Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Hạn chế rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần tiên phong chi nhánh hồ chí minh phòng giao dịch cộng hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN XUÂN ĐẠT

HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG –
CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH – PHÒNG GIAO DỊCH
CỘNG HÒA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 7340201

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN XUÂN ĐẠT

HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG –
CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH – PHÒNG GIAO DỊCH
CỘNG HÒA


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 7340201
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
TS. BÙI QUANG TÍN

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


i

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Nhu cầu vay tín dụng của người dân Việt Nam hiện nay đang ngày tăng
trưởng mạnh qua các năm. Tuy nhiên, song song với tiềm năng lớn đó thì vẫn tồn
tại nhiều rủi ro không dễ dàng kiểm soát đối với các tổ chức cho vay. Như vây, vấn
đề đặt ra là các ngân hàng cần phải có những giải pháp cấp thiết nhằm hạn chế,
kiểm soát những rủi ro cho vay, đảm bảo an toàn vốn vay cũng như quyền lợi của cả
khách hàng lẫn ngân hàng.
Rủi ro và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân
hàng luôn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu vì nó liên quan và tác động trực
tiếp đến sự sống còn của các ngân hàng. Vì thế, ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi
nhánh TPHCM – PGD Cộng Hòa đang tích cực hướng tới các chuẩn mực quốc tế
cũng như triển khai các chính sách về kiểm soát, hạn chế những rủi ro trong hoạt
động cho vay tại ngân hàng.
Khóa luận đã nêu đƣợc một số nội dung:
Về mặt cơ sở lý luận: khóa luận làm rõ các vấn đề liên quan đến ngân hàng
thương mại, hoạt động cho vay, rủi ro cho vay, một số giải pháp chung hạn chế rủi
ro và kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới.
Về mặt thực tiễn: khóa luận đánh giá thực trạng rủi ro và các biện pháp
hạn chế rủi ro cho vay của ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh TPHCM –

PGD Cộng Hòa. Từ đó, nêu lên được những thành công cũng như những hạn chế
còn tồn tại trong quá trình kiểm soát rủi ro cho vay của ngân hàng. Dựa trên cơ sở
đó, khóa luận đề xuất những giải pháp và kiến nghị đối với các cơ quan quản lý cấp
cao nhằm đóng góp một số ý kiến trong công tác hạn chế rủi ro cho vay của ngân
hàng.
Thông qua nội dung khóa luận, tác giả mong muốn khóa luận sẽ mang lại
ý nghĩa thực tiễn đối với hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi
nhánh TPHCM – PGD Cộng Hòa. Bên cạnh đó, những giải pháp và kiến nghị của
khóa luận có thể góp phần hoàn thiện hơn nữa những chính sách hạn chế rủi ro cho
vay tại ngân hàng, đảm bảo an toàn vốn và thúc đẩy phát triển hoạt động cho vay tại


ii

ngân hàng trong thời gian tới.

ABSTRACT
Demand for credit loans of Vietnamese people is growing strongly over the
years. However, along with the great potential there are still many risks not easily
controlled for the lending institutions. So, the problem is that banks need to have the
urgent solution to limit, control the loan risks, ensure the safety of loans as well as
the interests of both customers and banks.
Risk and risk prevention in the bank's credit business is always a matter of
primary concern as it relates to and directly affects the survival of banks. Therefore,
Tien Phong Commercial Joint Stock Bank - Ho Chi Minh City Branch - Cong Hoa
Transaction Office is actively pursuing international standards as well as
implementing policies on controlling and limiting risks in lending activities at
banks.
The lecture has some contents:
On rationale: the thesis clarifies the issues related to commercial banks,

lending activities, loan risks, some common solutions that limit the risks and
experience of some banks in the world.
On practice: thesis evaluates risk assessment and risk mitigation measures of
Tien Phong Commercial Joint Stock Bank - Ho Chi Minh City Branch - Cong Hoa
Transaction office. Since then, the successes and limitations of the Bank's risk
control process have been raised. Based on that, the thesis proposed solutions and
recommendations to senior management agencies to contribute some ideas in
limiting banks' lending risks.
Throughout the content of the thesis, the author wishes to give the thesis will
bring practical meaning to lending activities at Tien Phong Commercial Joint Stock
Bank - Ho Chi Minh City Branch - Cong Hoa Transaction office. In addition, the
solutions and recommendations of the thesis can contribute to further improve the


iii

bank's risk mitigation policies, ensure capital adequacy and promote the
development of bank lending in the near future.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Xuân Đạt, sinh viên lớp HQ02 – GE01 thuộc khoa Tài chính
– Ngân hàng trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Tôi xin cam đoan khóa luận này
là công trình nghiên cứu riêng của tôi, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó
không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác
thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong khóa luận.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 05 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Xuân Đạt



