Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Tích hợp giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ 3 4 tuổi thông qua ứng dụng công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 146 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
=====o0o=====

VŨ THỊ NGÂN

TÍCH HỢP GIÁO DỤC
THÓI QUEN VỆ SINH CÁ NHÂN CHO TRẺ 3 - 4
TUỔI THÔNG QUA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non

HÀ NỘI, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
=====o0o=====

VŨ THỊ NGÂN

TÍCH HỢP GIÁO DỤC
THÓI QUEN VỆ SINH CÁ NHÂN CHO TRẺ 3 - 4
TUỔI THÔNG QUA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non
Người hướng dẫn khoa học

ThS. Hoàng Thị Kim Huyền


HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới quý Thầy
Cô Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã cùng với tri thức và tâm huyết của
mình tận tình dạy bảo, truyền đạt vốn kiến thức quý báu, những phương pháp
giảng dạy giúp cho việc học tập và nghiên cứu cho em trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo Thạc sĩ
Hoàng Thị Kim Huyền. Người đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ em
trong suốt quá trình làm khóa luận.
Qua đây, em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới quý
Thầy Cô trong khoa Giáo dục Mầm non đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để
giúp em hoàn thành khóa luận.
Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban Giám hiệu, các cô giáo, cùng
bạn bè đồng nghiệp và các cháu Trường Mầm non đã tạo điều kiện cho em
trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn nhiệt tình giúp đỡ,
động viên, quan tâm, tiếp thêm cho em niềm tin và động lực cho em trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của quý Thầy Cô.
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2018
Người thực hiện

Vũ Thị Ngân



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu,
tìm tòi dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo, dìu dắt của các Thầy Cô, đặc biệt là sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo Hoàng Thị Kim Huyền.
Vì vậy, để tài “Tích hợp giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ
3 - 4 tuổi thông qua ứng dụng công nghệ thông tin” không có sự trùng lặp
hay sao chép các khóa luận khác.
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2018
Người thực hiện

Vũ Thị Ngân


DANH MỤC VIẾT TẮT
CNTT

: Công nghệ thông tin

NDTT

: Nội dung trọng tâm

NDKH

: Nội dung kết hợp

TCÂN

: Trò chơi âm nhạc



MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 4
5. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
7. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 5
PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI ........................................................................ 6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI........................ 6
1.1.Cơ sở lí luận ................................................................................................ 6
1.1.1.Mục tiêu giáo dục trẻ 3 - 4 tuổi................................................................ 6
1.1.2. Đặc điểm tâm - sinh lí của trẻ mầm non nói chung và trẻ 3 - 4
nói riêng ............................................................................................................ 8
1.1.3. Thói quen vệ sinh cá nhân..................................................................... 15
1.1.4. Hình thức giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ 3 - 4 tuổi .......... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 29
Chương 2. NỘI DUNG GIÁO DỤC THÓI QUEN VỆ SINH CÁ NHÂN
CHO TRẺ 3 - 4 TUỔI THÔNG QUA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN ................................................................................................... 52
2.1. Nội dung giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ 3 - 4 tuổi .............. 52
2.1.1. Thói quen vệ sinh thân thể .................................................................... 52
2.1.2. Thói quen mặc quần áo sạch sẽ gọn gàng............................................. 57
2.2. Hình thức ứng dụng công nghệ thông tin để tích hợp giáo dục thói
quen vệ sinh cá nhân cho trẻ 3 - 4 tuổi............................................................ 58


2.3. Nội dung tích hợp giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ 3 - 4 tuổi thông

qua ứng dụng công nghệ thông tin.................................................................. 68
Chương 3. MỘT SỐ GIÁO ÁN CÓ TÍCH HỢP GIÁO DỤC THÓI
QUEN VỆ SINH CÁ NHÂN CHO TRẺ 3 - 4 TUỔI THÔNG QUA ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆTHÔNG TIN ............................................................... 79
3.1. Chủ đề: Gia đình ...................................................................................... 79
3.2. Chủ đề: Bản thân...................................................................................... 84
3.3. Chủ đề: Bản thân. ..................................................................................... 88
3.4. Chủ đề: Bản thân ...................................................................................... 94
3.5. Chủ đề: Bản thân ...................................................................................... 99
3.6. Chủ đề: Thế giới động vật...................................................................... 103
3.7. Chủ đề: Thực vật .................................................................................... 109
3.8. Chủ đề: Bản thân.................................................................................... 114
3.9. Hoạt động chiều ..................................................................................... 119
3.10. Hoạt động góc ...................................................................................... 121
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 128


