Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động học tập cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Tiền Phong A, Mê linh, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 75 trang )

`

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
********

LƢU THỊ THU

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CHO TRẺ 5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON
TIỀN PHONG A, MÊ LINH, HÀ NỘI


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Chăm sóc và vệ sinh trẻ em

HÀ NỘI - 2017


`

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
********


LƢU THỊ THU

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CHO TRẺ 5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON
TIỀN PHONG A, MÊ LINH, HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Chăm sóc và vệ sinh trẻ em
Ngƣời hƣớng dẫn:

Th.S PHÍ THỊ BÍCH NGỌC


HÀ NỘI - 2017


`

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo - Th.S Phí Thị
Bích Ngọc người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình
hoàn thành khóa luận này.
Em xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa GD Mầm non và các
thầy cô Khoa Sinh– KTNN đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu khoá luận.

Em xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường và các cô giáo trường Mầm
non Tiền Phong A luôn tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập, hỗ
trợ và cung cấp cho em các số liệu quý báu về nhà trường để em hoàn thành
được khoá luận này.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến giáo viên các trường mầm non
Văn Khê, Mê Linh, Hà Nội và trường mầm non Trưng Nhị, Phúc Yên, Vĩnh
Phúc đã nhiệt tình cung cấp cho em các số liệu quý báu về đề tài mà em thực
hiện.
Đây là lần đầu tiên em làm quen với công việc thực tế và nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện, khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô và các bạn đọc để
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

LƢU THỊ THU


`

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CHO TRẺ 5 TUỔI Ở

TRƢỜNG MẦM NON TIỀN PHONG A, MÊ LINH, HÀ NỘI” là kết quả
nghiên cứu của riêng em dưới sự hướng dẫn của Th.S Phí Thị Bích Ngọc.
Các số liệu thu thập trong khóa luận là: trung thực, rõ ràng, chính xác, không
trùng lặp và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nghiên cứu
nào.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

LƢU THỊ THU


`


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1
1.

Lý do chọn đề tài ........................................................................................................................ 1

2.

Mục đích nghiên cứu.................................................................................................................. 2

3.


Đối tƣợng và khách thể .............................................................................................................. 2

4.

Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................................. 2

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................................... 2

6.


Giả thuyết khoa học ................................................................................................................... 3

PHẦN 2. NỘI DUNG ............................................................................................................................ 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................................................ 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận ............................................................................................................................... 5
1.2.1.

Hoạt động ............................................................................................................................ 5

1.2.2.


Hoạt động học tập của trẻ ở trƣờng mầm non ................................................................ 7

1.2.3.

Đặc điểm tâm lý của trẻ 5 tuổi ........................................................................................ 13

1.2.4.

Đặc điểm sinh lý của trẻ 5 tuổi ........................................................................................ 20

CHƢƠNG 2 .......................................................................................................................................... 25

KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VÀ THỰC NGHIỆM KHOA HỌC ............................................................ 25
2.1. Một vài nét về trƣờng mầm non Tiền Phong A, Mê Linh, Hà Nội ...................................... 25
Đối tượng điều tra: giáo viên lớp5 tuổi trường mầm non ...................................................................... 25
2.2. Thực trạng về cơ sở vật chất và không gian nhà trƣờng ...................................................... 26
2.3. Thực trạng về đội ngũ giáo viên nhà trƣờng ......................................................................... 30
2.4. Thực trạng về việc tổ chức hoạt động học tập cho trẻ 5 tuổi ở trƣờng mầm non .............. 32
2.5. Thực trạng về sự phối hợp giữa gia đình và nhà trƣờng ...................................................... 35
2.6. Khó khăn của giáo viên trong quá trình thực hiện hoạt động ............................................. 39


`
2.7. Thực trạng về việc kiểm tra đánh giá của nhà trƣờng ......................................................... 40

CHƢƠNG 3 ...................................................................................................................................... 43
CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG HỌC CHO TRẺ 5 TUỔI .... 43
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp .................................................................................. 43
3.2. Một số biện pháp ...................................................................................................................... 43
3.3. Áp dụng các biện pháp đƣa ra tại trƣờng mầm non Tiền Phong ........................................ 44
3.4. Kết quả thu đƣợc sau khi thực nghiệm .................................................................................. 51
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 55


`


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Kết quả nhận định của giáo viên về cơ sở vật chất ............................... 29
nhà trường ........................................................................................................... 29
Bảng 2: Nhận thức của giáo viên về việc tổ chức hoạt động học tập cho trẻ
mầm non .............................................................................................................. 31
Bảng 3: Nhận thức của giáo viên về vai trò và ý nghĩa của hoạt động học tập
đối với sự phát triển của trẻ ................................................................................. 32
Bảng 4: Hình thức tổ chức hoạt động học tập cho trẻ......................................... 33
Bảng 5: Phương pháp sử dụng khi tổ chức hoạt động học ................................. 34
Bảng 6: Tình hình phối hợp giữa gia đình và nhà trường ................................... 36
Bảng 7: Hình thức trao đổi giữa giáo viên, nhà trường với phụ huynh về tình
hình học tập của trẻ tại trường mầm non ............................................................ 38

Bảng 8: Những khó khăn mà giáo viên gặp phải khi tổ chức ............................. 39
hoạt động học cho trẻ .......................................................................................... 39
Bảng 9: Công tác thanh tra, kiểm tra của nhà trường ......................................... 42


