Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Vận dụng phương pháp Montessori vào tổ chức, thiết kế đồ chơi cho trẻ 3 – 6 tuổi trong trường mầm non Hùng Vương – Phúc Yên – Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 80 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
**********

TRỊNH NGỌC THANH THUẬN

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP MONTESSORI VÀO
TỔ CHỨC, THIẾT KẾ ĐỒ CHƠI VÀ TRÒ CHƠI
CHO TRẺ 3 - 6 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON
HÙNG VƢƠNG - PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Phƣơng pháp tổ chức hoạt động tạo hình
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
ThS.VŨ LONG GIANG

Hà Nội – 2017


LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các Thầy, Cô giáo trong khoa Giáo
dục Mầm non đã hết lòng tận tình giảng dạy trong suốt quá trình em học tập
tại trƣờng.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Vũ Long Giang, ngƣời đã
nhiệt tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Em chân thành cảm ơn cán bộ giáo viên, nhân viên trƣờng Mầm non
Hùng Vƣơng – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song kiến thức thì vô hạn mà năng lực cá


nhân thì có hạn, không tránh khỏi nhiều thiếu xót. Em rất mong nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô giáo và bạn đọc để đề tài này đƣợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Xuân Hòa, Ngày 15 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Trịnh Ngọc Thanh Thuận


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận là kết quả cố gắng, tìm tòi của bản thân tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu ở trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 cùng với sự
hƣớng dẫn tận tình của Thầy Vũ Long Giang.
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của đề tài “Vận dụng phương
pháp Montessori vào tổ chức, thiết kế đồ chơi cho trẻ 3 – 6 tuổi trong
trường mầm non Hùng Vương – Phúc Yên – Vĩnh Phúc” không có sự trùng
lặp với bất kì một đề tài nào khác. Nếu sai tôi xin chịu hoàn trách nhiệm!

Xuân Hòa, Ngày 15 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Trịnh Ngọc Thanh Thuận


DANH MỤC VIẾT TẮT

- SPHN:

Sƣ phạm Hà Nội


- KHXH:

Khoa học xã hội

- ĐHSP

Đại học Sƣ phạm

- ĐHQGHN:

Đại học Quốc gia Hà Nội

- NXB:

Nhà xuất bản

- ĐHSP TPHCM:

Đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh

- TS:

Tiến sĩ

- SL:

số lƣợng

- %:


Tỉ lệ phần trăm

- MN HV:

Mầm non Hùng Vƣơng


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5
4.Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5
6. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ............................................... 6
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 6
8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 7
II. NỘI DUNG................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP
MONTESSORI VÀO TỔ CHỨC, THIẾT KẾ ĐỒ CHƠI VÀ TRÒ CHƠI
CHO TRẺ TỪ 3 – 6 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON HÙNG VƢƠNG – VĨNH
YÊN – VĨNH PHÚC ......................................................................................... 8
1.1. ĐỒ CHƠI CHO TRẺ (3 – 6 TUỔI) ........................................................... 8
1.1. 1. Khái niệm đồ chơi cho trẻ em ................................................................ 8
1.1.2. Ý nghĩa của đồ chơi trẻ em ..................................................................... 9
1.1.3. Phân loại đồ chơi ................................................................................... 12
1.2. ĐỒ CHƠI TRẺ EM TRONG PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC
MONTESSORI ............................................................................................... 13
1.2.1. Giới thiệu về phƣơng pháp Montessori ................................................ 13

1.2.2. Một số nguyên tắc và đặc điểm cơ bản của phƣơng pháp giáo dục
Montessori ....................................................................................................... 16
1.2.3. Các yếu tố trọng tâm và đặc trƣng trong phƣơng pháp Montessori ..... 19
1.2.4. Tổ chức các hoạt động chơi và sử dụng đồ chơi cho trẻ 3 – 6 tuổi theo lí
thuyết của Montessori ..................................................................................... 22
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 37
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC, THIẾT KẾ ĐỒ CHƠI CHO TRẺ 3 – 6 TUỔI
TRONG TRƢỜNG MẦM NON HÙNG VƢƠNG – VĨNH YÊN – VĨNH
PHÚC .............................................................................................................. 38
2.1. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, THIẾT KẾ ĐỒ CHƠI CHO TRẺ 3 – 6
TUỔI TRONG TRƢỜNG MẦM NON HÙNG VƢƠNG ............................. 38


2.1.1. Thực trạng vận dụng cơ sơ vật chất về đồ chơi và trò chơi của trƣờng
mầm non Hùng Vƣơng .................................................................................... 38
2.1.2. Thực trạng thiết kế và làm đồ chơi cho trẻ 3 – 6 tuổi ở trƣờng mầm non
Hùng Vƣơng .................................................................................................... 39
2.1.3. Thực trạng việc sử dụng đồ chơi cho trẻ 3 – 6 tuổi ở trƣờng mầm non
Hùng Vƣơng .................................................................................................... 43
2.2. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP TỔ CHỨC,THIẾT KẾ ĐỒ CHƠI THEO LÍ
THUYẾT MONTESSORI .............................................................................. 46
2.2.1. Cở sở đề xuất biện pháp ........................................................................ 46
2.2.2. Biện pháp............................................................................................... 49
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 62
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 67
HÌNH MINH HỌA ......................................................................................... 70