iv

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến tới các thầy, cô giáo
của trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã dạy cho tác giả những
kiến thức, nền tảng và kiến thức chuyên môn để tác giả có thể hoàn thành khóa luận
này. Cùng với thầy TS. Bùi Quang Tín đã giúp đỡ, trau dồi thêm kiến thức, chỉ ra
những thiếu sót và giúp tác giả có những định hướng tốt hơn trong suốt thời gian tác
giả làm khóa luận.
Bên cạnh đó là, tác giả cũng chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú,
anh chị công tác tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Hồ
Chí Minh – Phòng giao dịch Cộng Hòa đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong việc cung
cấp các số liệu và thông tin thực tế để chứng minh cho các kết luận trong khóa luận
tốt nghiệp của tác giả.
Do giới hạn về kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn thiếu sót, tác
giả kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của
tác giả hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn tất cả!
TP.HCM, ngày 29 tháng 5 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Xuân Đạt


v

MỤC LỤC
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ........................................................................................ i
ABSTRACT .............................................................................................................. ii

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................ viii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ HÌNH.................................................................. ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................x
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................1
1.1.
L LU N CHUNG VỀ NG N H NG TH
NG M I .........................1
1.1.1.
Khái niệm về ngân hàng thương mại ..................................................1
1.1.2.
Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại ..............................2
1.2.
TỔNG QUAN CHO VAY T I NG N H NG TH NG M I. ............6
1.2.1.
Khái niệm về phương thức cho vay ....................................................7
1.2.2.
Các bên tham gia .................................................................................7
1.2.3.
Các bước trong quy trình xét duyệt cho vay tại Ngân hàng thương
mại
...........................................................................................................10
1.3.
MỘT SỐ RỦI RO CHỦ YẾU T I NG N H NG TH
NG M I ......15
1.3.1.
Khái niệm về rủi ro ............................................................................15

1.3.2.
Nhận dạng rủi ro tín dụng..................................................................16
1.3.3.
Nhận dạng rủi ro lãi suất ...................................................................17
1.3.4.
Nhận dạng rủi ro tỷ giá ......................................................................17
1.4.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUNG TRONG VIỆC H N CHẾ RỦI RO
CHO VAY. ...........................................................................................................18
1.5.
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HO T ĐỘNG KINH DOANH V RỦI
RO TÍN DỤNG CỦA NG N H NG TH
NG M I .......................................21
1.5.1.
Phân loại nợ theo quy định của pháp luật .........................................21
1.5.2.
Nợ quá hạn ........................................................................................23
1.5.3.
Nợ xấu ...............................................................................................23
1.5.4.
Trích lập dự phòng rủi ro cho vay .....................................................24
1.6.
B I HỌC KINH NGHIỆM VIỆC H N CHẾ RỦI RO TRONG CHO
VAY T I MỘT SỐ NG N H NG TRÊN THẾ GIỚI .......................................24
1.6.1.
Các khuyến nghị của Ủy Ban Basel về quản trị rủi ro tín dụng ........24
1.6.2.
Kinh nghiệm của ngân hàng tại Thái Lan .........................................26
1.6.3.
Kinh nghiệm của ngân hàng tại Hàn Quốc .......................................27

1.6.4.
Bài học rút ra .....................................................................................27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................29


vi

CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG – CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH –
PHÒNG GIAO DỊCH CỘNG HÒA. .....................................................................30
2.1.
TỔNG QUAN VỀ NG N H NG TH
NG M I CỔ PHẦN TIÊN
PHONG– CHI NHÁNH TH NH PHỐ HỒ CHÍ MINH – PHÒNG GIAO DỊCH
CỘNG HÒA .........................................................................................................30
2.1.1.
Vài nét về Ngân hàng Tiên Phong – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí
Minh – Phòng giao dịch Cộng Hòa ..................................................................30
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức và chức năng tại Phòng Giao Dịch Cộng Hòa .........32
2.1.3.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Tiên
Phong – Chi nhánh Hồ Chí Minh – Phòng giao dịch Cộng Hòa trong những
năm gần đây ......................................................................................................34
2.2.
THỰC TR NG HO T ĐỘNG CHO VAY T I NG N H NG
TH NG M I CỔ PHẦN TIÊN PHONG – CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH –
PHÒNG GIAO DỊCH CỘNG HÒA .....................................................................36
2.2.1.

Quy trình cho vay tại TPBank - Phòng giao dịch Cộng Hòa ............36
2.2.2.
Tình hình số lượng khách hàng vay tại TPBank – Phòng giao dịch
Cộng Hòa ..........................................................................................................37
2.2.3.
Doanh số cho vay và dư nợ tại TPBank – Phòng giao dịch Cộng Hòa.
...........................................................................................................38
2.3.
THỰC TR NG H N CHẾ RỦI RO TRONG VIỆC CHO VAY T I
NG N H NG CỔ PHẦN TIÊN PHONG – CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH PHÒNG GIAO DỊCH CỘNG HÒA .....................................................................41
2.4.
THỰC TR NG VỀ BIỆN PHÁP H N CHẾ RỦI RO TRONG HO T
ĐỘNG CHO VAY T I NG N H NG CỔ PHẦN TIÊN PHONG – CHI
NHÁNH HỒ CHÍ MINH - PHÒNG GIAO DỊCH CỘNG HÒA TỪ NĂM 2014
– 2017 ..................................................................................................................46
2.4.1.
Nâng cao chất lượng cán bộ và thẩm định khách hàng của Phòng
giao dịch ...........................................................................................................46
2.4.2.
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và bảo
hiểm tín dụng ....................................................................................................48
2.4.3.
Điều chỉnh phương hướng đầu tư hợp lý và tạo điều kiện, giúp đỡ
khách hàng, từ vốn cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh ....................49
2.4.4.
Mở rộng cạnh tranh ...........................................................................50
2.5.
ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TR NG H N CHẾ RỦI RO TRONG VIỆC
CHO VAY T I NG N H NG. ..........................................................................51
2.5.1.

