Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Vận dụng phương pháp montessori để hình thành thói quen vệ sinh cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non đồng xuân, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.25 KB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======
NGUYỄN THANH TUYẾN

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP MONTESSORI
ĐỂ HÌNH THÀNH THÓI QUEN VỆ SINH
CHO TRẺ 5 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON
ĐỒNG XUÂN, THỊ XÃ PHÚC YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non

HÀ NỘI - 2018



LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn khoa học: TS. An
Biên Thùy đã hướng dẫn trực tiếp và chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em hoàn thành khóa
luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn ban giám hiệu nhà trường cùng các giáo viên đứng
lớp của trường mầm non Đồng Xuân – Thị xã Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, đặc
biệt là các thầy cô trong khoa giáo dục mầm non đã tạo điều kiện cho em trong 4
năm học tập tại trường cũng như giúp đỡ em thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô và các bạn sinh viên để đề tài ngày càng
hoàn


thiện và mang lại giá trị thực tiễn cao.
Hà Nội, ngày 9 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thanh Tuyến


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài: “Vận dụng phương pháp Montessori để hình thành thói quen vệ
sinh cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh
Phúc” được hoàn thành bằng sự cố gắng của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của
TS. An Biên Thùy.
Tôi xin cam đoan những kết quả trong khóa luận là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi, không trùng với kết quả nghiên cứu của tác giả nào khác. Nếu có sai sót
tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 9 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thanh Tuyến


DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu

Tên đầy đủ

TQVS

Thói quen vệ sinh


THCS

Thực hành cuộc sống

GV

Giáo viên

MN

Mầm non

BGD-ĐT
TX

Bộ Giáo dục – Đào tạo
Thị Xã


MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 4
5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4

8. Dự kiến những đóng góp của đề tài .............................................................. 5
PHẦN 2: NỘI DUNG ....................................................................................... 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................. 6
1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................... 6
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới.......................................................................... 6
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 8
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................ 10
1.2.1. Giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ........................................................ 10
1.2.2. Lĩnh vực thực hành cuộc sống của phương pháp Montesori ................ 15
1.2.3. Đặc điểm của trẻ 5 tuổi ......................................................................... 21
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài......................................................................... 24
1.3.1. Mục đích điều tra .................................................................................. 24
1.3.2. Đối tượng điều tra ................................................................................. 24
1.3.3. Nội dung điều tra................................................................................... 24
1.3.4. Phương pháp điều tra ............................................................................ 24
1.3.5. Kết quả điều tra ..................................................................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 29


CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
CUỘC SỐNG ĐỂ RÈN LUYỆN THÓI QUEN VỆ SINH CHO TRẺ 5 TUỔI
TẠI TRƯỜNG MẦM NON ĐỒNG XUÂN, TX. PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH
PHÚC
30
2.1. Chương trình giáo dục mầm non ............................................................. 30
2.1.1. Mục tiêu chương trình giáo dục mầm non ............................................
30
2.1.2. Nội dung chương trình giáo dục mầm non ........................................... 31
2.2. Thiết kế hoạt động thực hành cuộc sống để rèn luyện thói quen vệ sinh
cho


trẻ

5

tuổi

.......................................................................................................... 34
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế................................................................................ 34
2.2.2. Quy trình thiết kế hoạt động thực hành cuộc sống ............................... 34
2.2.3. Hệ thống hoạt động thực hành cuộc sống để rèn luyện thói quen vệ sinh
cho trẻ 5 tuổi.................................................................................................... 37
2.2.4. Ví dụ minh họa...................................................................................... 41
2.3. Tổ chức hoạt động để rèn luyện thói quen vệ sinh cho trẻ thông qua lĩnh
vực thực hành cuộc sống................................................................................. 42
2.3.1. Nguyên tắc tổ chức................................................................................ 42
2.3.2. Quy trình tổ chức rèn thói quen vệ sinh thông qua hoạt động rèn kĩ năng
42
2.3.3. Ví dụ minh hoạ...................................................................................... 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 45
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................. 46
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 46
3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 46
3.3. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 46
3.3.1. Kết quả định lượng................................................................................ 46
3.3.2. Kết quả phân tích định tính ................................................................... 51


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 52
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 53

2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 55
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Nội dung giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ .................... 12
Bảng 1.2. Kết quả điều tra về nội dung giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ ... 25
Bảng 1.3. Kết quả điều tra về phương pháp hình thành thói quen vệ sinh cho
trẻ ................................................................................................................... 26
Bảng 1.4. Kết quả điều tra về phương pháp giáo dục Montessori.................. 27
Bảng 2.1. Mục tiêu chương trình GD mầm non của BGD-ĐT và chương trình
Montessori....................................................................................................... 31
Bảng 2.2. Nội dung giáo dục TQVS và kết quả mong đợi của trẻ 5 tuổi ....... 32
Bảng 2.2. Hệ thống hoạt động thực hành cuộc sống để rèn luyện thói quen vệ
sinh cho trẻ 5 tuổi ............................................................................................ 37
Bảng 3.1. Thang đánh giá thói quen vệ sinh cho trẻ mầm non....................... 47
Bảng 3.1. kết quả thực nghiệm về thói quen vệ sinh thân thể ........................ 48
Bảng 3.2. Kết quả thực nghiệm về thói quen ăn uống có văn hóa vệ sinh ..... 49
Bảng 3.3. Kết quả thực nghiệm về thói quen hoạt đông có văn hóa vệ sinh.. 50
Bảng 3.4. Kết quả thực nghiệm vệ thói quen giao tiếp có văn hóa ................ 50