I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tuổi thơ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân
cách và phát triển năng lực của trẻ. Tuy trẻ bẩm sinh đã có khả năng tiếp thu
học tập, não bộ đã đƣợc lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm quan và từ đó
sử dụng nó hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới bên ngoài. Nhƣng
thiên hƣớng học tập của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố nhƣ thể chất,
nhận thức và tình cảm xã hội. Vì vậy việc đƣợc chăm sóc và phát triển tốt từ
khi còn nhỏ sẽ góp phần tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển trong
tƣơng lai của trẻ. Chính vì thế mà giáo dục mầm non ngày càng trở nên quan
trọng trong hệ thông giáo dục quốc dân.
Theo nghiên cứu của Tổ chức Thế giới về giáo dục sớm trẻ em
(OMEP), nếu không chơi, trẻ sẽ bị ngăn cách với cuộc sống này. Sự sáng tạo
thông qua "liệu pháp" chơi giúp trẻ em phát triển toàn diện về thể chất và tinh
thần. Chơi là cách học giúp trẻ khám phá thế giới xung quanh và phát triển
tính thông minh sáng tạo. Có rất nhiều loại đồ chơi giáo dục giúp trẻ phát
triển các khía cạnh khác nhau của nhân cách, trí tuệ và sức khỏe.
Nếu việc chơi đƣợc coi là cuộc sống của trẻ thì đồ chơi sẽ là chất liệu
tạo nên cuộc sống đó. Đồ chơi có tác dụng lớn đến việc hình thành và phát
triển nhân cách trẻ. Chính những đồ chơi này giúp trẻ đƣợc thao tác, đƣợc
hoạt động, trải nghiệm, đƣợc thể hiện những nhu cầu cá nhân, đƣợc phát triển
cân đối hài hòa, từ đó giúp trẻ phát triển toàn diện. Đồ chơi giúp trẻ em tìm
hiểu, khám phá thế giới xung quanh, nó giúp các em làm quen với những đặc
điểm, tính chất của nhiều đồ vật, biết đƣợc công dụng của chúng trong sinh
hoạt và trong lao động của con ngƣời. Đồ chơi còn là phƣơng tiện giúp trẻ
phát hiện ra những mối quan hệ của ngƣời với ngƣời trong đời sống hằng
ngày. Hoạt động với đồ chơi vừa làm thỏa mãn nhu cầu vui chơi, vừa làm cho

1



đôi bàn tay khéo léo, đôi chân dẻo dai cơ thể mềm mại, hình dáng phát triển
cân đối hài hòa, vừa chuẩn bị cho trẻ vào học tiểu học, vừa có thể tham gia tốt
vào cuộc sống xã hội sau này.
Hơn nữa, trong những giai đoạn đầu đời của trẻ, nếu trí tuệ chúng càng
đƣợc kích thích (một cách tích cực) thì trí thông minh của chúng sẽ càng đƣợc
phát triển. Còn ngƣợc lại, sự phát triển này sẽ dần chậm lại, bị mai một và kết
quả là trí thông minh của trẻ bị sẽ bị ảnh hƣởng nghiêm trọng sau này. “SỬ
DỤNG HOẶC LÀ MẤT”, cơ cấu hoạt động của các hệ thống thần kinh trẻ
em là nhƣ vậy. Chính vì vậy mà việc giúp trẻ lĩnh hội các kiến thức, kĩ năng
trong quá trình chơi thông qua việc hoạt động với đồ chơi là vô cùng quan
trọng.
Phƣơng pháp Montessori đƣợc đánh giá là phƣơng pháp giáo dục tiên
tiến, khoa học và hoàn thiện nhất trên thế giới hiện nay, phƣơng pháp này lấy
tên tiến sĩ Montessori – nhà giáo dục, nữ bác sĩ ngƣời Italia, ngƣời đã dùng cả
đời sáng tạo ra nó. Qua quan sát và nghiên cứu hoạt động của trẻ, tiến sĩ
Montessori đã phát hiện ra rằng, trí lực của con ngƣời không phải đƣợc định
hình từ lúc mới sinh, ngƣợc lại không ngừng đƣợc nâng cao và hoàn thiện
trong điều kiện đƣợc phát huy tối đa cảm quan. Hơn nữa, trẻ từ 0 – 6 tuổi đã
có thể biết “tiếp thu có trọn lọc”, giai đoạn này nên để quá trình diễn ra một
cách tự nhiên, ngƣời lớn tránh áp đặt trẻ.
Vì sự phát triển tự nhiên của trẻ, tiến sĩ Montessori đã thiết kế ra nhiều
giáo cụ vừa đẹp, vừa hữu dụng, tạo ra một môi trƣờng học tập thân thiện
khiến trẻ có thể tự do tìm tòi, sáng tạo và vui vẻ học tập, từ đó làm dày thêm
vốn sống, phát huy hết tiềm năng, giúp trẻ hình thành sự tự tin, sự tập trung
óc quan sát, sức sáng tạo và khả năng giao tiếp. . . tạo nền tảng vững chắc cho
sự phát triển của trẻ. Chính vì vậy mà tƣ tƣởng giáo dục của bà vẫn đứng
vững và có sức sống bền bỉ cả thế kỉ qua, ngày càng thu hút nhiều sự quan


2


tâm chú ý của các nhà giáo dục và các bậc phụ huynh trên toàn cầu. Vì vậy,
nếu giáo viên tự thiết kế đồ chơi theo phƣơng pháp Montessori thì sẽ đạt hiệu
quả cao trong việc giáo dục trẻ cũng nhƣ là tiết kiệm chi phí, hơn nữa lại phù
hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ ở từng địa phƣơng, từng vùng miền khác
nhau.
Trong quá trình thực tập tại trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, tôi nhận thấy
giáo viên chƣa thực sự quan tâm đến việc thiết kế đồ chơi cho trẻ. Đồ chơi
chủ yếu của trẻ là đồ chơi có sẵn nhƣ các con vật bằng nhựa, bộ lắp ghép, bộ
đồ chơi bằng gỗ ... và không đem lại hiệu quả cao trong quá trình chơi. Hơn
nữa, nhiều đồ chơi không đảm bảo chất lƣợng, không đảm bảo an toàn cho
trẻ. Đồ chơi thiết kế ra còn đơn giản, sơ sài, không có mục đích giáo dục rõ
ràng, ít đƣợc quan tâm dẫn đến việc tổ chức hoạt động chƣa hợp lí và gặp
nhiều khó khăn và không đạt hiệu quả cao. Chính vì những lí do này mà tôi
lựa chọn đề tài “Vận dụng phương pháp Montessori vào tổ chức, thiết kế đồ
chơi và trò chơi cho trẻ từ 3 – 6 tuổi trường mầm non Hùng Vương – Vĩnh
Yên – Vĩnh Phúc ” nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục nói chung cũng nhƣ
chất lƣợng thiết kế đồ chơi cho trẻ nói riêng.
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Đồ chơi dành cho trẻ mầm non rất đa dạng và phong phú. Nó có tác
động mạnh mẽ đến sự phát triển của trẻ nhỏ. Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng
của đồ chơi đối trẻ mầm non, bộ môn đồ chơi đã đƣợc đƣa vào chƣơng trình
giáo dục sƣ phạm mầm non từ cấp học Trung cấp – Cao đẳng – Đại học. Đã
có nhiều tài liệu nghiên cứu của nhiều tác giả nói về lĩnh vực đồ chơi:
Ở Việt Nam có các công trình nghiên cứu
Tác giả Đặng Nhật Hồng, Tạo hình và phương pháp hướng dẫn hoạt
động tạo hình cho trẻ em – Làm đồ chơi – Quyển 1,2, NXB ĐHQGHN