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1


Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn
bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng
tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống
cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng
tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập

suốt đời. Trong công tác chăm sóc và giáo dục toàn diện cho trẻ mầm non nói
chung và trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi nói riêng. Mục tiêu giữ gìn sức khỏe và phát
triển thể chất cho trẻ là một trong những mục tiêu vô cùng quan trọng. Đặc
biệt là mục tiêu giáo dục trẻ 3 - 4 tuổi, phát triển thể chất bao gồm giáo dục
thói quen vệ sinh cho trẻ mà cụ thể trong chương trình giáo dục mầm non nói
đến là vấn đề vệ sinh cá nhân: Trẻ thực hiện một số việc tự phục vụ trong sinh
hoạt với sự giúp đỡ của người lớn (Rửa tay, lau mặt, súc miệng, tháo tất, cởi
quần, áo,...).
Đặc điểm tâm- sinh lí của trẻ 3 - 4 tuổi có sự phát triển mạnh, Trẻ lên 3
tuổi bắt đầu hình thành và thể hiện cái “Tôi”. Trẻ 4 tuổi đã biết phân biệt rõ
mình với người khác, mình với thế giới xung quanh và đặc biệt ở lứa tuổi này
trẻ cósở thích bắt chước những gì người lớn làm. Vì vậy ngay từ nhỏ mọi
hành động của người lớn về vệ sinh cá nhân đều thực hiện đúng để trẻ có thể
học theo. Người lớn kết hợp uốn nắn từng thói quen vệ sinh cho trẻ để trẻ
hiểu và làm đúng để hình thành thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ trong cuộc
sống hàng ngày.
Chăm sóc sức khỏe trẻ thơ là công việc của toàn xã hội. Trẻ em nếu
được chăm sóc nuôi dưỡng đầy đủ sẽ ít ốm đau bệnh tật và phát triển tốt.
Công tác chăm sóc giáo dục vệ sinh cá nhân trẻ trong độ tuổi mầm non, đặc

2


biệt trẻ 3 - 4 tuổi là việc làm thiết thực nhằm giúp trẻ có nề nếp thói quen vệ
sinh, phòng tránh bệnh tật, tăng cường sức khỏe, thích nghi với điều kiện
sống, phát triển năng lực cá nhân, hình thành những kĩ năng sống cơ bản đầu
tiên, góp phần tạo nguồn nhân lực có chất lượng trong tương lai, Đảm bảo
được mục tiêu giáo dục mà bộ giáo dục và đào tạo đề ra. Sức khỏe là vốn quý
nhất của con người. Ngoài yếu tố di truyền, chăm sóc sức khỏe chế độ dinh
dưỡng hợp lí thì phần lớn sức khỏe phụ thuộc vào yếu tố chăm sóc vệ sinh.

Bao gồm vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân. Đối với trẻ mầm non việc
giáo dục ý thức vệ sinh cá nhân nhằm giúp trẻ khỏe mạnh, có thói quen vệ
sinh cá nhân có hành vi văn minh và phòng chống bệnh tật, hình thành những
thói quen cơ bản để giúp trẻ có những nề nếp tốt, hình thành nhân cách tốt sau
này cho trẻ. Việc làm này cần có sự kiên trì, tỉ mỉ của cô giáo, sự phối hợp rèn
luyện thói quen cho trẻ của gia đình - nhà trường, sự đầu tư trang bị chăm sóc
vệ sinh cá nhân và các điều kiện thuận tiện cho hoạt động vệ sinh cá nhân của
trẻ. Không phải trẻ nhỏ nào cũng có thói quen biết rửa tay lúc bẩn, trước khi
ăn và sau khi đi vệ sinh, biết đánh răng, rửa mặt đúng quy trình.
Có rất nhiều cách để lồng ghép, tích hợp giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ
như giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ thông qua các hoạt động học tập, sinh
hoạt hàng ngày, vui chơi, phối hợp - trao đổi với gia đình. Tất cả các hình
thức trên đều đã được các trường mầm non thực hiện và có đạt hiệu quả nhất
định. Nhưng đối với trẻ 3 - 4 tuổi là thời kỳ nhận thức rất nhanh, trẻ thích tìm
tòi, ham khám phá và hiếu động nên việc kết hợp với việc sử dụng ứng dụng
công nghệ thông tin vào quá trình tích hợp giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ 3
- 4 tuổi là một sự sáng tạo, phù hợp với đặc điểm, nhu cầu của trẻ 3 - 4 tuổi.
Khi sử dụng ứng ụng công nghệ thông tin trong khi dạy học cho trẻkhông
những thu hút được sự chú ý và kích thích hứng thú của trẻ vì được chủ động
hoạt động nhiều hơn để khám phá nội dung bài giảng. Đây có thể coi là một

3


phương pháp ưu việt vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, vừa thực
hiện được nguyên lý giáo dục của Vưgotxki “Dạy học lấy trẻ làm trung tâm”
một cách dễ dàng. Có thể thấy ứng dụng của công nghệ thông tin trong giáo
dục mầm non đã tạo ra một biến đổi về chất trong hiệu quả giảng dạy của
ngành giáo dục mầm non, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác
cao giữa giáo viên và trẻ. Tạo ra cho trẻ một không gian học mà chơi - chơi

mà học giúp trẻ nhận thức một cách có hiệu quả nhất. Nhưng nhiều giáo viên
cho rằng: Thiết kế bài giảng trên power point, violet, flash,… mất thời gian,
phức tạp,… nên dạy theo phương pháp truyền thống. Chính vì vậy, giờ học sẽ
không mang lại hiệu quả cao, trẻ sẽ không có nhiều hứng thú khi học và cảm
thấy tiết học nhàm chán, mất tập trung khi cô giáo dạy. Đặc biệt là tích hợp
giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ thông qua ứng dụng công nghệ thông tin
còn chưa được thực hiện nhiều.
Nhận thức được tầm quan trọng việc rèn thói quen vệ sinh cá nhân cho
trẻ thông qua ứng dụng công nghệ thông tin là một việc làm hết sức khó khăn
và vẫn còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài:
“Tích hợp giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua sử
dụng ứng dụng công nghệ thông tin” để tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề
này.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài, tìm hiểu
nội dung, phương pháp tích hợp giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân, kết hợp
ứng dụng công nghệ thông tin để đưa ra các giải pháp và định hướng cần thiết
cho việc giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ 3 - 4 tuổi. Từ đó nâng cao
chất lượng giáo dục vệ sinh trong trường mầm non nói chung và giáo dục thói
quen vệ sinh cá nhân cho trẻ 3 - 4 tuổi nói riêng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận về vấn đề tích hợp giáo dục thói quen vệ sinh cá