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Thiết kế, tổ chức rèn luyện thói quen vệ sinh cho trẻ 5 tuổi ......... 30
Sơ đồ 2.2. Quy trình thiết kế hoạt động rèn luyện thói quen vệ sinh cho trẻ . 35
Sơ đồ 2.3. Quy trình tổ chức hoạt động rèn luyện thói quen vệ sinh cho trẻ . 43



PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của giáo dục mầm non
Ngày nay, với xu hướng hội nhập quốc tế, nền giáo dục nước nhà đang có từng
bước phát triển không ngừng theo thời gian, thể hiện rõ ở việc ban hành các Quyết
định và Nghị quyết liên quan đến giáo dục như: Quyết định số 239/QD-TTG (ngày
09/02/2010 của Thủ tướng chính phủ) đề án phổ cập giáo dục Mầm non giai đoạn
2010-1015 với mục tiêu: “Đảm bảo hầu hết trẻ em 5 tuổi ở các vùng miền được đến
lớp. Thực hiện chương trình giáo dục hai buổi trên ngày, đủ một năm học, nhằm
chuẩn bị tốt thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mĩ, Tiếng Việt và tâm lý để trẻ sẵn sang
vào lớp 1”. Nghị quyết số 29-NQ/TW (ngày 04/11/2013, Tổng bí thư Nguyễn Phú
Trọng đã kí), nghị quyết nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dậy học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kĩ năng của người học; khắc phục lỗi truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc”. Quyết định 711/QD-TTG (ngày 13/06/2012 của Thủ tướng chính phủ)
ghi rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dậy học và đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự
học của người học”.
Tất cả các văn bản Quyết định và Nghị quyết trên đều hướng tới một mục tiêu
chung là đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại hóa lấy trẻ làm trung
tâm, phát huy tính chủ động, sáng tạo của trẻ.
1.2. Xuất phát từ thực trạng việc hình thành thói quen vê sinh cho trẻ ở trường
mầm non
Với sự phát triển của kinh tế, ở gia đình, hầu hết tất cả các trẻ đều có điều kiện
vật chất và được chăm sóc rất tốt nên những công việc vệ sinh cá nhân của trẻ
thường được người lớn làm giúp vì vậy trẻ thường ỉ lại vào những người xung
quanh dẫn đến các thói quen vệ sinh không được hình thành ở trẻ. Ở trường mầm
non hiện nay, một số giáo viên đã biết lồng ghép các hoạt động để hình thành thói
quen vệ sinh cho trẻ thông qua các môn học, các hoạt động có chủ đích theo chủ đề

của trường mầm non.
1


Tuy nhiên, các hoạt động đó vẫn chưa thực sự phát huy được tính tích cực, chủ động
của trẻ, bên cạnh đó điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yều cầu dậy học
cùng với số lượng trẻ trong một lớp quá đông. Do vậy, việc giáo dục hình thành thói
quen vệ sinh cho trẻ còn khá khó khăn. Mặt khác, GV còn chưa chú ý đến việc giáo
dục, rèn luyện cho trẻ thói quen vệ sinh cho trẻ, chưa cho trẻ thấy được cụ thể, chi
tiết và tầm quan trọng của việc vệ sinh. Việc giáo dục trẻ vẫn còn khá áp đặt, GV
giúp đỡ trẻ quá nhiều mà không cho trẻ làm những việc mà trẻ có thể làm được. Do
đó, trẻ vẫn còn rất vụng về, chưa nắm rõ được những thói quen vệ sinh cơ bản.
1.3. Vai trò, ý nghĩa của phương pháp Montesori
Phương pháp Montessori được đánh giá là một phương pháp giáo dục tiên tiến,
hoàn thiện và khoa học nhất trên thế giới hiện nay. Phương pháp Montessori coi
trọng sự phát triển tự nhiên của trẻ, trẻ được tự học và thực hành hầu hết các kĩ năng
hàng ngày như vệ sinh cá nhân, dọn dẹp, giúp đỡ bố mẹ,… Việc vận dụng phương
pháp Montessori để hình thành thói quen vệ sinh cho trẻ sẽ giúp trẻ hình thành thói
quen vệ sinh một cách dễ dàng, không bị gò bó, ép buộc, trẻ sẽ thích thú học tập với
các giáo cụ và dễ dàng ghi nhớ. Tại Việt Nam, phương pháp Montessori được du
nhập và phát triển mạnh trong những năm gần đây và đặc biệt phát triển mạnh trong
nền giáo dục mầm non vì nó giúp trẻ phát triển tất cả các mặt trong cuộc sống.
Trong quá trình thực tập tại trường mầm non Đồng Xuân, tôi thấy rằng việc
hình thành thói quen vệ sinh cho trẻ vẫn chưa thực sự được chú trọng. Những kĩ
năng vệ sinh trẻ còn chưa nắm được, hầu hết vẫn phụ thuộc vào giáo viên hoặc làm
khi có sự nhắc nhở của giáo viên. Việc dậy trẻ hầu như chỉ trên lý thuyết mà chưa có
những giáo cụ để trẻ thực hành, trải nghiệm nên chưa đem lại hiệu quả cao trong
việc hình thành thói quen vệ sinh cho trẻ. Chính vì những lý do trên mà tôi lựa chọn
đề tài: “Vận dụng phương pháp Montessori để hình thành thói quen vệ sinh
cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non Đồng Xuân, TX. Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh

Phúc” nhằm nâng cao chất lượng hình thành thói quen vệ sinh cho trẻ.
2. Mục đích nghiên cứu


Vận dụng phương pháp Montessori để hình thành thói quen vệ sinh cho trẻ 5
tuổi tại trường mầm non Đồng Xuân, TX. Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về thói quen vệ sinh cho trẻ bao gồm các khái
niệm, quá trình hình thành, nội dung giáo dục thói quen vệ sinh.
3.2. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp Montessori gồm lịch sử hình
thành, vai trò, các lĩnh vực và lĩnh vực thực hành cuộc sống.
3.3. Nghiên cứu đặc điểm của trẻ 5 tuổi gồm đặc điểm tâm sinh lý, sinh lý, kĩ
năng. Phân tích chương trình giáo dục mầm non ở trẻ 5 tuổi để lựa chọn những nội
dung về chăm sóc, vệ sinh cho trẻ phù hợp với lĩnh vực thực hành cuộc sống.
3.4. Thiết kế, xây dựng các hoạt động thực hành cuộc sống để hình thành thói
quen vệ sinh cho trẻ.
3.5. Điều tra thực trạng vận dụng lĩnh vực thực hành cuộc sống của phương
pháp Montessori trong hình thành thói quen vệ sinh cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm non
Đồng Xuân, Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.
3.6. Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học đề tài.


4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Lĩnh vực thực hành cuộc sống của phương pháp Montessori.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ 5 tuổi.
Tiến trình hình thành thói quen vệ sinh cho trẻ.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được hoạt động giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ theo phương

pháp Montessori phù hợp với chương trình giáo dục mầm non sẽ nâng cao hiệu quả
rèn luyện thói quen vệ sinh cho trẻ.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Lĩnh vực THCS phù hợp với nội dung giáo dục TQVS cho trẻ: vệ sinh
thân thể, ăn uống có văn hoá, hoạt động có văn hoá, giao tiếp có văn hoá.
6.2. Hình thành thói quen vệ sinh cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non Đồng
Xuân, TX. Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn bản liên quan đến đổi mới phương pháp dạy và học của
Đảng, Nhà nước.
- Nghiên cứu những nội dung lý thuyết liên quan đến thói quen vệ sinh, lĩnh
vực thực hành cuộc sống của phương pháp Montessori.
7.2. Phương pháp điều tra
Điều tra thực trạng vận dụng lĩnh vực THCS trong phương pháp Montessori ở
trường mầm non Đồng Xuân, TX. Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.
7.3. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo, xin ý kiến nhận xét, đánh giá lựa chọn nội dung hoạt động thực
hành cuộc sống của các thầy cô có kinh nghiệm giảng dậy ở trường mầm non, các
chuyên gia về cách tổ chức và hiệu quả của việc vận dụng phương pháp Montessori
để hình thành TQVS cho trẻ.


7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm trên đối tượng trẻ 5 tuổi tại trường mầm non Đồng
Xuân, TX. Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.
7.5. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý các số liệu thống kê bằng phần mềm Microsoft Excel.
8. Dự kiến những đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hoá về nội dung, lĩnh vực thực hành cuộc sống của

Montessori liên quan đến hình thành thói quen vệ sinh cho trẻ.
- Đưa ra được một số biện pháp vận dụng phương pháp Montessori để hình
thành TQVS cho trẻ 5 tuổi.
- Là tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh viên khoa giáo dục mầm non và phụ
huynh học sinh.