Những thành công .............................................................................51
2.5.2.
Những tồn tại .....................................................................................54
2.5.3.
Nguyên nhân tồn tại ..........................................................................55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................58


vii

CHƢƠNG 3.
GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG – CHI NHÁNH HỒ CHÍ
MINH – PHÒNG GIAO DỊCH CỘNG HÒA. .....................................................59
3.1.
PH NG H ỚNG HO T ĐỘNG CHO VAY CỦA NG N H NG
TH NG M I CỔ PHẦN TIÊN PHONG – CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH –
PHÒNG GIAO DỊCH CỘNG HÒA. ....................................................................59
3.1.1.
Định hướng chung hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TPBank. .59
3.1.2.
Định hướng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Tiên Phong – Chi nhánh Hồ Chí Minh – PGD Cộng Hòa. .....................61
3.2.
GIẢI PHÁP NHẰM H N CHẾ RỦI RO CHO VAY T I NG N H NG
TH NG M I CỔ PHẦN TIÊN PHONG – CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH –
PGD CỘNG HÒA. ...............................................................................................62
3.2.1.
Thực hiện phân tán rủi ro ..................................................................62
3.2.2.

Xây dựng một cơ chế lãi suất hợp lý và linh hoạt trong hoạt động cho
vay.
...........................................................................................................63
3.2.3.
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro cho
vay, tăng cường kiểm tra và giám sát sau vay..................................................64
3.2.4.
Tuân thủ, hoàn thiện và cải tiến quy trình cho vay. ..........................66
3.2.5.
Tăng cường kênh thông tin giữa ngân hàng và khách hàng. .............67
3.2.6.
Một số giải pháp khác .......................................................................68
3.3.
KIẾN NGHỊ .............................................................................................69
3.3.1.
Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan có chức năng .....................70
3.3.2.
Kiến nghị với ngân hàng nhà nước ...................................................71
3.3.3.
Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong – Chi
nhánh Hồ Chí Minh – Phòng giao dịch Cộng Hòa ..........................................72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................74
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................76


viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NGUYÊN NGHĨA


TỪ VIẾT TẮT
CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch


RRCV

Rủi ro cho vay

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TPBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong


ix

DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ HÌNH
HÌNH:
Hình 2.1 Logo ...........................................................................................................30
Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức............................................................................................32

BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 1.1 Lãi từ các dịch vụ của các NHTM tại Việt Nam trong năm 2017. .........6

Biểu đồ 2.1 Lợi nhuận trước thuế và tỷ lệ tăng trưởng của Phòng giao dịch ...........35
Biểu đồ 2.2 Doanh số cho vay và dư nợ tại ngân hàng từ năm 2015 – 2017 ...........39
Biểu đồ 2.3 Nợ quá hạn của các thành phần kinh tế từ năm 2015 đến năm 2017 ....43

BẢNG:
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của phòng giao dịch ...........................................34
Bảng 2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh: ...............................................................34
Bảng 2.3 Số lượng khách hàng ở Phòng giao dịch Cộng Hòa ..................................37
Bảng 2.4 Doanh số cho vay và dư nợ tại ngân hàng từ năm 2015 – 2017................38
Bảng 2.5 Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh Hồ Chí Minh – PGD Cộng Hòa.......41
Bảng 2.6 Cơ cấu nợ quá hạn theo thành phần kinh tế ...............................................42
Bảng 2.7 Nợ quá hạn theo thời hạn cho vay .............................................................44
Bảng 2.8 Tỷ lệ nợ xấu cho vay..................................................................................45
Bảng 2.9 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro ...................................................................46


x

MỞ ĐẦU
I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Cho vay là một hoạt động không thể thiếu của các ngân hàng và nó cũng là

nguồn thu chính của các ngân hàng, mang lại lợi nhuận cao cho các ngân hàng Việt
Nam nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong nói riêng. Lợi nhuận
luôn luôn thì đi kèm với rủi ro, do đó rủi ro trong hoạt động này là cực kì cao và
việc loại bỏ hoàn toàn rủi ro này là việc rất khó để làm được trong hiên tại. Rủi ro
mang lại nhiều điều tiêu cực đến cho ngân hàng như: giảm thu nhập, tăng chi phí,
ảnh hưởng đến trực tiếp uy tín của ngân hàng, làm giảm vốn tự có, thậm chí có