4


nhân cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua ứng dụng công nghệ thông tin.
- Tìm hiểu về thực trạng việc tích hợp giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân
cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua ứng dụng công nghệ thông tin.
- Tìm hiểu về nội dung tích hợp và phương pháp tích hợp giáo dục thói

quen vệ sinh cá nhân cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua ứng dụng công nghệ thông
tin.
- Tìm hiểu về việc ứng dụng công nghệ thông tin để tích hợp giáo dục
thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ 3 - 4 tuổi.
- Đề xuất một số giáo án điện tử có tích hợp giáo dục thói quen vệ sinh
cá nhân cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua ứng dụng công nghệ thông tin.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu của đề tài là trẻ độ tuổi 3 - 4 tuổi.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nội dung và phương pháp tích
hợp giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua ứng dụng
công nghệ thông tin.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tích hợp giáo dục thói quen vệ sinh cá
nhân cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua ứng dụng công nghệ thông tin.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Để tìm hiểu cơ sở lí luận của đề tài, chúng tôi nghiên cứu những giáo
trình liên quan như: Giáo trình Vệ sinh trẻ em (Hoàng Thị Phương, Trần
Thanh Tùng); Giáo trình Tâm lí học mầm non (Nguyễn Ánh Tuyết ); Giáo
trình Sinh lí trẻ em (Lê Thanh Vân).
6.2. Phương pháp quan sát
Để tìm hiểu thực trạng việc tích hợp giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân
cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua ứng dụng công nghệ thông tin, chúng tôi dự giờ
5


các tiết học ở lớp trẻ 3 - 4 tuổi.
6.3. Phương pháp điều tra
Chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng việc thực hiện tích hợp giáo dục
thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua ứng dụng công nghệ

thông tin ở một số trường mầm non .
7. Những đóng góp của đề tài
- Khái quát hóa và bổ sung cơ sở lí luận về việc tích hợp giáo dục thói
quen vệ sinh cá nhân cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua ứng dụng công nghệ thông
tin.
- Đánh giá thực trạng việc tích hợp giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân
cho trẻ 3- 4 tuổi.
- Phân tích nội dung và phương pháp tích hợp giáo dục thói quen vệ sinh
cá nhân cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đề xuất một số hình thức sử dụng công nghệ thông tin có hiệu quả để
tích hợp giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ 3 - 4 tuổi.
- Cung cấp một số giáo án, hoạt động, trò chơi tiêu biểu về tích hợp giáo
dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua ứng dụng công
nghệ thông tin.

6


PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Cơ sở lí luận
1.1.1.Mục tiêu giáo dục trẻ 3 - 4 tuổi
Trong chương trình giáo dục mầm non, mục tiêu giáo dục trẻ 3 - 4 tuổi
được xác định như sau:
• Về phát triển thể chất:
+ Khỏe mạnh, cân nặng chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi.
+ Giữ được thăng bằng khi đi trong đường hẹp.
+ Kiểm soát vận động khi thay đổi tốc độ vận động đi, chạy.
+ Có thể phối hợp tay - mắt trong tung, đập bắt bóng: sử dụng kéo hoặc

cài, cởi cúc áo.
+ Nhanh nhẹn, khéo léo khi thực hiện vận động chạy hoặc bò trong
đường hẹp.
+ Biết tên một số thực phẩm, món ăn quen thuộc và chấp nhận ăn các
loại thức ăn khác nhau.
+ Thực hiện một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt với sự giúp đỡ của
người lớn (Rửa tay, lau mặt, súc miệng, Tháo tất, cởi quần, áo,...).
+ Biết tránh một số vật dụng, nơi nguy hiểm khi được nhắc nhở.
• Phát triển nhận thức:
+ Thích tìm hiểu khám phá đồ vật và hay đặt các câu hỏi: Ai đây? cái
gì đây?
+ Nói được một vài điểm nổi bật của sự vật, hiện tượng quen thuộc.
+ Nhận biết được sự thay đổi rõ nét của sự vật hiện tượng.
+ Nhận biết được tay phải tay trái của bản thân.

7


+ Đếm được trong phạm vi 5.
+ Nhận biết được sự khác nhau về kích thước của 2 đối tượng.
+ Gọi đứng tên hình tròn, hình vuông, hình tam giác.
+ Nhận biết một số nghề phổ biến, gần gũi.
+ Biết họ và tên của bản thân, tên của người thân trong gia đình, tên
trường, tên lớp mầm non.
• Phát triển ngôn ngữ:

+ Nghe hiểu lời nói trong giao tiếp đơn giản.
+ Diễn đạt nhu cầu, mong muốn để người khác hiểu.
+ Trả lời đước một số câu hỏi của người khác.
+ Kể lại chuyện dựa theo câu hỏi.