3


Tác giả Lê Thanh Thủy, Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình cho
trẻ mầm non, NXB ĐHSP
Tác giả Nguyễn Quốc Toản, Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình
cho trẻ mầm non, NXB Giáo dục
Các cuốn sách này viết về những lí luận chung về hoạt động tổ chức tạo
hình cho trẻ mầm non. Cuốn sách này cũng đƣa ra đƣợc một số cách tổ chức,
phân loại đồ chơi cho trẻ mầm non.
Tác giả Phạm Thị Việt Hà, Làm đồ chơi từ vật liệu thiên nhiên - Quyển
1, 2, 3, NXB SP
Trong 3 cuốn sách này tác giả đã phân loại và thiết kế ra một số sản
phẩm đồ chơi cho trẻ mầm non từ vật liệu tự nhiên.
Trên thế giới cũng có nhiều công trình nghiên cứu về phƣơng pháp
Montessori nhƣ là:
Ngô Hiểu Huy, Phương pháp giáo dục tối ưu dành cho trẻ 0 – 6 tuổi,
NXB Phụ nữ.
Nguyễn Minh, Nghệ thuật nuôi dạy trẻ đỉnh cao, NXB Thƣ viện Quốc
gia Việt Nam
Paula Polk Lillard, Phương pháp Montessori ngày nay, NXB KHXH
Các cuốn sách này đã xây dựng hệ thống lí luận về phƣơng pháp
Montessori và đƣa ra hệ thống đồ chơi, giáo cụ theo phƣơng pháp Montessori.
Ngoài ra, các cuốn sách này bƣớc đầu đã phân loại đồ chơi, giáo cụ một cách
khoa học.
Trên đây là những đề tài khoa học có tính phổ quát phạm vi nghiên cứu
nói chung về giáo dục mầm non. Tuy nhiên chƣa có đề tài nghiên cứu nào về
việc vận dụng phƣơng pháp Montessori vào tổ chức, thiết kế đồ chơi và trò
chơi cho trẻ 3 – 6 tuổi trong trƣờng mầm non Hùng Vƣơng – Phúc Yên –
Vĩnh Phúc. Vì vậy, tôi thấy rằng đề tài “Vận dụng phƣơng pháp


4


Montessorri vào tổ chức, thiết kế đồ chơi và trò chơi cho trẻ 3 - 6 tuổi
trong trƣờng mầm non Hùng Vƣơng – Vĩnh Yên –Vĩnh Phúc” là một đề
tài mới và có tính khả thi trong thực tế.
Nhƣ vậy, với đề tài này tôi hy vọng sẽ đƣa ra thêm một số ý kiến tham
khảo trong lĩnh vực làm đồ chơi cho trẻ từ 3 – 6 tuổi.
3. Mục đích nghiên cứu
Thông qua đề tài “Vận dụng phƣơng pháp Montessorri vào tổ chức,
thiểt kể đồ chơi và trò chơi cho trẻ 3 - 6 tuổi trong trƣờng mầm non
Hùng Vƣơng – Vĩnh Yên –Vĩnh Phúc” nhằm đề ra các biện pháp thiết kế đồ
chơi, trò chơi để khai phá các tiềm năng sẵn có trong trẻ, phát triển cho trẻ về
mọi mặt. Từ đó, làm tiền đề cho sự phát triển của các giai đoạn tiếp theo
thông qua vận dụng phƣơng pháp Montessori.
4.Giả thuyết khoa học
Nếu tìm ra đƣợc các biện pháp tổ chức, thiết kế đồ chơi và trò chơi cho
trẻ 3 – 6 tuổi thông qua việc vận dụng lí thuyết của Montessori sẽ tạo điều
kiện cho trẻ trong quá trình chơi, phát triển tƣ duy, kĩ năng chơi, kích thích sự
tò mò, ham hiểu biết của trẻ mầm non.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu.
- Tìm hiểu thực trạng thiết kế đồ chơi cho trẻ 3 – 6 tuổi trong trƣờng
mầm non Hùng Vƣơng - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc.
- Đề xuất biện pháp tổ chức, thiết kế đồ chơi cho trẻ 3 – 6 tuổi trƣờng
mầm non Hùng Vƣơng - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc thông qua việc vận dụng
phƣơng pháp Montessori.

5



6. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Việc tổ chức, thiết kế đồ chơi cho trẻ 3 – 6 tuổi
trƣờng mầm non Hùng Vƣơng –Vĩnh Yên –Vĩnh Phúc thông qua vận dụng lí
thuyết của phƣơng pháp Motessori.
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động chơi của trẻ ở trƣờng mầm non
Hùng Vƣơng – Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu: Tổ chức, thiết kế đồ chơi cho trẻ 3 – 6 tuổi thông
qua vận dụng lí thuyết Montessori trong trƣờng mầm non Hùng Vƣơng –
Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Tìm hiểu, đọc, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa về cơ sở phƣơng
pháp luận, nhƣng tài liệu về tâm lí học, giáo dục học, các công trình nghiên
cứu thực tiễn đã công bố ... nhằm làm rõ cơ sơ liên quan đến đề tài nghiên
cứu.
7.2. Phƣơng pháp quan sát
Quan sát các hoạt động chơi của trẻ ở trƣờng mầm non. Đặc biệt quan
sát trẻ khi chơi với đồ chơi, cách giáo viên tổ chức cho trẻ chơi. Đồng thời thu
thập nhƣng thông tin liên quan đến việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu.
Từ đó bổ sung thông tin cho các phƣơng pháp khác.
7.3. Phƣơng pháp điều tra
Dùng phiếu câu hỏi cho các giáo viên ở trƣờng mầm non Hùng Vƣơng
để tìm hiểu thêm thông tin về nhận thức và cách thức tổ chức, hƣớng dẫn trẻ
chơi qua các đồ chơi tự thiết kế.
7.4. Phƣơng pháp thực hành

6



8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, nội dung chính của khóa
luận bao gồm 2 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận
Chƣơng 2: Tổ chức, thiết kế đồ chơi cho trẻ 3- 6 tuổi trƣờng mầm non
Hùng Vƣơng - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc thông qua việc vận dụng phƣơng pháp
Montessori.