không ít trường hợp ngân hàng dẫn đến phá sản.
Trong sự phát triển kinh tế từ xưa đến nay chúng ta đã chứng kiến nhiều
những chuyển mình của ngân hàng trên thế giới, đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ toàn cầu năm 2007 – 2009, theo công bố của cục dự trữ liên bang Mỹ
thì trong năm 2008 có tổng cộng 26 ngân hàng phá sản, năm 2009 con số lên đến
140 với hàng loạt vụ phá sản của các định chế tài chính có thâm niên trong ngành.
Do đó cần có những biện pháp ngăn ngừa và giảm thiều thiệt hại mà rủi ro cho vay
gây ra.
TPBank là một ngân hàng mới thành lập vào năm 2008, có nhiều chi nhánh
trên các thành phố lớn và dần dần khẳng định vị thế của mình trong các ngân hàng
Việt Nam. Tuy nhiên chi nhánh cũng có nhiều những vấn đề trong quản lí và phải
đối mặt với nợ xấu. Nợ xấu là vấn đề muôn thuở của các ngân hàng trên thế giới và
ngân hàng cần có nhứng biện pháp tích cực để giảm thiểu rủi ro mà tín dụng nói
chung và cho vay nói riêng gây ra. Mỗi ngân hàng đều có cách riêng để quản lí
những hoạt động tín dụng này và cũng cần kiểm soát tín rủi ro tín dụng để mang lại
lợi nhuận tối đa đến cho ngân hàng một cách hiệu quả.
Trong những năm gần đây, các ngân hàng đã triển khai và thực hiện khá tốt
những quy trình chung về việc cho vay, song việc hoàn thiện và phát triển nghiệp
vụ này còn gặp không ít khó khăn, bất cập. Chính vì thế dựa trên cơ sở những kiến


xi

thức đã học và qua nghiên cứu tài liệu, tôi chọn đề tài “Hạn chế rủi ro cho vay tại
ngân hàng thƣơng mại cổ phần Tiên Phong chi nhánh Hồ Chí Minh – Phòng
giao dịch Cộng Hòa” để nghiên cứu.
II.

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI


-

Tổng quan về cơ sở lí luận về rủi ro trong hoạt động cho vay .

-

Thực trạng hạn chế rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Tiên
Phong chi nhánh Hồ Chí Minh - Phòng giao dịch Cộng Hòa.

-

Đưa ra những giải pháp hạn chế những rủi ro cho vay còn tồn tại ở ngân
hàng thương mại cổ phần Tiên Phong chi nhánh Hồ Chí Minh - Phòng giao
dịch Cộng Hòa.

III.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để tài sẽ giải quyết một số câu hỏi nghiên cứu sau:
-

Thực trạng rủi ro trong cho vay tại TPBank Chi nhánh Hồ Chí Minh – Phòng
giao dịch Cộng Hòa như thế nào? Từ những thực trạng trên cho thấy hoạt
động cho vay TPBank Chi nhánh Hồ Chí Minh – Phòng giao dịch Cộng Hòa
còn tồn tại những hạn chế nào có thể dẫn đến những rủi ro tín dụng? Nguyên
nhân phát sinh những tồn tại, hạn chế là gì?

-

Từ những nguyên nhân, tồn tại hạn chế trên đề xuất giải pháp nào có thể hạn

chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại TPBank chi nhánh Cộng Hòa – Phòng
giao dịch Cộng Hòa trong thời gian tới?
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

IV.

Trong quá trình nghiên cứu tôi sử dụng những phương pháp sau:
-

Phương pháp tổng hợp: tập hợp những lý luận, báo cáo về rủi ro tín dụng từ
các cơ quan có chức năng, sách, báo, đài, tạp chí chuyên ngành, interrnet,…

-

Phương pháp thống kê, phân tích và so sánh: thu nhập số liệu các hoạt động
cho vay và rủi ro tín dụng tại ngân hàng Tiên Phong chi nhánh Hồ Chí Minh
- Phòng giao dịch Cộng Hòa từ các báo cáo thường niên của ngân hàng từ


xii

phòng hỗ trợ tín dụng cũng như là phòng tổng hợp của ngân hàng … Từ đó
tác giả sẽ tự tổng hợp để phân tích. Ngoài ra còn tham khảo những ngân hàng
khác để so sánh với ngân hàng Tiên Phong để đưa ra những biện pháp tốt
nhất. Ngoài ra, cách dễ dàng và hiệu quả là lập phiếu khảo sát về thực trạng
cũng như là nguyên nhân gửi đến các cán bộ công nhân viên làm tại Ngân
Hàng Tiên Phong . Từ đó tổng hợp lại và đánh giá một cách khách quan về
các hoạt động tín dụng của chi nhánh.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU


V.
-

Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro cho vay trong ngân hàng Tiên Phong chi
nhánh Hồ Chí Minh - Phòng giao dịch Cộng Hòa.

-

Phạm vi nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các rủi ro cho vay và hoạt động
cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong chi nhánh Hồ Chí
Minh - Phòng giao dịch Cộng Hòa trong giai đoạn 2014-2017.

