Đà Nẵng được áp dụng dựa trên biểu phí hiện
hành của Agribank Việt Nam và chưa có chính sách áp dụng mức phí
linh hoạt đối với từng đối tượng cụ thể.
Với đặc thù trong kinh doanh dịch vụ TTQT là việc thực hiện
các giao dịch được diễn ra trong phạm vi giữa quốc gia này với quốc
gia khác, năng lực của cán bộ thanh toán quốc tế đóng vai trò nòng
cốt trong cung cấp sản phẩm dịch vụ. Mỗi cán bộ thanh toán quốc tế
không chỉ am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ thanh toán quốc tế, am
hiểu các thông lệ, chuẩn mực quốc tế mà còn phải am hiểu ngoại
ngữ, có kỹ năng tốt trong việc tư vấn sản phẩm dịch vụ cho khách
hàng bởi với mỗi phương thức thanh toán khác nhau, độ an toàn, rủi
ro cũng như mức phí mà khách hàng phải chịu là hết sức đa dạng.
c. Quảng bá, tiếp thị và truyền thông
- Agribank chi nhánh Đà Nẵng đã phối hợp triển khai chương

trình tài trợ xuất nhập khẩu ưu đãi lãi suất cụ thể là triển khai gói tín
dụng 15.000 tỷ đồng ưu đãi lãi vay ngắn hạn chỉ từ 5,0%/năm, nhằm
thu hút đối tượng khách hàng là doanh nghiệp xuất nhập khẩu.


13
- Đối với hoạt động chuyển tiền dành cho du học sinh,
Agribank Đà Nẵng chưa có chương trình quảng bá, khuyến mãi cụ
thể đối với đối tượng khách hàng này.
d. Quy trình nghiệp vụ và kiểm soát rủi ro
Giai đoạn 2014 - 2018, dưới sự chỉ đạo điều hành của Trụ sở
chính, Agribank chi nhánh Đà Nẵng thực hiện áp dụng dụng nhiều
quy trình, quy định mới về hoạt động thanh toán quốc tế, hỗ trợ giải
quyết các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động nghiệp vụ.
2.2.4. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ
thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2014-2018
a. Kết quả doanh số thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thông Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng
giai đoạn 2014-2018
Năm 2014, doanh số thanh toán quốc tế đạt 166,613 nghìn
USD, trong đó doanh số chuyển tiền chiếm 22,715 nghìn USD,
doanh số nhờ thu chiếm 2,512 nghìn USD, doanh số tín dụng chứng
từ chiếm 141,386 nghìn USD.
Năm 2015, doanh số thanh toán quốc tế đạt 121,711 nghìn
USD, trong đó doanh số chuyển tiền chiếm 41,708 nghìn USD,
doanh số nhờ thu chiếm 559 nghìn USD, doanh số tín dụng chứng từ
chiếm 79,444 nghìn USD.
Năm 2016, doanh số thanh toán quốc tế đạt 104,770 nghìn
USD, trong đó doanh số chuyển tiền chiếm 30,883 nghìn USD,

doanh số nhờ thu chiếm 628 nghìn USD, doanh số tín dụng chứng từ
chiếm 73,259 nghìn USD.
Năm 2017, doanh số thanh toán quốc tế đạt 158,786 nghìn
USD, trong đó doanh số chuyển tiền chiếm 38,341 nghìn USD,


14
doanh số nhờ thu chiếm 3,533 nghìn USD, doanh số tín dụng chứng
từ chiếm 116,912 nghìn USD.
Năm 2018, doanh số thanh toán quốc tế đạt 163,776 nghìn
USD, trong đó doanh số chuyển tiền chiếm 50,610 nghìn USD,
doanh số nhờ thu chiếm 773 nghìn USD, doanh số tín dụng chứng từ
chiếm 112,393 nghìn USD.
Nhìn chung, doanh số thanh toán quốc tế giai đoạn 2014-2018
tăng đều qua các năm.
b. Thực trạng thị phần thanh toán quốc của ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đà
Nẵng giai đoạn 2014-2018
Năm 2014-2018, thị phần thanh toán quốc tế trong giai đoạn
này có sự biến động tương đối nhẹ. Tính đến năm 2018, chi nhánh đã
khẳng định vị thế của mình trên thị trường với thị phần chiếm 9.4%,
cao nhất trong giai đoạn 5 năm từ 2014-2018.
c. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán
quốc của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Đà Nẵng
Trong giai đoạn 2014-2018, kết quả hoạt động kinh doanh
dịch vụ thanh toán quốc tế đem lại một khoản thu đáng kể cho
ngân hàng, doanh thu từ hoạt động này tương đối ổn định trong
những năm qua.
Trong ba phương thức thanh toán quốc tế, thu nhập từ phương