• Phát triển tình cảm, xã hội:

+ Thích chơi cùng bạn, không tranh giành đồ chơi của bạn.
+ Có biểu hiện quan tâm đến người thân.
+ Cảm nhận được một số trạng thái cảm xúc của người khác và biểu lộ
phù hợp.
+ Chấp nhận yêu cầu và làm theo chỉ dẫn đơn gián của người khác.
+ Biết chào hỏi, xin lỗi, cảm ơn, xin phép.
+ Biết bỏ rác đứng nơi quy định, cất dọn đồ dùng, đồ chơi.
+ Cố gắng thực hiện các công việc được giao.
• Phát triển thẩm mỹ:
+ Bộc lộ cảm xúc trước vẻ đẹp của các sự vật, hiện tượng xung quanh và
các tác phẩm nghệ thuật gần gũi.
+ Thích hát, nghe hát, nghe nhạc.
+ Biết hát kết hợp với vận động đơn gián: nhún nháy, dậm chân, vỗ tay.
+ Biết sử dụng màu sắc, đường nét, hình dạng tạo ra các sản phẩm
đơn
giản.

8


+ Biết giữ gìn sản phẩm.
1.1.2. Đặc điểm tâm - sinh lí của trẻ mầm non nói chung và trẻ 3 - 4
nói riêng
1.1.2.1. Đặc điểm tâm - sinh lí của trẻ mầm non
Trẻ như một thực thể tích hợp và trẻ cũng sống, lĩnh hội kiến thức trong
một môi trường mà ở đó tất cả các yếu tố tự nhiên - xã hội và khoa học hòa
nhập vào nhau thành một thể thống nhất cho nên sự phát triển tâm sinh lí của
trẻ em cũng diễn ra trong một khối thống nhất, chúng đan xen, xâm nhập, hòa

quyện vào nhau. Nhà giáo dục muốn đưa ra cách tổ chức hoạt động phù hợp
cho trẻ cần phải dựa vào đặc điểm phát triển của lứa tuổi mầm non. Sự phát
triển của trẻ mầm non hiện nay có một số đặc điểm như sau:
Sự phát triển cơ thể của trẻ ở lứa tuổi mầm non diễn ra với một tốc độ
nhanh. Sự tăng trưởng được biểu hiện ở dấu hiệu tăng kích thước cơ thể. So
với 40 năm trước, tính chung trên thế giới trong đó có Việt Nam, trẻ cùng độ
tuổi cao hơn 0.5 đến 1 cm. nặng hơn 100 đến 150g. So với 75 năm trước trẻ 1
tuổi cao hơn 5cm nặng hơn từ 1 đến 2kg. Hiện tượng tăng tốc phát triển chiều
cao, cân nặng biểu hiện rõ nhất ở tuổi nhà trẻ mẫu giáo.
Tốc độ tăng trọng lượng não nhanh nhất là ở giai đoạn từ 0 đến 3 tuổi: ở
độ tuổi này diễn ra quá trình miêlin hoá các sợi thần kinh, phân hoá về cấu tạo
và chức phận giữa các tế bào vỏ não. Vỏ não có tới 100 tỉ nguồn (tế bào thần
kinh), mỗi nơron có thể có tới 10000 xinap (điện tiếp hợp giữa các nơron).
Ngay từ khi lọt lòng, số lượng nơron vỏ đại não đã được hình thành ổn định.
Từ 0 đến 2 tuổi diễn ra quá trình phức tạp hoá dần dần mối liên hệ giữa các
nơron. từ 1 đến 3 tuổi là thời kì hoàn chỉnh hoá hệ thần kinh về hình thái và
chức năng. Từ 3 tuổi trở đi trọng lượng củ não tăng chủ yếu là do tăng số sợi
thần kinh, phát triển các sợi thần kinh. Vào khoảng từ 5 đến 6 tuổi các vùng
liên hợp trên vỏ não đã tương đối hoàn chỉnh. Người ta cũng đã xác định được

9


là hoạt động thần kinh hướng tâm (cảm giác) hoàn chỉnh vào khoảng 6 - 7
tuổi còn hoạt động thần kinh li tâm (vận động) hoàn chỉnh muộn hơn vào lúc
2 - 5 tuổi.
Cơ thể của trẻ, đặc biệt là trẻ dưới 3 tuổi rất non nớt, nhạy cảm với tác
động của thời tiết, dịch bệnh, sức đề kháng yếu. Trẻ hay mắc các bệnh thường
gặp bệnh truyền nhiễm và một số bệnh về đường hô hấp, đường tiêu hoá…
Trẻ dễ bị tai nạn và luôn cần sự giúp đỡ của người lớn nhằm đảm bảo an toàn