VI.

Ý NGHĨA
Đầu tiên, đề tài này sẽ giúp cho các bạn sinh viên ban tài chính làm tài liệu

tham khảo để thực hiện những nghiên cứu của các bạn sau này.
Ngoài ra đề tài chỉ ra những điểm cơ bản về các rủi ro cho vay, các nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng, các biện pháp ngăn chặn rủi ro cho vay của các ngân
hàng thương mại từ đó có thể giúp cho nơi thực tập các giải pháp về việc hạn chế
rủi ro cho vay tại ngân hàng. Và có thể kiến nghị lên hội sở để có những giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn về qui trình của ngân hàng đó để đưa vào quản trị một cách tốt
hơn và hoàn thiện hơn.
Những nghiên cứu trên nhằm rút kinh nghiệm và đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn về việc quản trị rủi ro cho vay ở ngân hàng.
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.

VII.


Đề tài liên quan đến rủi ro tín dụng là nội dung đã được nhiều tác giả nghiên cứu
trước đây, tôi xin giới thiệu một số Luận án, luận văn cụ thể như sau:
-

ThS Nguyễn Thị Thanh Hương (2016), rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông


xiii

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi Nhánh Tỉnh Gia Lai, Luận án
Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh. Luận văn đã
tổng hợp tương đối đầy đủ các lý thuyết về rủi ro tín dụng, đảm bảo khung lý
thuyết cho phân tích đề tài, phân tích khá chi tiết kết quả của hoạt động tín
dụng và đánh giá được rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay ở mức tương
đối . Tuy nhiên khi trình bày các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng, tác giả
chưa phân biệt rủi ro tín dụng của ngân hàng và phân tích rủi ro của ngân
hàng để ra quyết định cấp tín dụng.
-

Phạm Hồng Sơn (2015), Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân
hàng TMCP An Bình chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng. Luận văn cũng đã tổng hợp các nội dung cơ bản
của quản trị rủi ro tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng – một phần của quản trị
rủi ro tín dụng. Đề tài đã khai quát được nội dung cũng như các birnj pháp
nhằm kiểm soát RRTD đã và đang áp dụng tại đợn vị trong giai đoạn 20122014. Luận văn đã đề xuất những giải pháp phù hợp với thực tế tại
NHTMCP An Bình – chi nhánh Đà Nẵng để hoàn thiện công tác kiểm soát
RRTD trong cho vay trong thời gian tới. Tuy nhiên luận văn chưa phản ánh
cụ thể và rõ nét tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh như về dư nợ
theo loại hình, ngành kinh tế; theo từng phòng giao dịch… để có cái nhìn
khái quát hơn hoạt động của chi nhánh.


-

Nguyễn Hoàng Phương (2015), Quản lý rủi ro trong cho vay tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bình
Phước, Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh. Luận văn này cơ bản
đã hiểu rõ về các hoạt động tín dụng cũng như là rủi ro trong cho vay ở các
NHTM, nguồn dữ liệu nghiên cứu, kết quả nghiên cứu có độ tin cậy và am
hiểm đề tài nghiên cứu . Bên cạnh đó đề tài nghiên cứu vẫn còn quá chung
chung về các rủi ro cho vay tại các ngân hàng thương mại mà chưa chỉ ra cụ
thể tại ngân hàng mà tác giả đang nghiên cứu.

-

Đoàn Thị Bích Phương (2015), Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng


xiv

thương mại cổ phần xây dựng Việt Nam, Luận văn Thạc Sĩ Kinh tế, Trường
Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh. Luận văn đã giải quyết được một số
vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng thương mại, nhìn chung những
nội dung được nêu trong phần lý luận khá toàn diện, phù hợp với yêu cầu của
đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên bài luận văn này trình bày khá sơ sài về khái
niệm và quy trình quản trị rủi ro tín dụng và chưa đúc kết được những bài
học kinh nghiệm cho ngân hàng thương mại Việt Nam khi mà tác giả có
trình bày rủi ro tín dụng tại Trung Quốc và Nhật Bản.
VIII.

KẾT CẤU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI :

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài tiệu tham khảo và phụ lục, khoá

luận gồm có ba chương với nội dung chính như sau :
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng của việc cho vay tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên
Phong – Chi nhánh Hồ Chí Minh – Phòng giao dịch Cộng Hòa.
Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng thương mại Cổ
phần Tiên Phong – Chi nhánh Hồ Chí Minh – Phòng giao dịch Cộng Hòa.