`

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Một giờ hoạt động ngoại khóa của trẻ ................................................... 27
Hình 2: Khu nhà vòm nơi vui chơi, hoạt động ngoài trời và tổ chức các
chương trình lễ hội cho cô và trẻ........................................................................ 27
Hình 3: Phòng học thoáng mát, đủ ảnh sáng tuy nhiên số lượng trẻ đông nên

vẫn còn bị hạn chế về không gian ....................................................................... 28
Hình 4: Trước giờ học thể dục giao lưu giữa hai lớp.......................................... 45
Hình 5: Trẻ được tham gia vào các bài tập vận động đã được giới thiệu ........... 46
Hình 6: Trẻ được đổi sân chơi giữa các lớp, dưới sự hướng dẫn của giáo viên.......... 46
Hình 7: Một góc tạo hình, phục vụ cho tiết học vẽ của trẻ ................................. 48
Hình 8: Trẻ tích cực, hứng thú tham gia hoạt động tạo hình và tạo ra những
sản phẩm rất đẹp.................................................................................................. 48
Hình 9: Sắp xếp, bố trí lại góc học tập với những đồ dùng phong phú, ............. 48
đa dạng để trẻ thỏa sức học. ................................................................................ 48
Hình 10: Trò chơi học tập những con số vui nhộn, xâu vòng đủ số lượng,
ghép tranh, ghép chữ. .......................................................................................... 49
Hình 11: Mô hình nông trại vui vẻ, các loại rau củ thật và................................ 50

hộp quà bí mật. .................................................................................................... 50
Hình 12: Lớp học với số lượng trẻ ít hơn thường ngày ...................................... 51


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “làm mẫu giáo tức là thay
mẹ dạy trẻ, dạy trẻ cũng như trồng cây non, trồng cây non tốt thì sau này cây
lớn lên tốt, dạy trẻ tốt thì sau này các cháu thành người tốt”. Ngoài ra
Rabelais có câu danh ngôn: “một đứa bé không phải là một chiếc lọ hoa để đổ
cho đầy mà là một ngọn lửa cần được thắp sáng”. Qua đó ta thấy giáo dục
mầm non, trẻ mầm non từ xa xưa đã được chú ý và có tầm quan trọng rất lớn

trong xã hội. Có thể coi giáo dục mầm non là một mắt xích đầu tiên của hệ
thống giáo dục quốc dân, nó đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận
thức, tình cảm xã hội và cả thẩm mĩ cho trẻ sau này. Bên cạnh đó với những
đặc điểm phát triển của trẻ mầm non cùng với vai trò quan trọng trong việc
giáo dục trẻ nên giáo dục mầm non có những nhiệm vụ mà không một bậc
học nào có được đó là thực hiện đồng thời 3 nhiệm vụ: nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục. Đặc biệt nhiệm vụ giáo dục là nhiệm vụ rất quan trọng quyết định
phần lớn đến sự phát triển sau này của trẻ. Để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục
này, các giáo viên mầm non đã tổ chức được các hoạt động học tập một cách
phong phú, đa dạng theo độ tuổi khác nhau nhằm phát triển nhận thức cho trẻ
nói chung và chuẩn bị tâm lý vững vàng, tự tin khi bước vào lớp 1 cho trẻ nói
riêng.

Đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu cũng như các chủ trương
chính sách của nhà nước để nhằm phát triển giáo dục mầm non nói chung và
phát triển nhận thức của trẻ nói riêng như: chủ trương QĐ 161 của thủ tướng
chính phủ, đề án phát triển mầm non 2006-2015 và mới đây là công bố thực
hiện chương trình giáo dục mầm non của Bộ giáo dục và đào tạo.Tuy nhiên
việc tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát triển nhận thức cho trẻ mầm
non nhiều khi còn gặp những hạn chế và khó khăn.

1


Nhận thức được vấn đề đó tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: Một số biện

pháp nâng cao chất lượng hoạt động học tập cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm
non Tiền Phong A, Mê linh, Hà Nội nơi tôi thực tập để đưa ra các biện pháp
khắc phục thực trạng và nâng cao chất lượng hoạt động học tập cho trẻ nói
riêng cũng như nâng cao chất lượng giáo dục mầm non nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Tôi tiến hành nghiên cứu vấn đề này nhằm đưa ra các phương pháp,
biện pháp cũng như cách thức tiến hành tổ chức các hoạt động học tập cho trẻ
5 tuổi đạt hiệu quả cao.
3. Đối tƣợng và khách thể
Đối tượng: Hoạt động học tập của trẻ 5 tuổi tại trường mầm non Tiền
Phong A, Mê Linh, Hà Nội.
Khách thể: Quá trình giáo dục cho trẻ mầm non.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động học tập cho trẻ.
- Nghiên cứu thực trạng của việc tổ chức hoạt động học tập cho trẻ tại
trường mầm non Tiền Phong.
- Giải pháp để nâng cao chất lượng của hoạt động học cho trẻ 5 tuổi.
- Thực nghiệm một số biện pháp và đánh giá tính khả thi.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu, tôi có sử dụng một số phương pháp
sau:
Phương pháp nghiên cứu lý luận: một số tài liệu liên quan nhằm mục
đích xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
Phương pháp điều tra: thông qua các phiếu điều tra về tình hình tổ chức

các hoạt động học tập của giáo viên cho trẻ 5 tuổi, cùng với tình hình nhận
thức của trẻ về hoạt động học tập.
Phương pháp quan sát: tìm hiểu thực trạng của vấn đề.
2


Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được biện pháp, hình thức tổ chức hoạt động học cho trẻ
mầm non phù hợp với lứa tuổi, phát huy tối đa sự tích cực sáng tạo cũng như
sự hứng thú của trẻ thì sẽ góp phần nâng cao nhận thức cho trẻ mầm non nói
riêng và giúp trẻ phát triển toàn diện.