7


II. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP
MONTESSORI VÀO TỔ CHỨC, THIẾT KẾ ĐỒ CHƠI VÀ TRÒ CHƠI
CHO TRẺ TỪ 3 – 6 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON HÙNG VƢƠNG –
VĨNH YÊN – VĨNH PHÚC
1.1. ĐỒ CHƠI CHO TRẺ (3 – 6 TUỔI)
1.1. 1. Khái niệm đồ chơi cho trẻ em
Đồ chơi trẻ em là phƣơng tiện dùng cho trẻ chơi, nó là những vật cụ thể
giúp trẻ cầm nắm dễ dàng. Đồ chơi nhằm phát triển các chức năng tâm lí và
hình thành nhân cách cho trẻ, trong đó việc phát triển thẩm mỹ rất quan trọng.
Ngoài ra, đồ chơi phải đảm bảo tính an toàn cho trẻ.
Đồ chơi là nguồn vui, là ngƣời bạn gần gũi, thân thiết và không thể
thiếu trong cuộc sống của trẻ. Đồ chơi có khi là đối tƣợng để trẻ khám phá thế
giới xung quanh, có khi là công cụ để trẻ thao tác các hoạt động, là chỗ dựa
cho các trò chơi tƣởng tƣợng của trẻ.Vì vậy đồ chơi có tác dụng thúc đẩy,
hình thành và phát triển các chức năng tâm lý, góp phần hình thành nhân cách
cho trẻ trong đó việc hình thành tình cảm thẩm mỹ rất quan trọng.

Đồ chơi trẻ em cần đảm bảo những yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính thẩm mỹ
+ Đẹp, hình thù hấp dẫn, dễ nhìn (búp bê có khuôn mặt đáng yêu;
không chọn những đồ chơi có khuôn mặt hung dữ …).
+ Có màu sắc phù hợp với nhận thức của trẻ theo từng độ tuổi. Đồ chơi
có màu sắc cơ bản giúp bé học nhận biết màu, phát triển thẩm mỹ.
+ Có đủ độ mềm/ cứng để phát triển cảm giác của bé (mềm, cứng, thô
ráp hay nhẵn nhụi).
- Đảm bảo sự an toàn

8


+ Không gây ra nguy hiểm đến cơ thể của trẻ (tránh sắc nhọn, dễ vỡ).
+ Không có những chất độc hại đến sức khỏe.
+ Đồ chơi không quá to hoặc quá nhỏ đối với trẻ.
- Đảm bảo yếu tố giáo dục:
+ Đồ chơi phù hợp theo độ tuổi kích thích sự phát triển theo từng giai
đoạn của trẻ. Đồ chơi có mức độ cao hơn khả năng của trẻ sẽ làm trẻ chóng
chán, không thích chơi.
+ Khuyến khích sự phát triển các mặt của trẻ.
+ Một đồ chơi hữu ích khi nó có khả năng tích hợp sự phát triển nhiều
mặt ở trẻ.
1.1.2. Ý nghĩa của đồ chơi trẻ em
1.1.2.1. Nhu cầu chơi và đồ chơi với trẻ mầm non
- Đặc điểm tâm – sinh lý
+ Đặc điểm sinh lý:
Cơ thể trẻ đang dần dần hoàn thiện. Các vận động của trẻ giai đoạn này
ngày càng phát triển hơn. Lúc bấy giờ, trẻ đã có thể vận động toàn thân, và
bắt đầu làm các động tác phức tạp hơn nhƣ chơi đá cầu, nhảy dây, leo trèo,

lộn xà đơn…
Bàn tay của trẻ ngày càng khéo léo hơn không những có thể hoạt động
tự do, mà động tác còn nhanh nhẹn và hoàn chỉnh hơn, nên có thể cầm bút để
viết hoặc vẽ, đồng thời còn thực hiện nhiều động tác mới và tinh tế hơn. Các
cơ bắp nhỏ tiếp tục phát triển và việc phối hợp các hoạt động của tay – mắt
dần trở nên thành thạo. Trẻ 3 - 6 tuổi có thể dành thời gian để vẽ, tô màu.
+ Đặc điểm tâm lý:
Ở giai đoạn từ 3 đến 6 tuổi này, trí tƣởng tƣợng của trẻ phát triển mạnh
và phần lớn thời gian của trẻ là chơi. Trẻ chơi mà học và học mà chơi. Chúng

9


tự nghĩ ra những trò chơi và chơi mãi không chán.
Vì khoảng thời gian chú ý, tập trung của trẻ không kéo dài nên trẻ ở lứa
tuổi này không thích những trò chơi quá phức tạp, nhiều quy tắc. Trẻ thích bắt
chƣớc hay “hóa thân” thành các nhân vật trong câu chuyện.
Trẻ hứng thú khi chơi với các vật liệu thiên nhiên nhƣ: bùn, cát, đất, đá,
sỏi... Điều này kích thích sự phát triển trí tuệ của trẻ. Cũng nhƣ thế, học và
chơi với các chất liệu mỹ thuật nhƣ màu vẽ, giấy màu, đất sét nặn cũng sẽ
giúp kích thích và phát triển sự sáng tạo ở trẻ.
- Nhu cầu chơi của trẻ
Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ ngay từ khi còn nhỏ. Thông qua
hoạt động chơi trẻ đƣợc phát triển và tiếp thu một cách tốt hơn. Vui chơi là
một phần bản năng sớm đƣợc hình thành ngay từ nhỏ. Khi trẻ 0-3 tuổi, trẻ bắt
đầu từ việc cầm, nắm các đồ vật nhƣ cốc, thìa, xúc xắc, trống,... hay bất kì đồ
vật nào cũng có thể làm đồ chơi, đồ chơi và trò chơi cho trẻ lúc này rất đơn
giản. Trẻ 3 tuổi bắt đầu có ý thức về mình, bắt đầu chú ý và bắt chƣớc ngƣời
lớn về hành vi, cách ứng xử, nói năng, ăn mặc,... Trẻ muốn khẳng định mình
bằng cách “tập làm ngƣời lớn”, nhƣng thực tế, trẻ chƣa đủ sức lực và tri thức