1

CHƢƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO CHO VAY TẠI NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là định chế tài chính trung gian đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng có lịch sử ra đời rất lâu, 3000
năm trước công nguyên. Từ nghề đổi tiền của một số thương nhân dẩn dần hình
thành nên các tố chức nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền, thanh toán…hoạt động
như các NHTM.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường theo xu hướng hội nhập
quốc tế như hiện nay, các NHTM không ngừng phát triển hình thành mạng lưới
rộng khắp toàn cầu, hoạt động ngân hàng có tính hệ thống cao, được xem như một
kênh chu chuyển vốn quan trọng và cung ứng dịch vụ tài chính ngày càng đa dạng
và phong phú tác động đáng kể đến sự phát triền của nền kinh tế thị trường.
Theo Nguyễn Minh Kiều (2011) thì Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng

giao dịch trực tiếp với các doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân, bằng
việc huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi hoạt kỳ , tiền gửi định kỳ, tiền phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu, đồng thời sử dụng số vốn huy động để cho vay, chiết
khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các
đối tượng là khách hàng trong nền kinh tế.
NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế.
Sự có mặt của NHTM trong trong hầu hết các hoạt động của nền kinh tế xã hội đã
chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát
triển với tốc độ cao của nề kinh tế - xã hội.
Tại Việt Nam, khái niệm về NHTM được quy định theo pháp luật số
47/2010/QH12 Luật các tổ chức tín dụng (TCTD):
NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng


2

và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật các TCTD nhằm mục tiêu
lợi nhuận.

1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Theo Nguyễn Minh Kiều (2011) thì huy động vốn là hoạt động nhận tiền gửi
của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu,… theo nguyên tắc
hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi cho khách hàng theo đúng thời hạn thỏa thuận.
Nghiệp vụ này tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhung nó lại
là nghiệp vụ rất quan trọng.
Nghiệp vụ huy động vốn được xem như là nghiệp vụ cơ bản của NHTM, tuy
nó không mang lại lợi nhuận chính cho NHTM nhưng nó là nghiệp vụ cực kỳ quan
trọng trong sự duy trì của NHTM. Như đã được biết, nếu NHTM muốn tồn tại phải

có vốn điều lệ nhất định được nhà nước quy định và vốn điều lệ này chỉ đủ tài trợ
cho những tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cho hoạt động
chứ chưa đủ vốn để NHTM tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình như cấp tín
dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. NHTM có thể huy động vốn nhàn rỗi của nền
kinh tế bằng nhiều hình thức khác nhau: nhận tiền gửi cá nhân, phát hành trái phiếu,
kỳ phiếu, các chứng từ có giá…. Vì thế nghiệp vụ huy động vốn có ý nghĩa rất quan
trọng đối với ngân hàng cũng như là khách hàng.
a. Đối với NHTM:
Như đã nói ở trên thì nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn
cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Nghiệp vụ huy động vốn
như là đầu vào của ngân hàng, nhờ có nó thì ngân hàng mới đủ nguồn vốn tài trợ
hoạt động của mình. Bên cạnh đó, nhờ vào việc huy động vốn từ KHDN cũng như
là cá nhân thì ngân hàng mới đo được mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với
ngân hàng. Từ đó, ngân hàng mới có thể không ngừng phát triển và cải thiện các


3

hoạt động của mình một cách tốt hơn. Do đó, Ngiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ
không thể thiếu và nó quyết định số phận của NHTM.
b. Đối với khách hàng
Khách hàng có thể gửi tiết kiệm hay đầu tư vào NHTM nhằm số tiền nhàn
rỗi của họ có thể được sinh lời trong một khoảng thời gian nhất định và tạo cơ hội
cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Bên cạnh đó, số tiền của họ cũng
được an toàn khi nằm trong ngân hàng và họ có thể tích lũy dần dần mà không sợ
tiền của họ bị mất hay hư hại. Từ đó, khách hàng cũng có thể sử dụng nhiều dịch vụ
của ngân hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi như: thanh toán qua thẻ tín dụng,
trả tiền nước, internet định kỳ…giúp cho khách hàng tiếp cận được cuộc sống hiện
đại và an toàn hơn. Như vậy, nghiệp vụ huy động vốn phải cân bằng giữa khách
hàng và doanh nghiệp mới diễn ra được và có ý nghĩa quan trọng cho cả hai bên.

Có một ví dụ cụ thể như, ngày nay các NHTM thường liên kết với các tổ
chức doanh nghiệp, ngân hàng có thể cung cấp dịch vụ cho họ và vừa nhận được
vốn huy động từ họ. Các doanh nghiệp có thể trả tiền lương thông qua ngân hàng
bằng cách chuyển tiền vào tài khoản trực tiếp cho công nhân của họ vào mỗi tháng,
rất tiện lợi, nhanh chóng và cả hai bên đều có lợi.

1.1.2.2. Nghiệp vụ cấp tín dụng
Theo Nguyễn Minh Kiều (2011) cấp tín dụng là thỏa thuận để tố chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một tài sản theo
nguyên tắc có hoàn trả và lãi bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Trong các nghiệp vụ cấp tín dụng thì nghiệp vụ cho vay là quan trọng và chiếm tỷ
trọng lớn nhất, mang lại phần lớn lợi nhuận và mở rộng hoạt động kinh doanh cho
ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.