7. Đóng góp của đề tài
Phân tích và đánh giá được chất lượng hoạt động học tập của trẻ 5 tuổi
tại trường mầm non.
Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động học cho
trẻ mầm non.
Đây có thể là tài liệu tham khảo cho giáo viên ngành giáo dục mầm
non.

3


PHẦN 2. NỘI DUNG

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc nâng cao chất lượng hoạt động học tập cho trẻ tại trường mầm non

không phải là một vấn đề mới, từ xa xưa các nhà sư phạm tiền bối đã cũng
từng nhắc đến tầm quan trọng to lớn của việc nâng cao chất hượng hoạt động
học tập và ngày nay các nhà sư phạm cũng không ngừng nghiên cứu và tìm
kiếm ra các biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng của trẻ mầm non
nói chung và chất lượng hoạt động học của trẻ mầm non nói riêng. Ngoài ra
còn có một kho tàng những sáng kiến kinh nghiệm rất đặc sắc, quý báu và có

giá trị về hoạt động học cho trẻ mầm non. Đặc biệt có thể kể đến một số
nghiên cứu đáng chú ý như:
Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc và giáo dục trẻ tại trường mầm non Trung Mầu.[9]
Thực trạng vận dụng phương pháp dạy học vào giải quyết vấn đề của
hoạt động dạy học cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non thành phố Vũng Tàu.[5]
A. X. Macarenco, nhà giáo dục nổi niếng về trẻ hư của Xô Viết đã nhấn
mạnh việc cải tạo nhân cách trẻ hư: “Ý nghĩa quyết định là hoạt động tích cực
của bản thân các em, hoạt động học tập và lao động, trong đó các em tự tạo ra
và ngày càng hoàn thiện hơn hoàn cảnh sống của mình”
Tổ chức trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tường về hình khối cho
trẻ 5-6 tuổi.[3]

Một số quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn
2011-2015.
Tuy nhiên để tìm ra một công trình nghiên cứu chỉ nhắc đến vấn đề các
biện pháp để nâng cao chất lượng hoạt động học tập của trẻ mầm non nói
chung thì rất hiếm và đặc biệt hơn nữa là nghiên cứu để đưa ra biện pháp
nâng cao chất lượng hoạt động học cho trẻ mầm non nói chung lại càng khó
4


hơn. Các công trình trên mặc dù đóng góp nhiều ý kiến rất thiết thực cho
nghành giáo dục nhưng cũng chưa đề cập nhiều đến chất lượng hoạt động học
của trẻ mầm non. Vì vậy cần phải đi sâu vào nghiên cứu vấn đề này nhằm đưa

ra những biện pháp cụ thể đóng góp cho sự phát triển giáo dục đăc biệt là giáo
dục mầm non.
1.2.

Cơ sở lý luận

1.2.1. Hoạt động
a) Khái niệm
Theo tâm lý học: hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong
thế giới. Hoạt động tạo nên mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với
thế giới khách quan và với chính bản thân mình, qua đó tạo ra sản phẩm cả về
phía thế giới, cả về phía con người.[2]

b) Các dạng hoạt động giáo dục mầm non
- Hoạt động vui chơi: là dạng hoạt động không mang tính bắt buộc, trẻ
tham gia nhiệt tình do chính sự hấp dẫn của trò chơi. Đối với trẻ, trò chơi là
một dạng hoạt động mang tính tự lập. Trẻ có thể chơi với các loại trò chơi cơ
bản sau: trò chơi đóng vai theo chủ đề, trò chơi ghép hình, trò chơi lắp ráp, trò
chơi xây dựng, trò chơi đóng kịch, trò chơi học tập, trò chơi vận động, trò
chơi dân gian, trò chơi với phương tiện công nghệ hiện đại.[5]
- Hoạt động học tập: được tổ chức có chủ định theo kế hoạch dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Hoạt động học ở mẫu giáo được tổ chức
chủ yếu dưới hình thức chơi. Hoạt động học tập là dạng hoạt động chủ đạo
của học sinh phổ thông, và chỉ đến tuổi phổ thông dạng hoạt động này mới
phát triển tới mức hoàn chỉnh, còn ở tuổi mẫu giáo, hoạt động học tập đang ở

thời kì phôi thai. Ở tuổi mẫu giáo, hoạt động học tập chưa được hình thành
đầy đủ. Nhưng trong nhiều hoạt động, đặc biệt là hoạt động vui chơi, ở trẻ
mẫu giáo đã xuất hiện những yếu tố của hoạt động học tập.Trong cuộc sống
hàng ngày trẻ đã tiếp thu một lượng tri thức đáng kể về thế giới xung quanh
5


do trẻ trực tiếp nhìn thấy, nghe thấy và sờ thấy hoặc do người lớn kể lại… Từ
đó thế giới biểu tượng của trẻ cũng phong phú dần lên và làm nảy sinh tính
ham hiểu biết, hứng thú nhận thức, muốn khám phá những điều mới lạ.
Nhưng lòng ham hiểu biết của trẻ mẫu giáo vẫn chưa đủ để đảm bảo thái độ
sẵn sàng học tập, tiếp thu tri thức một cách có hệ thống trong các môn học.