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Trẻ từ 0 – 6 tuổi là giai đoạn nhạy cảm vô cùng quan trọng với sự trưởng thành
của trẻ. Thời kì này được coi là giai đoạn vàng của sự phát triển vì trẻ phát triển một
cách toàn diện từ não bộ, ngôn ngữ, vận động,… Trong quá trình phát triển của trẻ
việc giáo dục, hình thành thói quen vệ sinh cho trẻ là rất quan trọng. Chính vì vậy,
đã có rất nhiều các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu về vấn đề vệ
sinh và đưa ra các phương pháp giúp trẻ phát triển một cách toàn diện đặc biệt là
giúp hình thành thói quen vệ sinh cho trẻ. Mỗi tác giả đi theo một hướng nghiên cứu
khác nhau và có một quan điểm riêng. Sau đây là một số công trình nghiên cứu nổi
bật:
Trong dự án “Microbiom”, dự án nghiên cứu về tác động của vi khuẩn tới sức
khỏe con người do Mỹ và EU tài trợ năm 2009, một thành viên của dự án là TS.
Doushqau Erlihs - nhà di truyền học Pháp cho biết: “Mỗi chúng ta mang trong mình
khoảng 2kg vi khuẩn, chúng thường trú trên da, trong miệng và ruột. Ngoài việc ảnh
hưởng tới sức khỏe, vi khuẩn còn tác động đến cả hành động và suy nghĩ của chúng
ta. Vì vậy, cần phải có cách vệ sinh thân thể một cách khoa học” [12]. Trong cơ thể
con người có chứa rất nhiều các loại vi khuẩn khác nhau bên cạnh những vi khuẩn
có lợi cho con người còn có rất nhiều vi khuẩn gây hại. Như một nghiên cứu mới từ
Đại học Bristol ở Anh phát hiện “Một cơ chế tự vệ của các vi khuẩn trong miệng
chính là nguyên nhân gây nên bệnh răng miệng. Vi khuẩn từ các nướu răng chảy

máu xâm nhập vào mạch máu và sử dụng một protein buộc các tiểu cầu kết lại với
nhau, tạo nên các cục máu đông. Việc vệ sinh răng miệng không sạch sẽ có nhiều
khả năng dẫn đến chứng chảy máu nướu răng nhất”.
Việc vệ sinh thân thể để tránh vi khuẩn gây bệnh được các nhà nghiên cứu thế
giới rất quan tâm. Các nhà nghiên cứu của Colgate và Bibi đã chỉ ra: “Mỗi người có
2 hàm răng, hàm trên và hàm dưới. Mỗi răng có 5 mặt: mặt ngoài, mặt trong, mặt
nhai và 2 mặt kẽ răng”. Như vậy, việc đánh răng đúng và khoa học có vai trò hết
sức


quan trọng để có một hàm răng khỏe mạnh. Hiệp hội Nha khoa Mỹ khuyến cáo sử
dụng nước súc miệng kháng khuẩn kết hợp dùng chỉ nha khoa hàng ngày giữa các
kẽ
răng để loại bỏ các mảng bám và vi khuẩn. Theo khuyến nghị của các chuyên gia y
tế tổ chức Y tế thế giới, đã đưa ra các bước rửa tay bằng xà phòng và các bước rửa
mặt đơn giản để giúp diệt sạch khuẩn trên da. Ngày 12/10/2007, Vụ điều trị Bộ Y tế
đã ban hành công văn số 7517/BYT-ĐTr hướng dẫn về Quy trình rửa tay thường
quy gồm 6 bước [13].
Năm 2003, Mark Stoneking và một số nhà khoa học khác đã có một nghiên
cứu về quần áo, họ chỉ ra rằng con người bắt đầu biết mặc quần áo từ cách đây 107
nghìn năm. Miguelde Cervantesy Saavedra (1547- 1616) nghiên cứu về vấn đề ăn
mặc có văn hóa đã nhận định: “Quần áo vừa che đậy, vừa bóc trần con người”.
Việc chăm sóc vẻ bề ngoài của một con người có thể được so sánh với việc trang trí
một cửa hàng bách hóa. Cửa hàng với các gian hàng cũ kỹ, lộn xộn sẽ khó mà làm
cho mọi người quan tâm, còn những cửa hàng mà chủ nhân biết bày biện đẹp mắt
với phong cách tinh tế sẽ hút khách hàng như một thỏi nam châm. Vì vậy việc ăn
mặc sạch sẽ, phù hợp với điều kiện môi trường, phù hợp với thời tiết là hết sức quan
trọng.
Năm 1956, Benjamin Bloom đã đưa ra thang đánh giá thói quen vệ sinh của trẻ
mầm non. Trong thang đánh giá 5 mức xếp loại tương ứng với các yêu cầu khi thực

hiện hoạt động của trẻ: loại tốt, loại khá, loại trung bình, loại yếu, loại kém.
Năm 1897, Maria Montessori đã nghiên cứu một phương pháp giáo dục sớm
cho trẻ là phương pháp Montessori - lấy trẻ làm trung tâm, dựa trên nền tảng tự do,
cho phép trẻ được tự do tiếp xúc, tương tác, ứng xử với xung quanh một cách tự
nhiên. Montessori là phương pháp giáo dục tỉ mỉ, không bỏ qua bất cứ khía cạnh nào
của cuộc sống, rất chặt chẽ và toàn diện. Trẻ được học tập, hình thành các thói quen
vệ sinh thông qua trải nghiệm trong các tiết học hay trong sinh hoạt hàng ngày. Trẻ
được học mọi lúc, mọi nơi, được thực hành các thói quen vệ sinh hàng ngày trên các
giáo cụ của Montessori. Vì vậy, hằng ngày trẻ được rèn luyện, bồi dưỡng những thói
quen tốt như: tự giác làm việc của mình, khả năng suy nghĩ, giải quyết vấn đề độc
lập, khả năng giao tiếp, thuyết phục và các phẩm chất tốt như: đam mê học tập, yêu