thức tín dụng chứng từ đóng một vai trò quan trọng khi là nguồn thu
chủ yếu của thanh toán quốc tế đối với chi nhánh, chiếm trên 60%
thu nhập từ thanh toán quốc tế toàn chi nhánh qua các năm. Tính đến
năm 2018, thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc
tế đạt đến 158,791 USD.


15
d. Thực trạng kiểm soát rủi ro
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế được kiểm tra dựa trên việc chấp
hành đúng các quy tắc, thông lệ và điều kiện thương mại quốc tế như
UCP600, ISBP 745, URR725, URC522, Incoterms 2010 và các văn
bản liên quan khác của chi nhánh.
Đối với nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu được kiểm tra
bằng thời gian chi nhánh kiểm tra chứng từ và thanh toán chứng từ có
đúng thời hạn cho nước ngoài, đặc biệt là bộ chứng từ theo L/C trả
chậm.
Đối với phương thức thanh toán bằng chuyển tiền, đối với các
hồ sơ ứng trước cần được hoàn thiện bổ sung chứng từ sau khi nhập
hàng, được theo dõi và thực hiện thường xuyên, các giao dịch ứng
trước đều được khách hàng đã bổ sung tờ khai hải quan và các chứng
từ nhận hàng đầy đủ sau khi thông quan.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH
VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Sản phẩm, dịch vụ cung cấp đến khách hàng ngày càng đa
dạng và có tính vượt trội.
- Thị trường thanh toán quốc tế của chi nhánh ngày càng được

mở rộng với nhiều khách hàng tiềm năng.
- Hoạt động kiểm tra kiểm soát được chi nhánh thực hiện chặt
chẽ và kịp thời.
- Công tác đào tạo về nghiệp vụ thanh toán quốc tế được chú
trọng tạo điều kiện cho cán bộ thanh toán quốc tế có cơ hội được
nâng cao kiến thức và học hỏi kinh nghiệm.


16
- Công tác quản lý được thực hiện chặt chẽ, tăng cường triển
khai hoạt động kiểm tra chuyên đề và đẩy mạnh quản lý danh mục
khách hàng.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
- Thứ nhất, cơ cấu dư nợ và lãi suất tại chi nhánh được áp
dụng chưa tốt.
Hiện tại doanh số cho vay vay toàn chi nhánh tăng cao nhưng
doanh số cho vay đối tượng thuộc lĩnh vực xuất nhập khẩu chiếm tỷ
trọng rất thấp. Nguyên nhân là do chi nhánh đang định hướng “giảm
dần tỷ trọng cho vay đối tượng là khách hàng doanh nghiệp”. Bên
cạnh đó, Lãi suất tối thiểu cho vay tài trợ xuất nhập khẩu bằng đồng
USD của Agribank các năm vừa qua khá cao hơn so với các ngân
hàng thương mại khác trên địa bàn nên khả năng cạnh tranh không
cao, không hấp dẫn để có thể thu hút được doanh nghiệp XNK mới.
- Thứ hai, các giao dịch thanh toán quốc tế giá trị lớn tại chi
nhánh còn phụ thuộc nhiều vào hoạt động cấp tín dụng.
Tồn tại này là do đối với một số doanh nghiệp lớn,tỷ lệ nợ xấu
tăng khiến hạn mức tín dụng cấp cho khách hàng bị hạn chế hoặc bị
dừng dẫn tới doanh số thanh toán xuất khẩu bị giảm. Ngoài ra,
Agribank chưa có cơ chế phòng ngừa rủi ro tỷ giá để bảo hiểm cho các
khoản vay nước ngoài bằng ngoại tệ - cho vay khách hàng bằng VNĐ.