Để hình thành những hứng thú bền vững và nảy sinh những kĩ năng trí tuệ
chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ thông? Người ta đã dạy cho trẻ trong các
hình thức tổ chức đặc biệt gọi là “tiết học”. Trong “tiết học” người ta dạy cho
trẻ những tri thức, kĩ năng tương đối có hệ thống về các lĩnh vực của đời sống
tự nhiên và xã hội xung quanh trẻ theo một chương trình nhất định. Việc dạy
học trong các tiết học có một ý nghĩa quan trọng đối với việc làm nảy sinh các
yếu tố của hoạt động học tập ở trẻ mẫu giáo.[5]
- Hoạt động lao động: hoạt động lao động đối với lứa tuổi mẫu giáo
không nhằm tạo ra sản phẩm vật chất mà được sử dụng như một phương tiện
giáo dục. Hoạt động lao động đối với trẻ mẫu giáo gồm: lao động tự phục vụ,
lao động trực nhật, lao động tập thể.
- Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân: đây là các hoạt động nhằm hình

thành một nề nếp, thói quen trong sinh hoạt, đáp ứng nhu cầu sinh lý của trẻ,
tạo cho trẻ trạng thái thoải mái, vui vẻ. [5]
Các hoạt động ở trên là các dạng hoạt động cơ bản của con người, trong
đó nó thể hiện các trình độ phát triển theo bậc thang khác nhau của một đời
người. Lúc đầu trẻ mới biết vui chơi, sau đó là học tập và cuối cùng là lao
động. Hoạt động vui chơi đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển tâm lý của
trẻ mầm non. Bên cạnh hoạt động vui chơi, cần tổ chức cho trẻ tham gia vào
các hoạt động khác như học tập và lao động phù hợp với các em, đặc biệt là
nên chú trọng tổ chức hoạt động học tập cho trẻ cho hợp lý để có thể giúp trẻ
phát triển về nhận thức một cách tốt nhất.
c) Vai trò của hoạt động
6



Hoạt động đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển tâm
lý và nhân cách cá nhân thông qua hai quá trình:
- Quá trình đối tượng hóa: chủ thể chuyển năng lực và phẩm chất tâm
lý của mình tạo thành sản phẩm. Từ đó, tâm lý con người được bộc lộ, khách
quan hóa trong quá trình tạo ra sản phẩm, hay còn gọi là quá trình xuất tâm.
- Quá trình chủ thể hóa: thông qua các hoạt động đó, con người, tiếp
thu lấy tri thức, đúc rút được kinh nghiệm nhờ quá trình tác động vào đối
tượng, hay còn được gọi là quá trình nhập tâm.
Do vậy, hoạt động quyết định đến sự hình thành và phát triển tâm lý,
nhân cách cá nhân. Sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân phụ

thuộc vào hoạt động chủ đạo của từng thời kì.
1.2.2. Hoạt động học tập của trẻ ở trƣờng mầm non
a) Khái niệm
Hoạt động học tập của trẻ mầm non là hoạt động độc lập của trẻ nhằm
lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và phương thức hoạt động, diễn ra dưới sự
hướng dẫn của giáo viên.
b) Quy trình hoạt động học tập của trẻ
Nếu khoa học được coi là quá trình tìm kiếm tri thức thì con đường học
tập là quá trình dẫn dắt người học tìm kiếm tri thức và giúp họ tích lũy tri
thức. Quy trình học phải dựa trên đặc điểm của từng giai đoạn phát triển để
tìm ra các hoạt động của người học ở giai đoạn đó và giáo viên phải điều
chỉnh vai trò của mình, sử dụng các biện pháp thích hợp để thực hiện quá

trình tương ứng. Quy trình học tập của trẻ bao gồm các giai đoạn chính sau
đây:
- Giai đoạn khảo sát: đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức.
Việc khảo sát đối tượng diễn ra nhờ sử dụng các giác quan, các bộ phận cơ
thể. Từ đó giúp trẻ có những tri thức đầu tiên về đặc điểm đối tượng.

7


- Giai đoạn hình thành khái niệm: để có biểu tượng, khái niệm về sự
vật hiện tượng trẻ cần biết dựa trên kết quả quan sát mà so sánh, đối chiếu và
phân loại đặc điểm đối tượng. Nhờ đó tri thức của trẻ về đối tượng ngày càng

trở nên đầy đủ, chính xác, được hệ thống hóa, khái quát hóa. Để giúp trẻ có
được những biểu tượng, khái niệm đúng và đầy đủ về đối tượng cần giúp đỡ
trẻ bằng cách: quan sát trẻ hoạt động đôi khi đưa ra những hướng dẫn trực
tiếp dựa trên việc trao đổi, đàm thoại với trẻ về những thông tin đã có và giúp
trẻ ghi nhận các thông tin. Giáo viên có thể sử dụng in ấn, phim ảnh, các
nguồn thông tin khác nhau kết hợp giải thích để làm chính xác và bổ sung
thêm những điều trẻ tự khám phá.
- Giai đoạn ứng dụng: việc lưu giữ thông tin chỉ được đảm bảo trong
điều kiện nếu trẻ biết vận dụng các tri thức về đối tượng trong các hoạt động
của chúng. Do vậy giáo viên nên tạo cơ hội cho trẻ sử dụng các tri thức đã có
trong các hoạt động hấp dẫn và phù hợp với trẻ. Trong quá trình tổ chức các
hoạt động nhằm củng cố tri thức cho trẻ nên giúp trẻ kết nối những ý tưởng cũ