4

Và nghiệp vụ cấp tín dụng là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chính đến cho NHTM.
Và để thực hiện được nghiệp vụ này thì ngân hàng chủ yếu lấy tiền từ nguồn huy
động vốn từ khách hàng gửi vào để cung cấp cho khách hàng có nhu cầu thông qua
các hình thức: cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, đầu tư vào
những lĩnh vực có lợi nhuận hoặc góp vốn tham gia,…
Nhờ có nghiệp vụ cấp tín dụng này thì tiền trong nền kinh tế được xoay
chuyển liên tục đáp ứng được từng người có mục đích sử dụng tiền khác nhau,
người thì thích gửi tiền lấy lời, người thì thích mượn tiền ngân hàng để đi đầu tư lấy
lời. Nói chung NHTM chính là trung gian tài chính hoàn hảo thông qua nghiệp vụ
cấp tín dụng này (chủ yếu là cho vay). Nó làm cho tốc độ lưu thông tiền tệ tăng

mạnh, phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình sản xuất kinh doanh và lưu
thông hàng hóa. Bên cạnh đó, việc cấp tín dụng của NHTM tác động đến lượng tiền
mặt trong lưu thông cũng như là chi phí giảm một cách đáng kể và tận dụng được
nguồn vốn nhàn rỗi của người dân.
Có thể nói rằng NHTM được sinh ra là để làm nghiệp vụ tín dụng này vì
được luật pháp bảo vệ, giúp nền kinh tế phát triển, giải quyết được nhiều vấn đề về
việc lưu chuyển tiền tề trong nền kinh tế. Bên cạnh đó nó cũng có rất nhiều rủi ro
tiềm ẩn từ các ngành nghể và lĩnh vực mà ngân hàng cho vay. Vì vậy NHTM cần
quan tâm đến việc rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và rủi ro trong cho
vay nói riêng để có những biện pháp kịp thời.

1.1.2.3. Các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng
Theo Nguyễn Đăng Dờn và ctg (2011) cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán séc,
lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các
dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản tiền gửi của khách
hàng.
Ngoài các hoạt động chính trên thì các hoạt động dịch vụ cũng góp phần
mang lại luận nhuận đến cho NHTM. Các hoạt động dịch vụ mang lại cho khách


5

hàng những trải nghiệm, những dịch vụ tốt nhất để đáp ứng được mọi nhu cầu của
khách hàng, nhằm thu hút khách hàng đến với NHTM để NHTM kiếm được khoản
thu ngoài những nghiệp vụ trên chẳng hạn như:
 Dịch vụ thanh toán hộ: Các doanh nghiệp có thể nhờ Ngân hàng trả
tiền lương cho công nhân của họ vào cuối thàng bằng cách ghi Có
trực tiếp (direct credit) tiền lương vào tài khoản của công nhân mở ở
NHTM.

 Trao đổi, buôn bán ngoại tệ: Khách hàng có thể đến trực tiếp ngân
hàng được nhà nước cho phép trao đổi ngoài tệ của NHTM.
 Tư vấn tài chính: Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu
thực hiện hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư.
Ngân hàng ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng,
từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư vấn
về các cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước cho các khách hàng
kinh doanh của họ.
 Bán các dịch vụ bảo hiểm: Các ngân hàng ngoài hoạt động tín dụng ra
thì họ còn bán chéo sản phẩm như là dịch vụ bảo hiểm.
 Dịch vụ ngân hàng trực tuyến: Với cuộc sống hiện đại ngày nay thì để
đáp ứng nhu cầu giao dịch không cần tới ngân hàng của các doanh
nghiệp, nhiều ngân hàng đã ứng dụng ngân hàng trực tuyến với các
sản phẩm cơ bản như: chuyển tiền online, thanh toán online, tiền gửi
online, nạp tiền điện thoại…
Các nghiệp vụ của NHTM đều đi kèm với các dịch vụ nhằm tạo thuận lợi
cho khách hàng và tạo ra lợi nhuận đến cho khách hàng và con số thu tiền từ dịch
vụ có thể lên đến hàng nghìn tỉ đồng.


6

Biểu đồ 1.1 Lãi từ các dịch vụ của các NHTM tại Việt Nam trong năm 2017.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
4500
4000

35.00%
3812


30.40%

30.00%

3500
3000

25.00%

2987
23.30%

2625

2541

20.50%

2500

20.00%

1855

2000

15.00%
1462

1500

1000

1356

8.60%

7.60%

5.70%

118810.40% 1131
10.00%
8.20%

5.80%

500
0

5.00%
0.00%

Lãi từ dịch vụ

Tỷ trọng lãi dịch vụ/tổng thu nhập

Nguồn: Báo cáo lãi từ dịch vụ của Ngân hàng nhà nước
Như vậy, các nghiệp vụ đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nghiệp vụ
huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng là lợi nhuận chính của NHTM, những nghiệp vụ phải diễn ra song song thì

NHTM mới được tồn tại trong nền kinh tế và nó góp phần không nhỏ về sự phát
triển của nên kinh tế trong nước.
Các hoạt động kinh doanh khác của NHTM: dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ ủy
thác, dịch vụ môi giới tiền tệ, dịch vụ kinh doanh ngoại hối, quản lý tài sản, tư vấn
tài chính…