cho chúng. Khả năng vận động của trẻ theo lứa tuổi ngày càng khéo léo và
thành thạo hơn trẻ biết phối hợp nhịp nhàng và vận dụng sức mạnh tốt hơn.
* Hoạt động chỉ đạo của trẻ ở lứa tuổi mầm non
Nhu cầu hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi mầm non gồm có nhu cầu hoạt
động giao lưu cảm xúc trực tiếp với người lớn (ở lứa tuổi hài nhi); hoạt động
với đồ vật (ở lứa tuổi ấu nhi) và hoạt động vui chơi (ở lứa tuổi mẫu giáo).
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non diễn ra với tốc độ nhanh Theo
nghiên cứu của Carrey (1977), Dollaghan (1985) thì trẻ 18 tháng tuổi mới biết
khoảng 50 từ nhưng đến 5 - 6 tuổi có thể đã tích luỹ được khoảng 8.000 đến
14.000 từ, trung bình 5 đến 8 từ mới mỗi ngày.
Vốn từ phát triển thuận lợi và nhanh nhất vào lứa tuổi nhà trẻ đặc biệt từ
2 tuổi đến 3 tuổi là "thời kì phát cảm ngôn ngữ": Vào tuổi mẫu giáo là thời kì
bộc lộ tính nhạy cảm cao nhất đối với hiện tượng ngôn ngữ khiến cho sự phát
triển ngôn nói của trẻ đạt tới một tốc độ khá nhanh. Chẳng hạn, trẻ mẫu giáo
lớn nắm vững ngữ âm và ngữ điệu khi sử dụng tiếng mẹ đẻ và vốn từ của
chúng tích luỹ được cũng khá phong phú không những chỉ về danh từ mà cả
động từ, đại từ, tính từ, liên từ… Trẻ đã có kĩ năng kết hợp các từ trong câu
theo các quy tắc ngữ pháp. Trong khi sử dụng ngôn ngữ, trẻ 5 - 6 tuổi đã bắt
đầu tiên hiểu nhìn của từ và nguồn gốc của nó, trẻ biết sử dụng tiếng mẹ đẻ rõ
ràng, mạch lạc và từng bước thể hiện các sắc thái cảm xúc hợp lí trong hành

10


vi lời nói. Bước sang lứa tuổi mẫu giáo lớn,việc sử dụng ngôn ngữ tình huống
của trẻ giảm đi, trẻ tích cực sử dụng ngôn ngữ ngữ cảnh. Kiểu ngôn ngữ này
đòi hỏi trẻ phải nói năng sao cho người khác có thể hình dung ra được những
điều chúng định nói, định mô tả mà không cần dựa vào tình huống trước mắt.
Trẻ 5 - 6 tuổi có nhu cầu hiểu biết nên thường hay đặt câu hỏi vì sao?
Mong muốn được người lớn giải thích và mặt khác trẻ cũng có nhu cầu giải

thích cho người lớn và các bạn cùng tuổi hiểu được những ý đồ của mình. Và
ngôn ngữ giải thích cũng đang được phát triển trong độ tuổi mẫu giáo lớn.
Kiểu ngôn ngữ này đòi hỏi đứa trẻ phải trình bày ý kiến của mình theo một
trình tự nhất định, phải nêu bật những điểm chủ yếu và những mối quan hệ
liên kết giữa các sự vật, hiện tượng một cách hợp lí để người nghe dễ đồng
tình.
Các quá trình tâm lí cùng các phẩm chất tâm lí cá nhân phát triển và Các
công trình khoa học nghiên cứu về trẻ em cho rằng, ngày nay với sự biến đổi
và đổi mới không ngừng của hiện thực khách quan, trí tuệ của trẻ em được
phát triển sớm (trẻ khôn hơn). Khuynh hướng, nhu cầu, hứng thú, thị hiếu,
thẩm mĩ của trẻ ngày càng mở rộng và trở nên đa dạng phong phú. Tuy nhiên,
trẻ cần có sự động viên khuyến khích và trợ giúp của người lớn.
Trẻ tự tin vào bản thân và càng ngày càng nhận thức được những suy
nghĩ và hành động của bản thâm. Trẻ có hứng thú và biểu hiện sự quan tâm
đến gia đình, cộng đồng và bạn bè.
Cuối tuổi nhà trẻ, “cái tôi” xuất hiện kèm theo khủng hoảng của tuổi lên
ba trẻ thích tự làm lấy mọi điều và muốn có thẩm quyền với mọi thứ xung
quanh và trẻ hiểu được những hành vi đạo đức sơ đẳng trong xã hội. Trẻ thích
khám phá thế giới đồ vật. học cách chơi cùng đồ vật xung quanh và chính
trong hoạt động với đồ vật, biết được “Cái”, và “Cách” lĩnh hội kinh nghiệm
lịch sử - xã hội (nền văn hoá Người).
Bước sang lứa tuổi mẫu giáo, ý thức bản ngã được xác định rõ ràng cho
11


phép trẻ thực hiện các hành động một cách chủ tâm hơn, nhờ đó mà quá trình
tâm lí mang tính linh động rõ rệt. Trẻ mẫu giáo là những cá thể có những
năng lực riêng, có những sáng kiến, có khả năng tư duy và giao tiếp với mọi
người.
Trẻ mẫu giáo rất ham học hỏi tìm tòi. Chúng thích quan sát, tìm hiểu thế