và mới, đưa ra những tình huống mới và tự giải quyết dựa trên những kiến
thức đã được tiếp thu ở giai đoạn đầu.
- Như vậy, việc lĩnh hội một đơn vị tri thức nào đó đều được bắt đầu
bằng sự khảo sát đối tượng và kết thúc bằng việc ứng dụng tri thức thu được
về đối tượng vào một hoạt động thực tiễn. Quy trình học tập (lĩnh hội tri thức)
ở trẻ diễn ra với mức độ, thời gian khác nhau ở mỗi giai đoạn. Nó phụ thuộc
vào đặc điểm lứa tuổi, những kinh nghiệm đã có ở trẻ, hứng thú, nhận thức và
khả năng riêng của từng trẻ. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào khả năng của
người lớn khi dẫn dắt, điều khiển hoạt động tìm hiểu và tích lũy tri thức, vào
việc họ đã sử dụng biện pháp nào để giúp trẻ hứng thú hơn trong việc tham
gia hoạt động củng cố tri thức đã lĩnh hội được. [6]
c) Các hình thức học tập (lĩnh hội tri thức) ở trẻ mầm non


8


Trẻ lĩnh hội tri thức thông qua hoạt động khám phá thế giới xung
quanh, việc lĩnh hội tri thức của trẻ diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau,
với các mức độ khác nhau phụ thuộc vào tính tích cực của bản thân trẻ, của
môi trường hoạt động, của kinh nghiệm và của phương pháp giáo dục của
người lớn xung quanh chúng. Trên thực tế có các hình thức học tập, lĩnh hội
tri thức sau đây của trẻ:
- Thứ nhất: trẻ học tập một cách tự nhiên. Đây là kiểu học do trẻ tự
khởi xướng, là cách học chính trong giai đoạn giác động, nhưng nó luôn cần

thiết và quan trọng đối với trẻ ở các lứa tuổi. Để giúp trẻ có thể dễ dàng lĩnh
hội tri thức, cần có sự chuẩn bị điều kiện hoạt động cho trẻ về phía người lớn
như: tạo môi trường hấp dẫn phong phú cho trẻ hoạt động như có nhiều đồ vật
cho trẻ cầm, nắm, nghe, sờ, ngửi. Quan sát hành động của trẻ để theo dõi sự
phát triển của chúng, quan tâm khuyến khích hoặc giúp trẻ hoạt động, hợp tác
và tích cực khen ngợi trẻ để tạo động lực cho trẻ hoạt động.
- Thứ hai: trẻ học thông qua tình huống thực tiễn. Đây là cách học do
người lớn khới xướng, khi trẻ đang ở giai đoạn hoạt động tự phát và không
phải là hoạt động có sự chuẩn bị trước. Nó xảy ra khi người lớn thấy cần giúp
trẻ dựa trên kinh nghiệm hay sự linh cảm của họ trong những hoàn cảnh cụ
thể.Trong những tình huống đó người lớn giúp trẻ học được bằng cách làm rõ
các vấn đề nhận thức, khuyến khích, gợi ý trẻ tự giải quyết vấn đề.

- Thứ ba: trẻ lĩnh hội tri thức thông qua hoạt động học có tổ chức. Đây
là hoạt động được lập kế hoạch trước. Nó được thực hiện với tập thể lớp,
nhóm, cá nhân vào các thời điểm nhất định, được tiến hành theo trình tự nhất
định, theo quy trình học.
Như vậy, có thể thấy rằng quá trình học của trẻ diễn ra với các giai
đoạn khác nhau. Hiệu quả của việc học của trẻ phụ thuộc vào mức độ tích cực
của trẻ trong việc tự khám phá môi trường do người lớn đã tạo ra cho chúng

9


trong việc hưởng ứng và tiếp nhận tri thức thông qua các tình huống thực tiễn

và các hoạt động học do người lớn đã lập kế hoạch từ trước.[6]
d) Yêu cầu khi tổ chức hoạt động học tập cho trẻ mầm non
Mức độ học: để hoạt động học có hiệu quả, cần làm cho nội dung dạy
học tương ứng với mức độ phát triển của các chức năng sinh lý trong cơ thể.
Dạy học phải nhằm đạt được hai mục đích: bảo vệ cơ thể và phát triển cơ thể.
Do vậy cần xác định nội dung, phương pháp dạy học ở mức độ phù hợp với
trẻ giúp chúng có thể giải quyết những nhiệm vụ học tập khi có nỗ lực, cố
gắng nhất định. [4]
Thời gian học: dựa vào lý thuyết về sự “tự điều khiển” cơ thể của hai
nhà sinh lý học người Nga: Sechenov và Palov để xác định thời gian học hợp
lý cho trẻ. Qua quan sát những thay đổi về trạng thái, chức năng sinh lý của
cơ thể trẻ trên giờ học, các nhà khoa học đã xác định được thời gian tối thiểu

dành cho các giai đoạn: thích ứng, hưng phấn tối ưu, mệt mỏi trong giờ học.
Đối với trẻ 5-6 tuổi thì các giai đoạn đó cụ thể như sau: giai đoạn thích ứng:
giờ thứ nhất là gần 6 phút, giờ thứ hai là gần 5 phút. Trong đó, 80% các
trường hợp kéo dài từ 2-7 phút. Giai đoạn hưng phấn tối ưu: giờ thứ nhất 1718 phút, giờ thứ 2 từ 16-17 phút. Giai đoạn bắt đầu mệt mỏi: kéo dài 5-7 phút.
Sự phân bố thời gian tối thiểu dành cho các giai đoạn trên phụ thuộc vào đặc
điểm giờ học động hay tĩnh, đòi hỏi sự tập trung về trí tuệ hay thể chất. Cần
sự tham gia của một hay nhiều giác quan.[4]
Thời điểm học: có hai cao điểm tăng cường khả năng làm việc của con
người trong ngày tương ứng với thời gian tăng cường các chức năng sinh lý
trong cơ thể. Cao điểm thứ nhất là 8h-12h; cao điểm thứ hai là từ 14h-18h.
Trong đó, khả năng làm việc ở cao điểm thứ nhất cao hơn cao điểm thứ hai.
Về không khí: thành phần không khí trong phòng học ảnh hưởng đến