để làm những công việc của ngƣời lớn. Vì thế, ở trẻ 3 tuổi diễn ra mâu thuẫn
gay gắt giữa nhu cầu và khả năng của trẻ.
Hoạt động vui chơi, trong đó trò chơi theo chủ đề đã giúp trẻ giải quyết
mâu thuẫn trên. Trẻ thể hiện đƣợc tính độc lập và tập khẳng định “cái tôi”
thông qua “xã hội trẻ em” trong hoạt động vui chơi. Vì vậy, khi trẻ lớn hơn đồ
chơi và trò chơi cũng phức tạp dần để đáp ứng với nhu cầu của trẻ, lúc này trẻ
tham gia vào các trò chơi bắt chƣớc, sáng tạo thì đồ chơi trở thành phƣơng
tiện để trẻ hóa thân vào các nhân vật, các công việc mà mình muốn chơi. Khi
trẻ chơi đồ chơi trở thành một giáo cụ giúp trẻ lĩnh hội các đặc điểm của sự

10


vật, thông qua đồ chơi trẻ dần nhận thức đƣợc mối quan hệ thực sự giữa các
đồ chơi và giữa đồ chơi với con ngƣời.
1.1.2.2. Đồ chơi trong sự phát triển toàn diện của trẻ mầm non
- Đồ chơi chơi là phƣơng tiện giáo dục và phát triển trí tuệ cho trẻ mẫu
giáo:
Hoạt động vui chơi là mảnh đất tốt để phát triển hoạt động thức của trẻ
nhƣ cảm giác, tri giác, trí nhớ, tƣ duy, đặc biệt là trí tƣởng tƣợng và ngôn ngữ.
Đồ chơi giúp trẻ thực hiện hoạt động vui chơi với hiệu quả cao nhất.
- Đồ chơi là phƣơng tiện giáo dục và phát triển thẩm mỹ:
Thông qua các loại đồ chơi có tính thẩm mỹ cao sẽ dần hình thành cho
trẻ ý thức về thẩm mỹ, nhận thức cái đẹp về thế giới xung quanh. Từ đó, xây
dựng nền tảng ban đầu về thẩm mỹ, qua đó không ngừng phát triển cái đẹp
trong thế giới của trẻ.
- Đồ chơi là phƣơng tiện giáo dục và phát triển ngôn ngữ:
Trong quá trình hoạt động với đồ chơi, trẻ giao tiếp với các bạn
chơi.Từ đó, mở rộng vốn từ cho trẻ, hơn nữa đồ chơi sẽ giúp trẻ nhập vai vào
các nhân vật một các dễ dàng hơn, tạo điều kiện để trẻ chơi hiệu quả hơn.

- Đồ chơi là phƣơng tiện giáo dục và phát triển vận động:
Đồ chơi giúp trẻ hứng thú hơn trong các hoạt động vận động hằng ngày.Từ
đó, tăng tính hiệu quả của cho các hoạt động vận động.
- Đồ chơi là phƣơng tiện giáo dục và phát triển tình cảm xã hội:
Trẻ học đƣợc các mối quan hệ hằng ngày chủ yếu thông qua các hoạt
động đóng vai theo chủ đề. Trẻ đƣợc sắm vai thành các nhân vật mà mình
thích để diễn tả lại các mối quan hệ đó, khi đó đồ chơi có vai trò quan trọng
giúp trẻ có thể hóa thân thành các nhân vật một cách “xuất sắc” hơn. Từ đây,
trẻ dần đƣợc hình thành các phẩm chất đạo đức thông qua các trò chơi đóng
vai.

11


1.1.3. Phân loại đồ chơi
Có rất nhiều cách phân loại đồ chơi.Việc phân loại dựa trên rất nhiều
tiêu chí khác nhau nhƣ là: phân loại đồ chơi theo độ tuổi, phân loại đồ chơi
theo mục đích giáo dục, phân loại đồ chơi theo hình thức chơi, phân loại đồ
chơi theo nội dung chơi,... Nhƣng tựu chung lại việc phân loại đồ chơi chỉ
nhằm phục vụ mục đích giáo dục chứ không có ảnh hƣởng lớn đối với trẻ. Trẻ
có thể chơi bất kì đồ chơi nào mà chúng thích.
Tuy nhiên hiện nay, ở trƣờng mầm non có thể chia đồ chơi thành các
loại đồ chơi nhƣ sau: (Việc phân loại này vẫn mang tính chất tƣơng đối)
- Phân loại theo hình thức đồ chơi:
+ Đồ chơi trên mặt phẳng.
+ Đồ chơi hình khối.
+ Đồ chơi mô hình lớn.
- Phân loại theo độ tuổi của trẻ: Căn cứ vào đặc điểm phát triển của trẻ nhƣng
chỉ mang tính chất tƣơng đối.
+ Đồ chơi mô phỏng khái niệm (Nhà trẻ): Còn nhỏ chƣa có khái niệm

nhận thức thì trẻ chỉ có nhu cầu có đồ chơi mà không gắn với trò chơi.
+ Đồ chơi gắn với trò chơi (Mẫu giáo): Đòi hỏi trẻ phải có nhận thức,
kĩ năng nhất định, biết làm việc theo nhóm( chơi ô ăn quan, rubic, ...).
- Phân loại theo nội dung trò chơi
+ Đồ chơi dân gian và đồ chơi gắn với trò chơi dân gian.
+ Đồ chơi vận động và đồ chơi gắn với trò chơi vận động.
 Vận động tinh: Là sự phát triển của các cơ khớp nhỏ, chủ yếu là
các hoạt động của đôi bàn tay.
 Vận động thô: Là sự phát triển của cơ khớp lớn, của toàn cơ thể.
+ Đồ chơi thông minh và đồ chơi gắn với trò chơi thông minh.