giới xung quanh và đặc biệt có hứng thú với những điều mới lạ Trẻ có thể tự
mình giải câu đố đưa ra kết luận, tìm cách giải quyết nhiệm vụ một cách hợp
lí và chúng làm điều đó với niềm say mê đặc biệt
Vào tuổi mẫu giáo, tư duy trẻ có một bước ngoặt cơ bản: đó là bước
chuyển những hành động định hướng bên ngoài vào những hành động định
hướng bên trong theo cơ chế nhập tâm và bên cạnh kiểu tư duy trực quan
hành động xuất hiện kiểu tư duy trực quan hình tượng (chiếm ưu thế trong
suốt độ tuổi mẫu giáo).Tuy nhiên các biểu tượng và hình tượng trong đầu trẻ
còn gắn liền với hành động và còn bị chi phối mạnh mẽ bởi cảm xúc. Trẻ đã
biết sử dụng một vài thao tác tư duy như so sánh. phân tích và khái quát hoá
để rút ra những dấu hiệu đặc trưng, những mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau
giữa các hiện tượng sự vật đó.
Cùng với sự mở rộng phạm vi hiểu biết của mình, trong hoạt động trí tuệ
của trẻ mẫu giáo lớn có sự thay đổi, tư duy trực quan - hình tượng của trẻ bắt
đầu phát triển mạnh. Đây là một quá trình tư duy trong đó nhiệm vụ trí tuệ
được thực hiện bằng các thao tác "bên trong với các hình ảnh (biểu tượng)
hình thành các chức năng kí hiệu tượng trưng phản ánh những mối liên hệ của
các sự vật, hiện tượng. Nhờ kiểu tư duy này, trẻ có thể lĩnh hội được những
“khái niệm” đơn giản, những thao tác "lôgic" đơn giản. Trẻ 5 - 6 tuổi có khả
năng hiểu một cách dễ dàng và nhanh chóng biết cách biểu diễn sơ đồ và sử
dụng có kết quả những sơ đồ đó để tìm hiểu sự vật. Tư duy trực quan - sơ đồ
hoá giúp trẻ lĩnh hội những tri thức mang tính khái quát và đây chính là một

12


bước phát triển đáng kể trong tư duy của trẻ 5 - 6 tuổi. Đến cuối tuổi mầu giáo
lớn đã có mầm mống của tư duy lôgic do đó trẻ có thể lĩnh hội được những
khái niệm khoa học đơn giản(tiền khái niệm)
1.1.2.2. Đặc điểm tâm - sinh lí trẻ 3 - 4 tuổi.

• Đặc điểm sinh lý của trẻ 3 - 4 tuổi.
Trẻ mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi đây là giai đoạn chuyển tiếp từ nhà trẻ lên, trẻ
có nhiều bỡ ngỡ và là một giai đoạn chuyển tiếp quan trọng trong sự phát
triển cơ thể trẻ.
Tốc độ phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ 3 - 4 tuổi chậm hơn so
với trẻ 3 tuổi, nhưng tính trong cả đời người thì đây vẫn nằm trong giai đoạn
phát triển với tốc độ cao.
Chiều cao và cân nặng của trẻ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như di
truyền, dinh dưỡng trong quá trình nuôi hoặc yếu tố bệnh tật.
Tim trẻ 3 - 4 tuổi có tốc độ phát triển nhanh nhưng dung lượng cùng
nhịp đập còn nhỏ và yếu, cho nên không thể tham gia các hoạt động trong
thời gian dài hoặc với cường độ quá mãnh liệt.
Trẻ 3 - 4 tuổi do mũi, yết hầu và họng còn nhỏ hẹp, lực đàn hồi của phổi
yếu, lồng ngực bé và bằng nên hoạt động của lồng ngực bị hạn chế. Mặc dù
sự hoạt động của phổi tăng gấp 3 lần so với trẻ dưới 3 tuổi nhưng trẻ vẫn thở
không sâu bằng người lớn số lần hô hấp nhiều hơn so với người lớn,
Bộ máy tiêu hóa của trẻ em giai đoạn này còn yếu, dễ bị bệnh khó tiêu
do ăn quá nhiều, ăn nóng quá hay lạnh quá dễ sinh bệnh. Bộ răng sữa đã hoàn
thiện với 20 chiếc răng nên hoạt động tiêu hóa đã được tăng cường đáng kể.
Nhưng cũng chính vì vậy, cần chăm sóc vệ sinh răng miệng thật tốt. Trẻ lúc
này hay đi giải do chức năng cô dặc nước giải ở giai đoạn này còn yếu.
Đại não trẻ em 3 - 4 tuổi phát triển nhanh, chức năng của não phát triển,
kết cấu thần kinh của não có xu thế sớm trưởng thành, song trẻ ở lứa tuổi này
do công năng hưng phấn và ức chế của hệ thần kinh chưa cân bằng nên nếu

13


chỉ làm một việc đơn thuần kéo dài dễ gây mệt mỏi. Đôi khi trẻ chơi vui quá
không kiềm chế được, mải chơi quên cả ăn, quên cả ngủ, đó là biểu hiện năng