khả năng hoạt động của trẻ. Bên cạnh đó, trẻ rất hay nhạy cảm với các thành
phần như: nhiệt độ, độ ẩm, chuyển động của không khí. Do vậy, không khí
10


trong phòng học của trẻ cần đảm bảo các thông số như: nhiệt độ thích hợp là
18-20 độ C, độ ẩm trung bình là 40-60%. Các yếu tố có ảnh hưởng đến khí
hậu trong phòng như việc bố trí bề mặt kính, sự thông thoáng khí, số lượng
trẻ, điều kiện vệ sinh cũng cần phải đảm bảo.
Về ánh sáng: ánh sáng có ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng làm
việc của cơ thể. Đồng thời việc học có liên quan đến sự căng thẳng của mắt
nên cần đảm bảo độ sáng tối thiểu trong phòng học. Độ sáng tối ưu giúp cơ

quan thị giác làm việc có hiệu quả là: cường độ ánh sáng phải đạt tới giới hạn
800 lux-1200 lux. Độ sáng này chỉ đạt được trong điều kiện hệ số ánh sáng tự
nhiên là 2,5 - 5%. Yêu cầu cơ bản về ánh sáng là đều, cần bổ sung thêm ánh
sáng nhân tạo nếu không đủ ánh sáng tự nhiên. Có thể dùng hai loại bóng đèn:
bóng tròn và bóng tuýp. Có đủ độ phản chiếu của tia sáng. Độ phản chiếu tia
sáng ở trong phòng còn phụ thuộc vào chất lượng kính, vấn đề vệ sinh màu
sắc của nền, tường, trần nhà và các trang thiết bị trong phòng.
Về tư thế ngồi: có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của trẻ. Sự căng
thẳng của các cơ khi ngồi sẽ được giảm bớt nếu tạo ra được sự cân bằng trong
việc phân phối đều sự căng cơ. Và đặc biệt để trẻ có tư thế ngồi đúng thì cần
chọn bàn ghế phù hợp với chiều cao cơ thể của trẻ. Bên cạnh đó, để trẻ có một
tư thế ngồi đúng, thoải mái thì cự ly ngồi cũng có ý nghĩa to lớn.

Về đồ dùng trực quan: các tài liệu được sử dụng trong tiết học cần rõ
ràng, tự nhiên đến từng chi tiết thể hiện trên đó, có thể nhìn ở khoảng cách
dưới 8m mà không cần đến sự điều tiết quá mức của mắt, kích thước tranh
ảnh dùng cho trẻ quan sát là 32cm*21cm. Thời gian giải thích của giáo viên
không được quá dài so với khả năng của từng lứa tuổi. Chú ý dạy trẻ cách
cầm bút sao cho đúng. Trong giờ nặn, trẻ cần sử dụng các vật liệu dẻo, mềm
như đất sét. Mỗi trẻ có một bảng riêng để nhào nặn đất, không để trẻ nhào nặn
đất trên các đồ vật xung quanh. Trong giờ lắp ghép, giáo viên dạy trẻ cách sử
dụng kéo và các đồ dùng liên quan, chú ý đảm bảo an toàn cho trẻ. [4]
11



e) Mục tiêu của việc tổ chức chế độ học cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm non
Tổ chức chế độ học tập cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm non nhằm giúp trẻ
phát triển hài hòa về các mặt: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng
xã hội, thẩm mĩ và chuẩn bị cho trẻ vào học ở tiểu học.
- Phát triển thể chất:
+ Khỏe mạnh, cân nặng, chiều cao phát triển theo độ tuổi.
+ Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư
thế.
+ Có khả năng phối hợp nhịp nhàng các giác quan và vận động nhịp
nhàng, biết định hướng trong không gian.
+ Có kĩ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay.
+ Có một số hiểu biết về thực phẩm và lợi ích của việc ăn uống đối với

sức khỏe.
+ Có một số thói quen tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe và đảm bảo
sự an toàn của bản thân.
- Phát triển nhận thức:
+ Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi các sự vật, hiện tượng xung
quanh.
+ Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý, ghi nhớ
có chủ đích.
+ Có khả năng phát hiện và giải quyết các vấn đề đơn giản theo những
cách khác nhau.
+ Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết của mình bằng các cách khác nhau
với ngôn ngữ nói là chủ yếu.

+ Có một số hiểu biết ban đầu về con người, sư vật hiện tượng xung
quanh và một số khái niệm sơ đẳng về toán.
- Phát triển ngôn ngữ:
+ Có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau.
12


+ Diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hóa trong đời sống hàng ngày.
+ Có khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện.
+ Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhip điệu của bài thơ, ca dao, đồng
dao phù hợp với độ tuổi.
+ Có một số kĩ năng ban đầu về đọc và viết.

- Phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội:
+ Có khả năng nhận biết và thể hiện tình cảm với người, sự vật, hiện
tượng xung quanh.
+ Có một số phẩm chất như: mạnh dạn, tự tin, tự lực…
+ Có một số kĩ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia
sẻ…
+ Thực hiện một số quy tắc, quy định trong sinh hoạt ở gia đình, ở
trường, ở lớp mầm non và cộng đồng gần gũi.
- Phát triển thẩm mĩ:
+ Có khả năng cảm nhận về vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống trong
các tác phẩm nghệ thuật.
+ Có khả năng thể hiện cảm xúc, sáng tạo trong các hoạt động tạo hình,

âm nhạc.
+ Yêu thích, hào hứng tham gia các hoạt động nghệ thuật.
f) Nội dung tổ chức hoạt động học tập cho trẻ[1]
- Giáo dục phát triển thể chất
- Giáo dục phát triển nhận thức
- Giáo dục phát triển ngôn ngữ
- Giáo dục phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội
- Giáo dục phát triển thẩm mĩ
1.2.3. Đặc điểm tâm lý của trẻ 5 tuổi
a) Phát triển ngôn ngữ: sự thành thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng ngày

13



- Một trong những thành tựu lớn lao nhất của giáo dục mầm non là làm
cho trẻ sử dụng được một cách thành thạo tiếng mẹ đẻ trong đời sống hàng
ngày. Tiếng mẹ đẻ là phương tiện quan trọng nhất để lĩnh hội nền văn hóa dân
tộc, để giao lưu với những người xung quanh, để tư duy, để tiếp thu khoa học,
để bồi bổ tâm hồn…
- Lứa tuổi mẫu giáo là thời kì bộc lộ tính nhạy cảm cao nhất đối với các
hiện tượng ngôn ngữ điều đó khiến cho sự phát triển ngôn ngữ của trẻ đạt tốc
độ khá nhanh và đến cuối tuổi mẫu giáo thì hầu hết trẻ em đã biết sử dụng
tiếng mẹ đẻ một cách thành thục trong sinh hoạt hàng ngày.
- Sự hoàn thiện tiếng mẹ đẻ ở mẫu giáo lớn theo các hướng sau:

+ Nắm vững ngữ âm và ngữ điệu khi sử dụng tiếng mẹ đẻ.
+ Phát triển vốn từ và cơ cấu ngữ pháp.
+ Sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc.
+ Nhìn chung đứa trẻ trước khi bước vào tuổi học sinh đã có khả năng nắm
được ý nghĩa của từ vựng thông dụng, phát âm đúng sự phát âm của người
lớn, biết dùng ngữ điệu phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp và đặc biệt là nói
đúng hệ thống ngữ pháp phức tạp bao gồm những quy luật ngôn ngữ tinh vi
nhất về phương diện cú pháp, phương diện tu từ, nói năng mạch lạc, thoải
mái. Tóm lại, trẻ đã thực sự nắm được tiếng mẹ đẻ.[7]
b) Sự phát triển quá trình nhận thức: xuất hiện kiểu tư duy trực quan
hình tượng mới
- Đó là kiểu tư duy trực quan sơ đồ. Kiểu tư duy này tạo cho trẻ một

khả năng phản ánh những mối liên hệ tồn tại khách quan, không bị phụ thuộc
vào hành động hay ý muốn chủ quan của bản thân đứa trẻ.
- Trẻ ở tuổi mẫu giáo lớn có khả năng hiểu dễ dàng và nhanh chóng về
cách biểu diễn sơ đồ và sử dụng kết quả của sơ đồ đó để tìm hiểu sự vật.

14


- Tư duy trực quan sơ đồ giúp trẻ một cách có hiệu lực để lĩnh hội
những tri thức ở trình độ khái quát cao, từ đó mà hiểu đươc bản chất của sự
vật.
- Tư duy trực quan sơ đồ phát triển cao sẽ giúp đứa trẻ đến ngưỡng của

tư duy trừu tượng, sẽ giúp cho đứa trẻ hiểu được những biểu diễn sơ đồ khái
quát mà sau này sự hình thành khái niệm sẽ được tiến hành chủ yếu dựa trên
đó. Kiểu tư duy logic sẽ được hình thành và phát triển mạnh ở tuổi học sinh,
nhưng yếu tố của nó đã được xuất hiện ngay khi ở tuổi mẫu giáo, đặc biệt là
tuổi mẫu giáo lớn. Khi trẻ biết sử dụng khá thành thạo các vật thay thế, khi đã
phát triển tốt chức năng kí hiệu của ý thức.
- Ở tuổi mẫu giáo đang diễn ra một quá trình chuyển tiếp, từ chỗ trẻ chỉ
biết những sự vật cụ thể sang sử dụng những chuẩn cảm giác phổ biến là kết
quả của sự khái quát hóa những kinh nghiệm cảm tính của bản thân. Chuẩn
cảm giác là những biểu tượng do loài người xây dựng những dạng cơ bản của
mỗi loại thuộc tính và quan hệ như về màu sắc, hình dạng, độ lớn của các vật,
vị trí của chúng trong không gian, độ cao của các âm, độ dài các khoảng thời

gian... Cuối độ tuổi mẫu giáo, trẻ lĩnh hội được các chuẩn. Nhờ đó trẻ em tách
biệt được trong số các biến dạng muôn màu muôn vẻ những dạng cơ bản của
các thuộc tính được dùng làm chuẩn và bắt đầu biết so sánh thuộc tính của sự
vật vô cùng đa dạng xung quanh các chuẩn đó. Chính những biến đổi về chất
của những tài liệu cảm tình như thế cho phép hoạt động tư duy của trẻ chuyển
dần sang một giai đoạn phát triển cao hơn.
- Quá trình dạy dỗ đó, có thể vận dụng một cách khái quát qua các lý
thuyết về các giai đoạn hình thành thao tác trí tuệ của P. Ia Ganperin. Để hình
thành một khái niệm khoa học nào đó (đối với trẻ mẫu giáo là tiền khái niệm)
chúng ta có thể hướng dẫn trẻ em theo các bước sau đây:
+ Thực hiện các hành động vật chất với các đối tượng cần tìm hiểu.
+ Thực hiện các hành động với mô hình hay sơ đồ của đối tượng.