12


+ Đồ chơi học tập và đồ chơi gắn với học tập: gắn với mục đích giáo
dục, tất cả đồ chơi trẻ em đều có thể là đồ chơi học tập khi đƣợc phục vụ mục
đích giáo dục nhƣng theo chƣơng trình giáo dục mầm non có thể chia thành
một số loại đồ chơi học tập nhƣ sau:
 Đồ chơi phục vụ mục đích giáo dục theo chủ đề;
 Đồ chơi gắn với các loại bài học (hình thành biểu tƣợng toán;
làm quen với chữ cái, các tác phẩm văn học, ...);
 Đồ chơi phát triển nhận thức (Đồ chơi thông minh).
1.2. ĐỒ CHƠI TRẺ EM TRONG PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC
MONTESSORI
1.2.1. Giới thiệu về phƣơng pháp Montessori
Phƣơng pháp Montessori là một lí luận về giáo dục, cho rằng tiền đề
giáo dục là tôn trọng đặc thù của trẻ - đƣợc lấy tên của bà Maria Montessori –
nữ bác sĩ y khoa đầu tiên của Italia, là một trong những ngƣời tiên phong và
có sức ảnh hƣởng lớn trong lĩnh vực giáo dục. Phƣơng pháp Montessori là
một phƣơng pháp giáo dục trong đó coi trọng các tiềm năng của trẻ và nỗ lực

để phát triển tiềm năng này bằng một môi trƣờng giáo dục thân thiện, cởi mở
với các giáo viên đƣợc đào tạo sâu về chuyên môn kèm theo các đồ dùng học
tập đƣợc thiết kế đặc biệt.
Maria Montessori (1879 – 1952) là nữ tiến sĩ y khoa đầu tiên của Italia,
là một trong những ngƣời tiên phong và có sức ảnh hƣởng lớn nhất trong lịch
sử giáo dục mầm non. Montessori đã ba lần đƣợc đề cử giải Nobel Hòa Bình
cho những cống hiến của mình trong lĩnh vực giáo dục trẻ em. Năm 1949,
Montessori đƣợc nhận giải thƣởng Nobel Hòa Bình. Là một ngƣời tiên phong
trong công cuộc đổi mới giáo dục trẻ em ở Châu Âu, những lý thuyết của bà
là tiền đề cho các công trình nghiên cứu sau này của các tên tuổi lớn nhƣ
Piaget và Vygotsky. Năm 1901, bà dời khỏi trƣờng giáo dục đặc biệt, bà nghĩ

13


đến việc giáo dục những trẻ em bình thƣờng. Năm 1904, Montessori làm Giáo
sƣ tại trƣờng Đại học Rome, bà thƣờng giảng dạy môn Nhân loại học, ngoài
ra còn xuất bản cuốn sách “Giáo dục nhân loại học”. Năm 1907, khi Maria
Montessori 28 tuổi, bà mở lớp học đầu tiên của mình gọi là Children’s
House (Ngôi Nhà Trẻ Thơ) tại khu tái định cƣ ổ chuột khu vực San Lorenzo,
Ý. Montessori đã bắt đầu thực hiện phƣơng pháp giáo dục của mình thông
qua quan sát những gì trẻ trải nghiệm với môi trƣờng xung quanh, với các học
cụ và bài học đƣợc thiết kế dành riêng cho trẻ. Trong giai đoạn này bà đã
quan sát thấy rằng trẻ em hoàn toàn bị cuốn hút bởi các vật dụng và chất liệu
đƣợc thiết kế để trợ giúp sự cảm nhận của giác quan. Tiến sĩ Montessori tiếp
tục phát triển những sự trợ giúp dạy học chuyên biệt đƣợc dùng cho những trẻ
trong môi trƣờng thích hợp và tôn trọng những đặc tính riêng biệt của trẻ. Chỉ
5 năm sau bà đạt đƣợc thành công rực rỡ tới mức, ở nƣớc Mỹ phía bên kia đại
dƣơng, đã có hàng trăm trƣờng áp dụng phƣơng pháp này của bà. Tháng 5
năm 1952, bà qua đời tại Hà Lan hƣởng thọ 73 tuổi.

Cơ sở chính của phƣơng pháp Montessori: Dựa trên những nghiên cứu,
những quan sát tỷ mỷ ở trẻ, TS. Montessori cho rằng: trẻ em phải đƣợc tôn
trọng nhƣ những cá nhân riêng biệt; trẻ em có một sự nhạy cảm cao, có khả
năng trí tuệ để tiếp thu và học hỏi từ môi trƣờng nhƣng không giống nhƣ
những ngƣời lớn cả về chất lƣợng và năng lực. Những năm quan trọng nhất
của sự phát triển cho trẻ em là sáu năm đầu tiên của cuộc sống, khi mà việc
học tập vô thức đang dần đƣa đến mức độ ý thức; trẻ em nếu đƣợc tự do chọn
lựa và hoạt động trong một môi trƣờng đƣợc chuẩn bị kỹ, phù hợp với từng
khả năng và từng giai đoạn phát triển, chúng sẽ phát huy tối đa tiềm năng sẵn
có của mình. Montessori đã chia ra bốn giai đoạn phát triển ở trẻ, từ 0 - 6 tuổi,
từ 6 - 12 tuổi, từ 12 - 18 tuổi và từ 18 - 24 tuổi. Theo bà mỗi giai đoạn ở trẻ có

14


những đặc trƣng sinh lý, tâm lý khác nhau nên phƣơng pháp tiếp cận giáo dục
phải khác nhau cho từng giai đoạn.
Trong đó, giai đoạn trẻ từ 0-6 tuổi: là giai đoạn trẻ phát triển tâm sinh
lý không ngừng và nổi bật nhất. Bà là ngƣời đầu tiên phát hiện và đƣa ra khái
niệm có tính quy luật “Trí tuệ thẩm thấu, các giai đoạn nhạy cảm và sự bình
thƣờng hóa”, để mô tả khả năng khám phá thế giới xung quanh rất tinh tế
bằng các giác quan nhạy bén ở mỗi trẻ.
Trí tuệ thẩm thấu: TS. Montessori mô tả hành vi nỗ lực không ngừng
để học hỏi thông qua các kích thích từ môi trƣờng xung quanh nhằm phát
triển các giác quan, ngôn ngữ, văn hóa, giống nhƣ miếng bọt biển thấm hút
nƣớc và hình thành khái niệm với thuật ngữ “trí tuệ thẩm thấu”. Bà khẳng
định, giai đoạn phát triển quan trọng nhất của trẻ nằm ở sáu năm đầu đời –
thời điểm trẻ sở hữu trong mình “Trí Tuệ Thẩm Thấu”. Trí tuệ tiếp nhận của
trẻ gồm tiếp nhận vô thức từ 0 - 3 tuổi và tiếp nhận có ý thức trong 3 năm sau.
Tiếp nhận vô thức giống nhƣ chụp ảnh, những hình ảnh tiếp nhận đƣợc khắc