cuộc sống, nhân hậu, sẵn sàng giúp đỡ người khác, có ý thức bảo vệ môi trường
sống và ưa chuộng hòa bình. Tuy nhiên, các giáo cụ của Montessori còn khá đắt đỏ
do đó còn nhiều trẻ chưa được tiếp cận và học theo phương pháp Montessori.
Nhưng với những ưu điểm của phương pháp này thì giáo dục trẻ theo phương pháp
Montessori đang là phương pháp ưu việt nhất hiện nay và được sử dụng nhiều nhất
ở các quốc gia trên thế giới [2].
Từ những nghiên cứu trên thế giới, có thể thấy rằng vấn đề về các thói quen vệ
sinh được các nhà nghiên cứu trên thế giới hết sức quan tâm và chú trọng. Bằng các
hình thức tìm tòi, khám phá khác nhau các công trình nghiên cứu đã đem lại rất
nhiều lợi ích cho con người đặc biệt là trong việc hình thành thói quen vệ sinh cho
trẻ.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Hiểu được tầm quan trọng của thế hệ trẻ trong tương lai vì vậy ở trong nước
cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu nổi tiếng về trẻ em đặc biệt là vấn đề vệ
sinh trẻ em tiêu biểu như:
Năm 2006, TS. Hoàng Thị Phương xuất bản quấn giáo trình “Vệ sinh trẻ em”
đã tập trung nghiên cứu về các vấn đề vệ sinh cho trẻ em. Tác giả đã chỉ ra đối

tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của “Vệ sinh trẻ em”; chỉ ra được
những kiến thức cơ bản về vệ sinh trẻ em cũng như các giai đoạn lứa tuổi và sự phát
triển thể chất của trẻ. Cuốn sách tập trung vào nghiên cứu và giải quyết các vấn đề
liên quan đến việc chăm sóc và củng cố sức khỏe của trẻ lứa tuổi mầm non (0-6
tuổi). Từ đó, Hoàng Thị Phương đã đưa ra các nội dung giáo dục TQVS cho trẻ, đặc
biệt là các phương pháp “giáo dục thói quen văn hóa vệ sinh cho trẻ em” giúp trẻ
được giáo dục và phát triển một cách toàn diện nhất. Theo TS. Hoàng Thị Phương
cho rằng “việc giáo dục thói quen văn hóa – vệ sinh cho trẻ được tiến hành thông
qua các hoạt động giáo dục và dậy học ở trường mầm non. Bằng hoạt động giáo dục
phong phú đa dạng như vui chơi, lao động, sinh hoạt hàng ngày, ăn ngủ… trẻ được
rèn luyện kĩ xảo, thói quen và phát triển những xúc cảm tốt của trẻ đối với quá trình
thực hiện. Bằng hoạt động dậy học, thông qua các tiết học làm quen với môi trường
xung quanh, văn học,… Trẻ lĩnh


hội được các biểu tượng đúng về các quá trình vệ sinh, hiểu được ý nghĩa của nó”.
5
Lê Thanh Vân tác giả quấn giáo trình “Sinh lý học trẻ em” đã đề cập đến
những đặc điểm phát triển tâm sinh lí trẻ em lứa tuổi mầm non. Trên cơ sở phân
tích đặc điểm phát triển sinh lý của trẻ qua các thời kì, tác giả đã chỉ ra những yêu
cầu sư phạm cần thiết trong công tác nuôi dạy trẻ lứa tuổi mầm non. Giúp cho
chúng ta có thể hiểu được sự phát triển của trẻ ở từng thời kì để có thể có những
phương pháp chăm sóc sao cho phù hợp, tùy từng giai đoạn phát triển của trẻ mà có
những can thiệp kịp thời. [9]
Viện chiến lược và chương trình giáo dục – Trung tâm nghiên cứu chiến lược
và phát triển chương trình giáo dục mầm non đã nghiên cứu và đưa ra cuốn sách
“Tuyển chọn trò chơi, bài hát, thơ ca, truyện, câu đố theo chủ đề” dành cho trẻ từ 24
tháng tới 6 tuổi. Quốn sách đã sưu tầm rất nhiều bài thơ, bài hát, những câu chuyện
hay góp phần giáo dục những hành vi văn hóa tốt đẹp cho trẻ. [3]
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết với giáo trình “Giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ

em dưới 6 tuổi” chỉ ra những nhiệm vụ giáo dục hành vi văn hóa của giáo dục Mầm
non. Hành vi văn hóa vừa mang ý thức đạo đức bên trong vừa thể hiện mặt thẩm mĩ
bên ngoài, hành vi không phải là bẩm sinh, tự nhiên mà có mà phải trải qua một quá
trình giáo dục và rèn luyện lâu dài, vì vậy, cần hình thành hành vi văn hóa cho trẻ
ngay từ nhỏ. [7]
Nguyễn Ánh Tuyết tác giả quấn giáo trình “Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm
non” viết về sự phát triển tâm lí của trẻ, nhằm giới thiệu những vấn đề cơ bản, có hệ
thống của tâm lý học trẻ em tuổi MN. Trong cuốn sách này, những quy luật chung
về sự phát triển của trẻ em cùng với những quy luật và đặc điểm của trẻ từng lứa
tuổi được trình bày theo quan điểm tâm lý khoa học: Coi trẻ em là một thực thể đang
phát triển. Sự phát triển đó chính là quá trình đứa trẻ lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội trong nền văn hóa do loài người tạo nên, bằng hoạt động của chính nó, quá
trình đó thường xuyên được sự hướng dẫn của người lớn. [8]


Ngoài ra, cũng có rất nhiều nhà nghiên cứu, quan tâm đến việc hình thành thói
quen vệ sinh cho trẻ như trong khóa luận tốt nghiệp đại học nghiên cứu về “Tổ chức
một số hoạt động giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 3 tuổi ở trường mầm
non Hoa Sen – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc” của sinh viên Phạm Thị Ánh. Khóa luận
“Tổ chức một số hoạt động giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ 5 tuổi ở
trường mầm non Đại Mạch – Đông Anh – Hà Nội” của sinh viên Đàm Thị Như
Ngọc,… Mỗi nhà nghiên cứu có một phạm vi nghiên cứu riêng.
Ở Việt Nam trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trên thế giới đã có nhiều
nghiên cứu về nội dung, phương pháp hình thành thói quen vệ sinh cho trẻ. Tuy
nhiên chưa có tác giả nào nghiên cứu về việc vận dụng phương pháp Montessori để
hình thành thói quen vệ sinh cho trẻ 5 tuổi.
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ
1.2.1.1. Khái niệm Thói quen vệ sinh
Thói quen vệ sinh thường để chỉ những hành động của cá nhân được diễn ra
trong những điều kiện ổn định về thời gian, không gian và quan hệ xã hội nhất định.

Thói quen có nội dung tâm lý ổn định và thường gắn với nhu cầu cá nhân. Khi đã trở
thành thói quen, mọi hoạt động tâm lý trở nên cố định, cân bằng và khó loại bỏ.
(Hoàng Thị Phương (2006), Vệ sinh trẻ em, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, trang
186). [5]
1.2.1.2. Quá trình hình thành thói quen vệ sinh
Thói quen vệ sinh được hình thành từ kĩ xảo
1.2.1.2.1. Quá trì nh hìn h thành kĩ x ảo
Kĩ xảo được hình thành qua ba giai đoạn:
Giai đoạn I: Hiểu cách làm. Trẻ cần hiểu mỗi hành động gồm những thao tác
nào? Các thao tác đó diễn ra như thế nào? và cách tiến hành mỗi thao tác đó cụ thể.
Giai đoạn II: Hình thành kĩ năng. Trẻ cần biết vận dụng các tri thức đã biết để
tiến hành một hoạt động cụ thể nào đó. Việc tiến hành các hoạt động ở giai đoạn này
đòi hỏi sự tập trung chú ý, có nỗ lực về ý chí và biết vượt qua khó khăn.


Giai đoạn III: Hình thành kĩ xảo. Trẻ cần biết biến các hành động có ý chí
thành các hành động tự động hóa bằng cách luyện tập nhiều lần để giảm tới mức tối
thiểu sự tham gia của ý thức vào hành động. 5
Muốn hình thành thói quen vệ sinh cho trẻ mỗi bước, mỗi giai đoạn đều cần
phải rèn luyện.
1.2.1.2.2. Điề u kiệ n đ ể kĩ xảo vệ sinh trở thành thói quen vệ sinh
Điều kiện khách quan: giáo cụ dậy học và giáo cụ cho trẻ thực hành phải chuẩn
bị đầy đủ, chu đáo.
Điều kiện chủ quan: với giáo viên, phải được đào tạo qua trải nghiệm, và là
người hướng dẫn trẻ, chuẩn bị giáo án kĩ trước khi dậy, vạch ra các phương pháp
giáo dục trẻ rõ ràng. Với gia đình, sự gương mẫu của người lớn có vai trò hiệu quả
trong việc hình thành thói quen vệ sinh cho trẻ. Bên cạnh đó, là những biện pháp
giáo dục như trẻ cần được thực hiện các biện pháp giáo dục trong cuộc sống hàng
ngày; trong quá trình thực hiện, phải kiểm tra việc thực hiện của trẻ và dậy trẻ tự
kiểm tra hành động của chúng; phải tạo ra các tình huống để củng cố thói quen của

trẻ trong điều kiện mới.
Cần chuẩn bị đầy đủ cả điều kiện khách quan và chủ quan để những kĩ xảo của
trẻ trở thành thói quen vệ sinh.