15


+ Nói to lên về trình tự và nội dung các hành động đã tiến hành.
+ Nói thầm về những điều đó.
+ Nghĩ thầm trong óc: hành động được rút gọn và biến thành tư duy
logic.
Về thực chất, làm như trên là đã giúp trẻ chuyển từ những hành động
định hướng bên ngoài thành những hành động định hướng bên trong, bằng
cách dùng các phương tiện đặc biệt (sơ đồ, mô hình, kí hiệu, các chuẩn thước
đo) để cuối cùng làm xuất hiện kiểu tư duy logic.
- Như chúng ta đã biết, trong suốt tuổi mẫu giáo kể cả giai đoạn cuối

cùng (độ tuổi mẫu giáo lớn) hoạt động tâm lý của trẻ đặc biệt nhạy cảm với
những hình tượng cụ thể sinh động về các sự vật và hiện tượng của hiện thực,
và tiếp thu những tri thức được biểu hiện dưới dạng trực quan- hình tượng là
dễ dàng hơn hết. Do đó chủ trương tăng nhanh và quá mức tốc độ để nắm các
hình thức tư duy logic ở lứa tuổi này là không hợp lý.
- Các biểu tượng vốn có ở trẻ không thể tự nhiên biến thành khái niệm,
chúng chỉ có thể được sử dụng khi hình thành khái niệm. Còn bản thân khái
niệm và những hình thức tư duy trửu tượng, tư duy bằng khái niệm sẽ hình
thành được qua quá trình lĩnh hội tri thức khoa học thông qua hoạt động học
tập ở trường phổ thông.[7]
c) Sự phát triển ý thức bản ngã và tính chủ định trong hoạt động tâm lý
- Tiền đề của ý thức bản ngã là việc tách mình ra khỏi người khác, đã

được hình thành ở cuối tuổi ấu nhi. Tuy nhiên phải trải qua một quá trình phát
triển, ý thức bản ngã của trẻ mới được xác định rõ ràng.Khi mới bước vào
tuổi mẫu giáo, đứa trẻ chưa hiểu biết gì mấy về bản thân mình và những phẩm
chất của mình. Nhưng đến cuối tuổi mẫu giáo trẻ mới hiểu được mình là
người như thế nào, có phẩm chất gì, những người xung quanh đối xử với
mình ra sao và tại sao mình lại có hành động này hay hành động khác… Ý
thức bản ngã hay sự tự ý thức được thể hiện rõ nhất trong sự tự đánh giá về
16


mình, thành công hay thất bại của mình, về những ưu điểm hay khuyết điểm
của bản thân, về những khả năng và cả sự bất lực nữa.

- Để đánh giá bản thân một cách đúng đắn, đầu tiên đứa trẻ phải học
cách đánh giá người khác và nghe những người xung quanh đánh giá mình
như thế nào.
- Đến tuổi mẫu giáo lớn, trẻ mới nắm được kĩ năng so sánh mình với
người khác, điều này là cơ sở để tự đánh giá một cách đúng đắn hơn và cũng
là cơ sở để trẻ noi gương những người tốt, việc tốt. Đặc biệt ở tuổi mẫu giáo
lớn, sự tự ý thức còn được biểu hiện rõ trong sự phát triển giới tính của trẻ. Ở
tuổi này trẻ không những nhận ra mình là trai hay gái mà còn biết rõ ràng nếu
mình là trai hay gái thì hành vi phải thể hiện như thế nào cho phù hợp với giới
tính của mình.
- Ý thức bản ngã được xác định rõ ràng giúp trẻ điều khiển và điều
chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với những chuẩn mực, những quy tắc xã

hội, từ đó mà hành vi của trẻ mang tính xã hội, tính nhân cách đậm nét hơn
trước.
- Ý thức bản ngã được xác định rõ ràng còn cho phép trẻ thực hiện các
hành động một cách chủ tâm hơn, nhờ đó các quá trình tâm lý mang tính chủ
định rõ rệt.
- Cuối tuổi mẫu giáo, các quá trình tâm lý không chủ định vẫn chiếm
ưu thế trong hoạt động tâm lý của trẻ, ngay cả trong hoạt động trí tuệ. Điều đó
cũng khẳng định rằng, các “tiết học” ở trường mẫu giáo không thể tổ chức
phỏng theo các giờ học ở trường phổ thông, không những về độ dài mà cả
những yêu cầu buộc phải cố gắng tập trung để quan sát, ghi nhớ.
- Ở tuổi mẫu giáo lớn, việc đặt mục đích cho hành động và lập kế
hoạch để thực hiện hành động thường được thể hiện rất rõ nét. Điều đó thúc

đẩy hành động định hướng bên trong (tức là các quá trình tâm lý) phát triển
mang tính chủ định, rõ ràng. Tính chủ định này được phát triển cùng với sự
17


×