- Thứ ba, phân khúc khách hàng còn hạn chế, chưa có sự
chuyên sâu trong nghiên cứu nhu cầu khách hàng.
Hiện nay, Agribank chưa có tiêu chí phân khúc khách hàng cụ
thể, do vậy chưa xây dựng được chính sách khách hàng phù hợp,
chưa có cơ chế, chính sách ổn định, dài hạn, đồng bộ về lãi suất, tỷ
giá và phí cho khách hàng. Đồng thời, cơ cấu khách hàng chủ yếu là
doanh nghiệp trong nước, khách hàng truyền thống, chi nhánh chưa


17
thu hút được các doanh nghiệp FDI.
- Thứ tư, chính sách thu hút khách hàng chưa phát triển, chưa
có sự đa dạng về sản phẩm dịch vụ.
Các danh mục sản phẩm cũng như mức phí cho mỗi sản phẩm
dịch vụ đều đã được ấn đinh bởi Trụ sở chính, vì vậy chi nhánh
không thể chủ động về các khoản mục này để có thể tiếp cận khách
hàng mới. Bên cạnh đó, mặc dù dịch vụ thanh toán quốc tế đem lại
khoản doanh thu khá lớn trong tổng thu dịch vụ của ngân hàng nhưng
hiện nay các chương trình khuyến mãi đối với các khách hàng sử
dụng dịch vụ thanh toán quốc tế vẫn còn chưa được chú trong phát
triển.
- Thứ năm, trong hoạt động hợp tác quốc tế, nhiều ngân hàng
đã hủy bỏ quan hệ tài khoản, cắt giảm hạn mức tín dụng thanh toán
thương mại dành cho Agribank.
Hiện tại, vấn đề phòng chống rửa tiền tại chi nhánh hiện vẫn
chưa được chú trọng, việc xử lý các câu hỏi KYC còn chậm trễ. Điều
này dẫn đến một số ngân hàng đã hủy bỏ quan hệ tài khoản, cắt giảm
hạn mức tín dụng thanh toán thương mại gây ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh.



18
CHƯƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM– CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Những hạn chế trong phân tích
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh
doanh dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng
3.1.3. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển chung của đơn
vị trong thời gian sắp tới
3.1.4. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển riêng liên quan
đến dịch vụ thanh toán quốc tế của đơn vị trong thời gian sắp tới
- Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế, đảm
bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
- Tăng tỷ trọng thu dịch vụ, thị phần thanh toán quốc tế và
nâng cao tỷ trọng khách hàng là doanh nghiệp FDI.
- Nâng cao sự hài lòng của khách hàng làm trọng tâm, trong đó
đảm bảo thực hiện tốt song song hai mục đích là nâng cao chất lượng
dịch vụ phục vụ khách hàng và quản trị rủi ro trong hoạt động thanh
toán quốc tế.
3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ
3.2.1. Khuyến nghị đối với Agribank chi nhánh Đà Nẵng
a. Áp dụng cơ cấu dư nợ và lãi suất cạnh tranh đối với các
khách hàng pháp nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ TTQT
- Triển khai các biện pháp thu hút khách hàng pháp nhân, đồng



19
thời xây dựng cơ chế khách hàng pháp nhân ổn định, xuyên suốt,
tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng pháp nhân.
- Áp dụng mức lãi suất cho vay tài trợ xuất nhập khẩu đối với
khách hàng pháp nhân trong thanh toán xuất nhập khẩu ở mức cạnh
tranh so với các ngân hàng trên cùng địa bàn từ các nguồn vốn giá rẻ
tại chi nhánh.
b. Từng bước tiếp cận đối tượng khách hàng có nhu cầu sử
dụng dịch vụ TTQT có nguồn lực tài chính tốt
Từ đối tượng khách hàng là pháp nhân hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn, đã và đang sử dụng dịch
vụ tiền gửi, dịch vụ chi lương,… cùng các dịch vụ hiện có tại chi
nhánh, cán bộ TTQT từng bước tiếp cận để nắm rõ nhu cầu của
khách hàng, những loại dịch vụ TTQT đang được khách hàng sử
dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn thông qua các buổi
hội thảo về dịch vụ TTQT, các chương trình, các buổi tọa đàm dành
cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn.
c. Xây dựng riêng đội ngũ nghiên cứu thị trường về TTQT
Chi nhánh cần có chính sách xây dựng riêng đội ngũ nghiên
cứu thị trường về TTQT để có thể nắm bắt nhu cầu, đặc điểm riêng
biệt và ngày càng đa dạng của khách hàng. Chi nhánh nên tiến hành
phân loại khách hàng thành các nhóm khách hàng riêng biệt để dễ
dàng nắm rõ từng loại nhu cầu khách hàng, qua đó có thể áp dụng các
chính sách ưu đãi khác nhau cho từng nhóm khách hàng. Đồng thời
khảo sát và nắm bắt lĩnh vực xuất khẩu thế mạnh của từng khu vực,
xây dựng chính sách khách hàng phù hợp.
d. Phát triển sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ
- Sản phẩm có giá trị lớn: Tài trợ Thương mại (khách hàng
pháp nhân, doanh số xuất nhập khẩu cao và tỷ lệ phí cao tương ứng).