1.2.1.3. Nội dung giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ
1.2.1.3.1. Thói quen vệ sinh thân thể
Bảng 1.1. Nội dung giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ
TQVS

Yêu cầu đối với trẻ

Nội dung giáo dục trẻ

thân
thể
1.Thói

- Trẻ cần nắm được tại sao cần - Cách rửa mặt: Rửa những nơi

quen

rửa mặt: rửa mặt để được mọi nào cần được giữ sạch nhất (rửa từ

rửa mặt

người yêu mến, cho mặt thơm tho, khóe mắt ra đuôi mắt, rửa sống
xinh hơn, không bị bệnh,…

mũi và miệng, trán, hai má và


- Trẻ biết lúc nào cần rửa mặt: cần cằm), chiều hướng rửa (từ trong ra
rửa mặt trước và sau khi ngủ, ăn, ngoài, từ dưới lên), chuyển vị trí
đi ra ngoài đường, khi mặt bẩn,… của khăn trên các đầu ngón tay
khi rửa từng bộ phận trên mặt,
biết vò khăn, vắt khô, phơi ở vị trí
nhất định và ngay ngắn.
2. Thói

- Trẻ cần biết tại sao phải rửa tay: - Cách rửa tay: thứ tự và cách tiến

quen

để mọi người yêu mến, cho tay hành từng thao tác (xắn tay áo,

rửa tay

thơm tho, sạch sẽ, không bị vặn vòi nước, nhúng tay vào nước
bệnh,…

và xát xà phòng, xoa tay vào nhau

- Trẻ biết khi nào cần rửa tay: cho đến khi nổi bọt xà phòng, rửa
trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sạch xà phòng cho đến khi hết
sinh, chơi, hoạt động, khi tay bẩn, trơn, vẩy nước và lau khô); Cất đồ


dùng vệ sinh vào nơi quy định.

3. Thói


-Trẻ cần biết tại sao cần đánh - Cách đánh răng: rửa sạch bàn

quen

răng: cho răng thơm tho, sạch sẽ, chải, lấy thuốc ra bàn chải, súc

đánh

mọi người yêu mến, cho răng miệng; đặt bàn chải nghiêng một

răng

khỏe đẹp, không sâu răng,…

góc 30– 45 độ so với mặt răng;
chải hàm trên theo hướng từ trên


TQVS

Yêu cầu đối với trẻ

Nội dung giáo dục trẻ

thân
thể
-Trẻ biết lúc nào cần đánh răng: xuống, hàm dưới từ dưới lên, mặt
đánh răng sau khi ăn, sau các bữa nhai đưa bàn chải đi lại vuông góc
ăn, trước khi đi ngủ,…


với mặt răng; súc miệng thật kĩ,
rửa sạch bàn chải, vẩy ráo nước và
cất các dụng cụ vệ sinh vào nơi
quy định.

4. Thói

- Trẻ cần biết tại sao phải chải tóc: - Cách chải tóc: cầm lược, chải

quen

để đầu được gọn gàng, được mọi cho tóc suôn, rẽ ngôi và chải sang

chải tóc

người yêu mến, không bị chấy hai bên hoặc chải hất từ trước ra
rận, bị đau đầu,…

sau, từ trên xuống dưới.

- Trẻ biết lúc nào nên chải tóc: sau
khi ngủ dậy, trước khi đi ra ngoài
đường, khi tóc bị rối,…
5. Thói

- Trẻ biết tại sao cần mặc sạch sẽ: - Hướng dẫn trẻ phân biệt quần áo

quen


để được mọi người yêu mến, giữ theo mùa: mùa đông, mùa hè.

mặc

cho quần áo luôn đẹp và mới, để Phân biệt quần áo theo giới tính:

quần áo không bị bệnh,…
sạch sẽ

quần áo bé trai, quần áo bé gái.

- Trẻ biết lúc nào nên mặc thêm Dạy trẻ nhận biết mặt trái và mặt
hoặc cởi bớt quần áo: lúc thời tiết phải của quần áo. Dạy trẻ quần áo
lạnh hoặc nóng hơn, khi vận động khô, quần áo ướt và không mặc
nhiều, khi ra ngoài đường hoặc quần áo còn ướt.
vào nhà, trước và sau khi ngủ, - Cách thay quần áo: cởi quần áo
theo thứ tự từ cởi bỏ cúc, tháo

trước và sau khi tắm,…

từng ống tay, ống chân; mặc quần
áo theo thứ tự mặc từng ống tay,
ống quần, cài cúc.