sâu trong não bộ, rất khó xóa bỏ. Do đó, mục tiêu giáo dục trong thời kỳ này
là trau dồi, tu dƣỡng khát khao học hỏi và tiếp thu một cách tự nhiên của trẻ,
bằng cách cung cấp cho trẻ một môi trƣờng hoạt động tự do. Bà cũng cho
rằng đây là khả năng duy nhất và đặc biệt trong giai đoạn đầu đời của trẻ và
nó phai nhạt dần sau khi trẻ đƣợc 6 tuổi.
Giai đoạn nhạy cảm: Montessori phát hiện ra các giai đoạn nhạy cảm
đặc biệt của trẻ trƣớc những kích thích từ môi trƣờng xung quanh. Bà gọi đó
là “giai đoạn nhạy cảm”, ở giai đoạn này trẻ em có khả năng tiếp nhận tri thức
một cách rất dễ dàng và không biết mệt mỏi. Đây là các giai đoạn thích hợp
nhất để giáo dục, phát triển các giác quan, ngôn ngữ, sự khéo léo trong hoạt
động chân tay, tính trật tự và văn hóa trong trẻ. Các học cụ và hoạt động trong

15


môi trƣờng Montessori đƣợc thiết kế và sắp xếp phù hợp với từng giai đoạn
nhạy cảm mà trẻ bộc lộ.
Sự bình thường hoá: Khái niệm này xuất phát từ yếu tố tập trung vào
hoạt động đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ, khi trẻ chủ động lựa chọn công
việc ƣa thích, chúng sẽ chăm chú và vui vẻ với công việc đó. Điểm nổi bật là
khả năng tập trung cũng nhƣ các nguyên tắc không gây gò bó hay ép buộc
theo khuôn khổ, trẻ cảm thấy hạnh phúc khi đƣợc làm việc. Khi nguồn năng
lƣợng của trí lực và tâm lý kết hợp hài hòa với nhau, cảm giác trật tự sẽ hình
thành, trẻ biết cảm thông và tham gia giúp đỡ những ngƣời khác.
TS. Montessori cho rằng bản năng của con ngƣời có sự tự hoàn thiện,
thích gần gũi với thiên nhiên, thích khám phá, thích giao tiếp, thích hoạt động
có mục đích với môi trƣờng xung quanh. Đồng thời bà cũng cho rằng mọi trẻ
em đều khác nhau, chúng có những khả năng riêng biệt, cách thức tiếp nhận
kiến thức khác nhau với thời gian khác nhau.
1.2.2. Một số nguyên tắc và đặc điểm cơ bản của phƣơng pháp giáo

dục Montessori
Phƣơng pháp Montessri nhấn mạnh đến vai trò của tính tự lập, tự do
(trong khuôn khổ cho phép) trong việc hình thành nhân cách của trẻ. Ngoài ra,
phƣơng pháp này rất tôn trọng sự phát triển tâm sinh lý tự nhiên, cũng nhƣ
trang bị đầy đủ cho học sinh các kiến thức trong cuộc sống hằng ngày và khoa
học công nghệ tiến bộ, hiện đại.Có thể tóm tắt một số đặc điểm và nguyên tắc
cơ bản của phƣơng pháp Montessori mà các tổ chức AMI (Hiệp Hội
Montessori Quốc tế) và AMS (Hiệp Hội Montessori Mỹ) đã nêu ra nhƣ sau:
Phƣơng pháp giáo dục Montessori là phƣơng pháp giáo dục tỉ mỉ,
không bỏ qua bất cứ khía cạnh nào của cuộc sống, rất chặt chẽ và toàn
diện.Với mục tiêu là hỗ trợ để trẻ trƣởng thành, không phải là để truyền đạt
kiến thức một chiều, cũng không phải là sự đi trƣớc một bƣớc trong học thuật,

16


càng không phải vì cạnh tranh, mà là yêu cầu đƣợc sống và phát triển ở trẻ.
Trẻ đƣợc rèn luyện, bồi dƣỡng những thói quen tốt nhƣ: Tự giác làm việc của
mình, làm việc có trình tự, hoàn thành công việc đƣợc giao; Nâng cao kỹ
năng thực hành, khả năng suy nghĩ, giải quyết vấn đề độc lập, khả năng giao
tiếp, thuyết phục và các phẩm chất tốt nhƣ: Đam mê học tập, yêu cuộc sống,
nhân hậu, sẵn sàng giúp đỡ ngƣời khác, có ý thức bảo vệ môi trƣờng sống và
yêu chuộng hòa bình, đƣợc thể hiện:
- Một môi trƣờng học tập tốt, đƣợc chuẩn bị kỹ lƣỡng, phù hợp và thỏa
mãn yêu cầu “trí tuệ thẩm thấu” và “thời kỳ nhạy cảm” của trẻ từ 0 - 6 tuổi,
kích thức sự phát triển toàn diện cả về trí lực, thể lực, tình cảm và các kỹ năng
xã hội khác, giúp trẻ phát huy tính độc lập ở tất cả các lĩnh vực, phù hợp với
xu hƣớng phát triển tâm lý bên trong, đồng thời đảm bảo sức khỏe và sự an
toàn của trẻ. Trong phòng học có các khu phát triển các giác quan, khu toán
học, khu khoa học, khu địa lý, khu ngôn ngữ, khu nghệ thuật… và khu phát

triển các kỹ năng sinh hoạt hằng ngày. Môi trƣờng Montessori đƣợc xây dựng
đẹp, hài hòa, sạch sẽ, có tính trật tự, đảm bảo điều kiện cho trẻ đƣợc hoạt
động tự do. Ngoài ra có sự sắp xếp hợp lý giữa các hoạt động phù hợp với
nhu cầu của trẻ, mang tính chuyên biệt, giúp trẻ phát triển toàn diện.
- Lớp học không phân theo độ tuổi, trình độ (lớp đƣợc ghép theo nhóm
tuổi từ 2,5 hoặc 3 đến 6 tuổi, không liên quan đến điểm số và thành tích).
Trong lớp có các độ tuổi và trình độ khác nhau sẽ tạo điều kiện sự tăng cƣờng
giúp đỡ, chỉ bảo nhau, tăng cƣờng sự hợp tác, tăng cƣờng kỹ năng học tập và
tăng cƣờng trách nhiệm. Đó chính là những cơ hội để trẻ em đƣợc thực hành
sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau và trách nhiệm cá nhân của mình từ khi còn nhỏ,
nếu chúng ta muốn các em trở thành những thanh niên có trách nhiệm, sẵn
sàng giúp đỡ mọi ngƣời và cộng đồng. Cơ hội này sẽ không thể có ở các lớp
cùng lứa tuổi.