20
• Triển khai kịp thời các sản phẩm chuyên biệt nhằm đáp ứng
cả nhu cầu vốn và nhu cầu thanh toán của các doanh nghiệp.
• Áp dụng các mức phí linh hoạt với từng nhóm khách hàng
riêng biệt và chính sách ưu đãi nhằm thu hút các khách hàng tiềm
năng.
• Tập trung tăng tỷ trọng của các nguồn vốn có chi phí đầu vào
thấp, đặc biệt là lãi suất thấp nhằm giảm lãi suất hoặc áp dụng tỷ giá
ưu đãi nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh
- Sản phẩm có giá trị thấp: Chuyển tiền du học (khách hàng cá
nhân, doanh số chuyển tiền và tỷ lệ phí thấp)
• Phát triển các sản phẩm trọn gói giúp cho người nhận ở nước
ngoài nhận đúng như số tiền được thông báo.
e. Hoàn thiện các bước thực hiện quy trình thanh toán quốc tế
- Linh hoạt trong việc áp dụng văn bản nhưng vẫn đảm bảo
không làm sai quy trình và đảm bảo thực hiện đúng quy định về
Phòng chống rửa tiền của ngân hàng nhà nước giúp tiết kiệm thời
gian và chi phí cho cả khách hàng và ngân hàng.
f. Đẩy mạnh công tác quảng bá và chăm sóc khách hàng
- Tổ chức hội nghị khách hàng xuất nhập khẩu, khách hàng
FDI để giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ thanh toán quốc tế của chi
nhánh, cung cấp thêm thông tin, giải đáp, tháo gỡ các vướng mắc kịp
thời.
- Nâng cao chất lượng và thường xuyên chăm sóc khách hàng
pháp nhân như tặng quà trong các dịp lễ tết.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để tiếp cận, mời chào
khách hàng xuất nhập khẩu.
g. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ

- Đổi mới phương pháp kiểm tra, kiểm soát nội bộ, chú trọng


21
việc giám sát từ xa qua hệ thống công nghệ thông tin.
- Xây dựng quy trình kiểm tra kiểm soát cụ thể, rõ ràng. Ban
hành các quy định kiểm tra cụ thể cho từng phương thức thanh toán
quốc tế.
h. Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ
- Thường xuyên tổ chức đào tạo lồng ghép nghiệp vụ thanh
toán quốc tế, tài trợ thương mại, phòng chống rửa tiền, các sản phẩm
dịch vụ.
- Đổi mới công tác rà soát, đánh giá cán bộ, đặc biệt cán bộ
hoạt động kinh doanh đối ngoại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua việc khuyến
khích cán bộ đào tạo, tự nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, đa
dạng hóa hình thức đào tạo và phối hợp đào tạo với ngân hàng nhà
nước.
i. Nâng cao cơ sở vật chất và hoàn thiện công nghệ thông tin
- Thực hiện rà soát, nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống công
nghệ thông tin tại chi nhánh.
- Định kỳ tiến hành kiểm tra tình trạng an ninh thông tin, các
vấn đề bảo thông tin của ngân hàng và khách hàng để có hướng đề
xuất, xử lý kịp thời.
- Xây dựng riêng cho chi nhánh quy trình về an ninh thông tin,
xây dựng các giải pháp an ninh tổng thể, đồng thời áp dụng quy
chuẩn an toàn thông tin quốc tế.
3.2.2. Khuyến nghị đối với Agribank Việt Nam
a. Sản phẩm dịch vụ
- Nghiên cứu triển khai sản phẩm chuyển tiền đa tệ hỗ trợ chi

nhánh cung cấp dịch vụ thanh toán, chuyển tiền linh hoạt.
- Phối hợp với Ban Nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch vụ