13


TQVS

Yêu cầu đối với trẻ


Nội dung giáo dục trẻ

thân
thể
6. Thói

- Trẻ cần biết được tại sao phải cắt - Cách cắt móng tay: người lớn

quen cắt móng tay: để được mọi người yêu thực hiện cắt móng tay cho bé. [5]
móng
tay

quý, để cho tay luôn được sạch sẽ,
không bị bệnh,…
- Trẻ biết khi nào cần cắt móng
tay: khi móng tay dài

1.2.1.3.2. Thói qu en ăn u ống có vă n hoá v ệ sinh
Ăn uống không những đáp ứng nhu cầu sinh lý của cơ thể mà còn có khía cạnh
đạo đức và thẩm mĩ. Trẻ cần nắm được các quy định về ăn uống như:
- Vệ sinh trước khi ăn: rửa mặt, rửa tay; ngồi đúng vị trí của mình; mời mọi
người xung quanh.
- Vệ sinh trong khi ăn: biết sử dụng các dụng cụ ăn uống (cầm thìa bằng tay
phải, bát bằng tay trái, cách giữ bát, thìa); biết nhai và nuốt đồ ăn (ngậm miệng lúc
nhai, ăn chậm, nhai kĩ, vừa nhai vừa nuốt,…). Biết quý trọng đồ ăn, thức uống
(không làm vãi, đổ thức ăn, không để thừa, ăn hết đồ ăn ở bát mình, không tranh
giành đồ ăn của bạn,…)
- Vệ sinh sau khi ăn: biết sử dụng khăn sau khi ăn, uống nước súc miệng, dọn
dẹp dụng cụ ăn uống và bàn ghế vào nơi quy định,…[5]

1.2.1.3.3. Thói quen giao tiế p có v ăn hoá
- Thói quen giao tiếp có văn hóa thể hiện ở chỗ trẻ phải nắm được một số quy
định về giao tiếp của trẻ với người lớn và bạn trên cơ sở tôn trọng và có thiện chí;
biết sử dụng các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ; hành vi của trẻ phải được
điều chỉnh bằng sự tôn trọng mọi người xung quanh.
- Các thói quen giao tiếp có văn hóa của trẻ: biết chào hỏi mọi người khi gặp gỡ
hoặc chia tay; biết thể hiện sự đề nghị khi có nhu cầu; biết thể hiện sự quan tâm khi

14


người khác cần và đáp lại sự quan tâm của người khác; biết thể hiện sự biết lỗi khi
có lỗi và cư xử đúng mức khi người khác có lỗi với mình; biết thực hiện các yêu cầu
khi tham gia vào hội thoại; biết thể hiện lòng tin đối với mọi người. [5]
1.2.1.3.4. Thói quen hoạ t đ ộng có văn hoá v ệ
sinh
- Thói quen hoạt động có văn hóa vệ sinh thể hiện ở hành vi của trẻ khi tham
gia vào các hoạt động: học tập, vui chơi, lao động và các sinh hoạt khác.
- Yêu cầu với trẻ khi tham gia các hoạt động: biết giữ gìn ngăn nắp nơi học,
chơi, lao động và sinh hoạt; biết giữ gìn đồ dùng, đồ chơi, sách vở; biết đặt mục đích
cho hoạt động; biết lập kế hoạch hoạt động; biết tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt
động: chuẩn bị đồ dùng cần thiết cho hoạt động, chọn không gian thích hợp,… Thể
hiện một số phẩm chất của người lao động: hứng thú, độc lập, tích cực, kiên trì đạt
mục đích, quý trọng thời gian,… [5]
1.2.2. Lĩnh vực thực hành cuộc sống của phương pháp Montesori
1.2.2.1. Lịch sử phương pháp Montesori
Montessori (1870-1952) là một bác sĩ y khoa người Ý và là một nhà giáo dục
sau khi tốt nghiệp đại học Y Khoa năm 1896. Bà là một trong những người tiên
phong trong công cuộc phát triển giáo dục sớm cho trẻ nhỏ. Sau khi tốt nghiệp đại
học Rome, bà được giữ lại làm bác sĩ phụ tá chuyên khoa lâm sàng tại Viện tâm thần

của trường. Trong thời gian này, bà đã nghiên cứu phương pháp giáo dục cho trẻ
chậm phát triển để trẻ có thể phát triển bình thường. Năm 1901, bà rời khỏi trường,
bà nghĩ đến việc giáo dục cho những trẻ em bình thường, đặc biệt là những trẻ em
nghèo ở khu ổ chuột. Năm 1907, Motessori thành lập “ngôi nhà trẻ thơ” đầu tiên tại
khu ổ chuột tồi tệ nhất của Châu Âu. Tại đây, bà đã thực hiện các phương pháp giáo
dục của mình và quan sát thấy rằng trẻ hoàn toàn bị quấn hút bởi các dụng cụ, vật
liệu được kết hợp khi dậy trẻ. Qua đó, bà đã nghiên cứu và đưa ra một triết lý giáo
dục mới.
Đến năm 1911, phương pháp Montessori sau đó được phát triển và mở rộng ra
toàn nước Mỹ và được biết đến rất nhiều thông qua các phương tiện thông tin, đặc
biệt đã được xuất bản thành sách. Tuy nhiên do xuất hiện nhiều mâu thuẫn giữa
Montessori và một số nhà giáo dục Mỹ khác, đặc biệt sau khi cuốn ‘The Montessori
15


×