1.2. TỔNG QUAN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.


7

1.2.1. Khái niệm về phƣơng thức cho vay
Cho vay theo nghĩa chung là một bên thỏa thuận cho bên kia sử dụng tài sản
của mình trong thời gian được thỏa thuận với điều kiện có hoàn trả và dựa trên mức
độ tín nhiệm giữa hai bên.
Theo khoản 1 điều 2 thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho
vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó tính chất tín dụng giao cho khách hàng dùng một khoản tiền để dùng vào
mục đích và thời gian quyết định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và
lãi”
NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống.
- Cho vay trung, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống

1.2.2. Các bên tham gia
1.2.2.1. Về phía ngân hàng
Ngân hàng có thể huy động vốn từ nhiều phía: phía khách hàng gủi tiền, làm

sổ tiết kiệm, phía bên kêu gọi đầu tư từ chính phủ, từ các cổ đông hay chủ đầu tư.
Để lấy số tiền đó đi kinh doanh và nghiệp vụ chính đó là sản phẩm cho vay. Tuy
nhiên nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động của NHTM và Luật còn quy định một
số hạn chế đối với hoạt động tín dụng của NHTM:
-

NHTM không được cho vay đối với những người sau đây:
+ Thành viên của Hội đồng quản trị
+ Ban kiểm soát
+ Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc


8

+ Người thẩm định xét duyệt cho vay
+ Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc.
-

NHTM không được bảo lãnh cho các đối tượng nêu trên.

- NHTM không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với những
điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây:
+ Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại ngân hàng, kế
toán trưởng và thanh tra viên.
+ Các cổ đông lớn của ngân hàng.
+ Doanh nghiệp có một trong những đối tượng, bao gồm thành viên Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, người thẩm định xét
duyệt cho vay, bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, chiếm trên

10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
- NHTM khi cho vay phải tuân thủ theo giới hạn cho vay đối với một khách
hàng quy định như sau:
+ Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá
15% vốn tự có của ngân hàng.
+ Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có
của ngân hàng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều
nguồn thì NHTM được cho vay hợp vốn theo quy định của NHNN.
- Mức bão lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bão lãnh của ngân hàng
không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng do Thống đốc
NHNN quy định theo từng thời kì.

1.2.2.2. Về phía khách hàng
Tùy thuộc vào từng đối tượng, mục đích và hình thức cho vay mà các khoản


9

vay của khách hàng có thời hạn: Ngắn hạn, Trung hạn và Dài hạn. Trong đó:
- Đối với những khoản vay bổ sung vốn lưu động, phục vụ sản xuất kinh
doanh, thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách
hàng cá nhân (KHCN) và khách hàng doanh nghiệp (KHDN) do đó thời hạn
cho vay thường là ngắn hạn.
- Đối với khoản vay phục vụ cho nhu cầu cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
thì thời hạn cho vay thường là trung và dài hạn tùy thuộc vào khả năng đáp
ứng nguồn vốn của ngân hàng và khả năng trả nợ của khách hàng, đặc biệt
đối với các khoản mua nhà, thời hạn cho vay có thể lên đến 30 năm.
Quy mô và số lượng các khoản vay: Thông thường thì quy mô cũng như số
lượng cho vay của KHCN nhỏ hơn KHDN. Tuy nhiên, tùy vào mục tiêu của NHTM
đó là gì thì đa số các NHTM bán lẻ số lượng các khoản vay của KHCN là tương đối

lớn, do đó tổng quy mô của các khoản vay KHCN thường chiếm tỷ trọng lớn hơn
trong tổng dư nợ của ngân hàng.
Về chi phí cho vay: thì ngân hàng tùy vào quy mô của của các khoản vay,
của KHCN hay là KHDN thì ngân hàng đều phải bỏ ra nhiều chi phí trong việc phát
triển khách hàng, tìm kiếm khách hàng, chiến dịch marketing, giới thiệu sản phẩm,
thẩm định, xét duyệt và xử lý các khoản vay.
Về lãi suất cho vay: Tùy vào từng sản phẩm thì lãi suất khác nhau và có mức
ưu đãi khác nhau và các khoản vay của KHCN thì thường là lớn hơn so với KHDN
do KHCN thường chỉ quan tâm đến số tiền vay, thời hạn vay và số tiền phải trả theo
định kì mà không xem lãi suất là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình vay vốn.
Rủi ro tín dụng (RRTD) cho vay của khách hàng: các KHCN thường có rủi
ro cao hơn so với KHDN vì tình hình tài chính của KHCN thường có biến động hơn
theo tình trạng công việc, sức khỏe. Trong khi đó KHDN có thể dự đoán trước được
tình hình tài chính của họ trong tương lai và có biện pháp khắc phục cong trong
KHDN về việc hoạt động sản xuất kinh doanh, các cá nhân hay hộ gia đình có trình
độ quản lý yếu, thiếu kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật lạc hậu không cạnh tranh được


×