22
triển khai chuỗi sản phẩm liên kết để đưa ra mức giá (lãi suất), phí
cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại khác.
b. Quy trình nghiệp vụ
- Rà soát toàn bộ hệ thống các văn bản chế độ, quy trình
nghiệp vụ liên quan đến quan hệ với các tổ chức tín dụng và chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Ban hành quy trình về phòng chống rửa tiền trong hệ thống
Agribank, xây dựng tổ chức triển khai phương án đầu tư hệ thống
phòng chống rửa tiền.
- Chuẩn hóa và minh bạch thông tin, cụ thể hóa những thông
tin được cung cấp cho đối tác, thời gian cung cấp, đơn vị chịu trách
nhiệm cung cấp thông tin.
c. Chất lượng dịch vụ
- Rà soát, cải tiến quy trình giao dịch nội bộ theo hướng đơn
giản hóa thủ tục, giấy tờ đối với khách hàng khi thực hiện cung ứng
sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế.
- Trung tâm công nghệ thông tin làm đầu mối theo dõi, giám
sát và xử lý kịp thời các sự cố phát sinh, đảm bảo hệ thống công nghệ
thông tin vận hành ổn định, nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Đẩy mạnh triển khai các dự án công nghệ thông tin, trong đó
ứng dụng phần mềm để quản lý hạn mức chung đã cấp đối với một
định chế tài chính, kết nối và sử dụng có hiệu quả các phần mềm và
sản phẩm công nghệ cao.
d. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
- Chú trọng công tác phòng chống rửa tiền, chống tài trợ khủng

bố và tuân thủ luật cấm vận, nghiên cứu thành lập Phòng tuân thủ
chuyên trách về các hoạt động trên.
- Củng cố và phát triển hệ thống ngân hàng đại lý, phát huy


23
hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế của Agribank làm tiền đề cho
việc phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế.
- Rà soát, đánh giá các ngân hàng đại lý, chủ động đề xuất giới
thiệu các sản phẩm dịch vụ với các đối tác.
e. Chính sách quảng bá sản phẩm dịch vụ
- Phối hợp với ban Tiếp thị truyền thông xây dựng riêng
chương trình quảng bá tiếp thị sản phẩm thanh toán quốc tế.
- Triển khai kế hoạch truyền thông về uy tín, thương hiệu
Agribank, giới thiệu một số sản phẩm, dịch vụ chính của Agribank.
- Thường xuyên cập nhật đầy đủ thông tin trên website chính
thức của Agribank. Chủ động, minh bạch kịp thời trong cung cấp
thông tin, kết quả kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm.
f. Về chính sách đào tạo
- Tiếp tục khai thác, làm việc với các ngân hàng thuộc thị
trường nổi tiếng đề xuất các chương trình đào tạo, tập huấn, chia sẻ
kinh nghiệm trong và ngoài nước.
- Tổ chức hội thảo chuyên đề kết hợp tập huấn chuyên sâu
nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho các chi nhánh thực hiện thanh toán
quốc tế trực tiếp, phổ biến cơ chế chính sách mới ban hành.
- Xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích thu hút dự án
phục vụ và chế độ đã ngộ đối với cán bộ làm nghiệp vụ thanh toán
quốc tế có trình độ chuyên môn cao, tập trung đào tạo, tâp huấn nâng
cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tín dụng doanh nghiệp và
cán bộ thanh toán quốc tế.

- Tổ chức thi lấy chứng chỉ CDCS cho cán bộ thanh toán quốc
tế của toàn hệ thống nhằm xây dựng đội ngũ chuyên gia trong lĩnh
vực thanh toán quốc tế của Agribank.


×