17


Hoạt động tự do: Một trong những đặc điểm nổi bật của môi trƣờng
Montessori là hoạt động tự do, cơ sở của hoạt động tự do là sự tự thích nghi
và sự tự quyết định việc học của trẻ. Mục đích của hoạt động tự do không
phải là tích lũy nhiều kiến thức mà là xây dựng khả năng hành động, giải
quyết vấn đề độc lập; phát triển khả năng nhận thức, vận động; phát triển các
kỹ năng xã hội giúp trẻ tăng khả năng hoạt động độc lập, thực hiện hành
động, kiểm tra hành động và đánh giá hành động. Đặc điểm của hoạt động tự
do là trẻ em đƣợc tự do trong vận động, đi lại; tự do lựa chọn hoạt động với
bất kỳ đồ chơi và tài liệu nào mà chúng hiểu đƣợc (tất nhiên là các hoạt động
này đã đƣợc giáo viên lên kế hoạch sắp xếp trƣớc); tự do ôn, tự do lựa chọn
tốc độ học tập cho đến khi nắm chắc kỹ năng và thỏa mãn mới thôi và tự do
có các mối quan hệ, học một mình hoặc học nhóm. Tuy nhiên học sinh cũng
cần thực hiện một số quy tắc nhƣ: Sau khi chơi xong, trẻ tự thu dọn, đặt về vị

trí ban đầu và tiếp tục chọn một đồ chơi khác; không dẫm lên thảm của bạn
khác; nói nhỏ và không quấy rầy ngƣời khác đang học; cái gì đã làm cũng sẽ
phải đƣợc hoàn thành. Kết quả mong đợi của hoạt động tự do là nâng cao
năng lực về khả năng lựa chọn; khả năng quyết định; khả năng giải quyết vấn
đề; khả năng đặt ra mục tiêu và đạt đƣợc mục tiêu đó; khả năng điều khiển và
điều chỉnh hoạt động của riêng mình; khả năng đại diện cho quyền lợi và yêu
cầu của chính mình; khả năng tự kiểm tra, tự điều chỉnh và khả năng tự cảm
nhận, tự tìm ra các phƣơng án hành động.
- Trẻ em đƣợc tôn trọng, không bị làm phiền hay ngắt quãng khi đang
“làm việc”. Trẻ em học hỏi khái niệm, kiến thức thông qua trải nghiệm thực tế
với các học cụ, mô hình mang tính chất khám phá, xây dựng, hơn là học theo
chỉ dẫn trực tiếp từ phía giáo viên.
- Môi trƣờng Motessori không có sự khen thƣởng và kỷ luật thông
thƣờng mà thay thế khen thƣởng là khuyến khích và động viên, thay thế kỷ

18


luật thông thƣờng bằng hình thức “kỷ luật tích cực”. Phƣơng pháp kỷ luật
tích cực là tăng cƣờng dạy học sinh hành vi ứng xử có trách nhiệm, từ đó lấn
át hành vi không tích cực.
- Cô giáo phải đƣợc đào tạo qua trải nghiệm, là ngƣời chịu trách nhiệm
chuẩn bị và lên kế hoạch học tập, nhƣng quan trọng hơn là hƣớng dẫn sự tìm
tòi, nghiên cứu đối với từng em học sinh với sự tận tâm, nhiệt tình của mình
theo từng chủ đề. Cô phải là ngƣời luôn thể hiện niềm tin tƣởng vào trẻ, tôn
trọng và kiên nhẫn với trẻ. Các em sẽ học đƣợc sự tự tin nếu cô giáo là đối
tác, ngƣời tƣ vấn việc học chứ không phải ngƣời dạy và kiểm tra. Cô giáo cần
phải cân bằng nguyên tắc không can thiệp trực tiếp vào việc học của trẻ,
nhƣng lại không đƣợc bỏ rơi trẻ. Cô giáo phải vừa là ngƣời quan sát, đồng
thời lại là nhà khoa học, là tấm gƣơng cho học sinh và phải là ngƣời đoán

trƣớc đƣợc tình huống để giúp trẻ phù hợp với mong muốn của mình, đồng
thời giúp trẻ phát triển bình thƣờng, phù hợp với sự phát triển chung.
- Chƣơng trình Montessori hƣớng đến tất cả các loại năng khiếu và
phong cách học tập - động học, âm nhạc, không gian, giao tiếp, ngôn ngữ và
toán học. Chƣơng trình giảng dạy phải phù hợp với sự phát triển và mục tiêu
đề ra. Trẻ em đƣợc dạy cách tự chăm sóc bản thân, môi trƣờng học tập và môi
trƣờng xung quanh mình.
- Các học cụ giáo dục đƣợc Bà Montessori, đồng sự và các thế hệ tiếp
nối nghiên cứu, hoàn thiện, sáng tạo và phát triển theo thời gian. Hiện trên
toàn thế giới chỉ có ba công ty có bản quyền sản xuất dụng cụ Montessori.
1.2.3. Các yếu tố trọng tâm và đặc trƣng trong phƣơng pháp
Montessori
Phƣơng pháp giáo dục Montessori gồm hai yếu tố xây dựng trọng tâm:
Thứ nhất là môi trƣờng giáo dục gồm tài liệu giáo dục (giáo cụ) và sự
luyện tập với tài liệu giáo dục. Montessori nhấn mạnh môi trƣờng giáo dục là

19


×