lực tự kiềm chế kém, cho nên không nên để trẻ kéo dài thời gian hưng phấn
vui chơi quá nhiều.
Sức chống đỡ bệnh tật của trẻ đã tăng dần, số lần mắc bệnh giảm xuống
so với lúc trẻ dưới 3 tuổi, song phạm vi hoạt động của trẻ mở rộng ra nhiều,
nên sức miễn dịch còn yếu, dễ mắc các bệnh truyền nhiễm như bệnh đậu mùa,
bệnh quai bị,…
Các cơ bắp ở trẻ 4 tuổi có thể nâng đỡ được trọng lượng của cơ thể. Trẻ
có thể thay thế chạy, nhảy, biết dùng đôi tay để nắm chặt đồ vật, biết leo trèo,
đôi chân chạy nhảy liên tục. Trong quá trình chạy chơi, trẻ cảm thấy vô cùng
thích thú, cho nên suốt ngày chạy nhảy, không lúc nào ngồi yên. Trẻ ở giai
đoạn này có đặc điểm nổi bật là hoạt bát, hiếu động chính là do sự phát triển
của cơ thể quyết định.
• Đặc điểm tâm lí trẻ 3 - 4 tuổi
* Chú ý
Nhiều phẩm chất chú ý của trẻ ở độ tuổi này được hình thành và phát
triển mạnh do sự tiếp xúc với nhiều dạng đồ vật, những loại âm thanh, màu
sắc, độ di động khác nhau, kích thích phản xạ định hướng của trẻ.
Khối lượng chú ý tăng đáng kể, khối lượng chú ý không chỉ là số lượng
đồ vật trong cùng một thời điểm trẻ tri giác được nhiều, mà ngay một vật trẻ
chú ý được nhiều thuộc tính, tính chất hơn. Khối lượng chú ý của trẻ cũng
tăng lên dưới tác động của ngôn ngữ.
Tính bền vững của chú ý: Tính bền vững của chú ý tăng đáng kể theo
số liệu nghiên cứu thì trẻ 3 - 4 tuổi chú ý được 27 phút so với trẻ 1 tuổi là
14,5 phút.
Tính chủ định của chú ý phát triển mạnh.

14


* Ngôn ngữ

Số lượng từ ngữ trong giai đoạn 3 - 4 tuổi khoảng từ 800 - 1926 từ
(nghiên cứu của E.Arkin). Ngôn ngữ của trẻ được xây dựng từ câu ngắn đến
câu có nhiều âm tiết.
Ngôn ngữ mang màu sắc cảm xúc rõ nét, ngôn ngữ của trẻ có ưu thế rõ
nét thể hiện hứng thú cá nhân, hoạt động cá nhân của trẻ.
* Tri giác
Ở độ tuổi này đã làm chủ được tri giác của mình, dưới sự hướng dẫn
bằng lời của người lớn trẻ đã biết quan sát nhất là những đồ vật quen thuộc.
* Trí nhớ
Trẻ không chỉ ghi nhớ những dấu hiệu bên ngoài mà trẻ dần và thuộc
tính khuất trong trường tri giác.
Ở độ tuổi này, trẻ giữ gìn đượcthông tin gây ấn tượng mạnh cho trẻ trong
thời gian vài tháng, thậm chí cả đời người. Quá trình giữ gìn thông tin mang
tính chất trực quan hình ảnh, nếu sự kiện, đồ vật... cần nhớ gắn với cảm xúc thì
trẻ nhớ được lâu, trẻ bắt đầu nhớ được ý nghĩa đơn giản của đồ vật, sự kiện.
* Tư duy
X.Vưgôtxki cho rằng sự hình thành tư duy chủ yếu thuộc về sự lĩnh hội
ngôn ngữ, tên gọi, chức năng các đồ vật, sự kiện, hiện tượng xung quanh trẻ.
Ngôn ngữ là ký hiệu tượng trưng về các sự vật, hiện tượng do vậy chúng
mang tính khái quát. Theo A.V. Daporozet thì khi trẻ nắm được trung bình
1600 từ thì hàng loạt đặc trưng của tư duy xuất hiện: thao tác so sánh, thao tác
phân tích, thao tác tổng hợp.
Tư duy của trẻ phát triển đi từ khái quát trên cơ sở những dấu hiệu bên
ngoài của đồ vật đến khái quát những dấu hiệu bản chất của đồ vật, hiện
tượng cụ thể.
Ở trẻ đã xuất hiện một số dạng phán đoán, suy lý đơn giản gắn liền với

15



các sự kiện, hiện tượng mà trẻ tri giác được gắn với hoàn cảnh cụ thể.
Tư duy của trẻ mang tính chất cụ thể, hình ảnh, cảm xúc.
Ở giai đoạn này tư duy của trẻ chủ yếu là tư duy hành động - trực quan,
đồng thời phát triển tư duy hình ảnh - trực quan, mầm móng tư duy từ ngữ lôgic xuất hiện.
* Tưởng tượng
Đến lứa tuổi này tưởng tượng của trẻ phát triển mạnh cả về dạng loại và
các mức độ phong phú của hình ảnh tưởng tượng. Hình ảnh tưởng tượng
thường gắn với biểu tượng trong hoàn cảnh cụ thể giới hạn bởi kinh nghiệm
tích luỹ được ở lứa tuổi này.
Trẻ bắt đầu xuất hiện tưởng tượng có chủ định và tưởng tượng sáng tạo.
Ngôn ngữ có ý nghĩa rất lớn kích thích tưởng tượng của trẻ phát triển.
1.1.3. Thói quen vệ sinh cá nhân
1.1.3.1. Sự cần thiết phải giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ
Cơ thể trẻ em đang phát triển, hệ thần kinh chưa hoàn chỉnh, sức chống
đỡ với bệnh tập nói chung cũng như khả năng thích ứng của da còn yếu nên
trẻ dễ bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn cũng như dễ bị ảnh hưởng của yếu tố thời
tiết và môi trường. Vì vậy việc giáo dục trẻ em có thói quen vệ sinh dựa trên
sự hình thành phản xạ có điều kiện sẽ giúp trẻ có được những thói quen tốt có
lợi cho sức khỏe.
Việc vệ sinh cá nhân cho trẻ em không giống với vệ sinh cá nhân của
người lớn về mức độ do đặc điểm giải phẫu sinh lý của trẻ em khác với người
lớn.
1.1.3.2. Nội dung vệ sinh cá nhân cho trẻ
Vệ sinh cá nhân chủ yếu là giữ gìn thân thể sạch sẽ (đầu tóc, mặt mũi,
chân tay, răng miệng, quần áo…), vệ sinh đồ dùng cá nhân. Cụ thể:
Dạy trẻ cách rửa mặt, rửa tay chân, đánh răng, chải đầu, mặc quần áo
gọn gàng sạch sẽ.
Giáo dục trẻ thói quen rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi ăn,
16



sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn; thích tắm gội sạch sẽ, rửa mặt, rửa tay trước
khi đi ngủ; đánh răng sau khi ăn các bữa chính, buổi tối trước khi đi ngủ và
buổi sáng sau khi ngủ dậy.
Dạy trẻ biết chùi mũi bằng khăn, khi ho và hắt hơi dùng khăn hoặc dùng
tay che miệng. Không khạc nhổ bừa ra lớp, đi đại tiện, tiểu tiện phải vào nhà
vệ sinh;
Giáo dục trẻ thói quen đi giày dép khi đi ra đường, đội mũ khi đi ra
ngoài nắng;
Giáo dục trẻ thói quen uống nước đun sôi để nguội, nước các loại rau
quả, hạn chế các loại nước ngọt có ga.
Bất cứ làm việc gì có rác, bụi ở bàn ghế, sàn nhà như cắt xé giấy, gọt bút
chì, chơi trò chơi… cần giáo dục trẻ biết tự mình quét dọn sau khi làm xong
và đem bỏ vào thùng rác, không vứt bừa bãi ra xung quanh. Biết dọn dẹp đồ
dùng, cất đồ chơi cẩn thận vào nơi qui định sau khi dùng hoặc chơi xong;
Giường chiếu, tủ đồ chơi, giá khăn mặt, giá để ca cốc… phải luôn giữ
gọn gàng, ngăn nắp.
1.1.3.3. Tổ chức vệ sinh cá nhân
*Vệ sinh cá nhân trẻ
Một số yêu cầu về vệ sinh đối với giáo viên và người chăm sóc trẻ: Giáo
viên phải là tấm gương về giữ vệ sinh và chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho bản
thân và những người xunh quanh để trẻ học tập và làm theo, không làm lây
lan bệnh tật sang trẻ và cộng đồng.
*Chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng vệ sinh cá nhân
- Đồ dùng để trẻ rửa tay rửa mặt:
Vòi nước vừa tầm tay trẻ, hoặc thùng đựng nước có vòi (nếu đựng nước
vào xô hay chậu thì phải có gáo dội), xà phòng rửa tay, khăn khô, sạch để
lau tay.
Khăn mặt đảm bảo vệ sinh (1 khăn mặt/trẻ)


17


- Đồ dùng để vệ sinh:
Giấy vệ sinh mềm, sạch sẽ, phù hợp với trẻ
Nước sạch, đồ dùng lau, rửa cho trẻ.
Chăm sóc và hướng dẫn trẻ thực hiện vệ sinh cá nhân
- Vệ sinh da:
+Vệ sinh mặt mũi:
Hướng dẫn trẻ tự lau mặt sạch sẽ trước và sau khi ăn, khi mặt bị bẩn.
Hướng dẫn trẻ lau mắt trước lau xuôi về phía đuôi mắt, chuyển dịch khăn sao
cho da mặt của trẻ luôn luôn được tiếp xúc với phần khăn sạch. Mùa đông cần
chuẩn bị khăn ấm cho trẻ lau.
+ Vệ sinh bàn tay:
Hướng dẫn trẻ tự rửa tay và tự lau tay khô theo đúng trình tự, đảm bảo
vệ sinh.
Trường hợp trẻ mới vào lớp, nên hướng dẫn trẻ tỉ mỉ từng thao tác rửa
tay và tập cho trẻ làm quen dần với việc tự phục vụ.
- Vệ sinh răng miệng:
Thường xuyên nhắc nhở trẻ uống nước và súc miệng sau khi ăn.
Hướng dẫn trẻ cách chải răng và kết hợp với gia đình để dạy trẻ tập
chải răng ở nhà. Tuyên truyền cho phụ huynh không nên cho trẻ ăn quà vặt
nhất là kẹo, bánh ngọt.
Khám răng định kì để phát hiện sớm răng sâu và chữa trị kịp thời.
- Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh:
Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh đúng nơi quy định. Dạy trẻ cách giữ vệ sinh
cho bản thân, giữ gìn nhà vệ sinh sạch sẽ. Nhắc trẻ dội nước, rửa tay sau khi
đi vệ sinh.
- Giữ gìn quần áo, giày dép sạch sẽ:
Không để trẻ mặc quần áo ẩm, ướt. Khi trẻ bị nôn hoặc đại, tiểu tiện ra

quần áo hoặc khi mồ hôi ra nhiều, cần thay ngay cho trẻ. Cởi bớt quần áo khi

18


×