Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển thương hiệu mới bảo thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU MỚI BẢO THANH

TRẦN ĐOAN TRANG

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU MỚI BẢO THANH
TRẦN ĐOAN TRANG

Chuyên ngành

: Kế toán

Mã số

: 8340301



Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ BÌNH YẾN

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
(ký ghi rõ họ tên)

Trần Đoan Trang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THƢƠNG MẠI .................................................................................................. 8
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................................... 8
1.1.1. Doanh thu và phân loại doanh thu.............................................................. 8
1.1.2. Chi phí và phân loại chi phí ..................................................................... 11
1.1.3. Kết quả kinh doanh và phân loại kết quả kinh doanh .............................. 13
1.2. KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH

DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI ........................................... 16
1.2.1. Nguyên tắc kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh......... 16
1.2.2. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh .................... 23
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................................................. 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU
MỚI BẢO THANH ................................................................................................... 32
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU MỚI
BẢO THANH ........................................................................................................... 32
2.1.1. Lịch sử hình thành và Phát triển .............................................................. 32
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty ............................................... 32
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Phát triển thƣơng hiệu mới
Bảo Thanh .......................................................................................................... 33
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Phát triển thƣơng
hiệu mới Bảo Thanh ........................................................................................... 35
2.1.5. Chính sách, chế độ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Phát triển thƣơng
hiệu mới Bảo Thanh ............................................................................................ 37
2.2. TH C TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU MỚI
BẢO THANH ........................................................................................................... 39
2.2.1. Thực trạng kế toán doanh thu tại Công ty TNHH Phát triển thƣơng hiệu


mới Bảo Thanh ................................................................................................... 39
2.2.2. Thực trạng kế toán chi phí tại Công ty TNHH Phát triển thƣơng hiệu mới
Bảo Thanh .......................................................................................................... 45
2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phát triển
thƣơng hiệu mới Bảo Thanh .............................................................................. 55
2.3. ĐÁNH GIÁ TH C TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN

THƢƠNG HIỆU MỚI BẢO THANH ...................................................................... 56
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 56
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 59
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................................................. 64
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU
MỚI BẢO THANH ................................................................................................... 65
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY .............................................. 65
3.2. CÁC YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT
TRIỂN THƢƠNG HIỆU MỚI BẢO THANH ......................................................... 66
3.2.1. Các yêu cầu hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Phát triển thƣơng hiệu mới Bảo Thanh ............ 66
3.2.2. Các nguyên tắc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Phát triển thƣơng hiệu mới Bảo Thanh ................ 68
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHÍ PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU
MỚI BẢO THANH ................................................................................................... 69
3.4. ĐIỀU KIỆN TH C HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ................................................... 74
3.4.1. Từ phía Nhà nƣớc và các cơ quan chức năng .......................................... 74
3.4.2. Từ phía Công ty TNHH Phát triển thƣơng hiệu mới Bảo Thanh ............ 76
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................................................. 78
KẾT LUẬN ......................................................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT


Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

5


GTGT

Giá trị gia tăng

6

GVHB

Giá vốn hàng bán

7

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

8

TK

9

TSCĐ

Tài sản cố định

10

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

11

DNTM

Doanh nghiệp thƣơng mại

12

SXKD

Sản xuất kinh doanh

13

BĐSĐT

Bất động sản đầu tƣ

14

VAS

Tài khoản

Chuẩn mực kế toán Việt Nam


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

1
2

3

Sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 2.1

Bộ máy tổ chức Công ty TNHH Phát triển
thƣơng hiệu mới Bảo Thanh

34

Sơ đồ 2.2

Mô hình tổ chức Phòng Kế toán - Tài
chính tại Công ty TNHH Phát triển thƣơng
hiệu mới Bảo Thanh

36

Sơ đồ 2.3


Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính tại
Công ty TNHH Phát triển thƣơng hiệu mới
Bảo Thanh

38


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nói chung và kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đã và đang
bắt nhịp với những đòi hỏi cơ bản của yêu cầu quản lý kinh tế, từng bƣớc hội
nhập với kế toán quốc tế. Tuy nhiên, đổi mới là một quá trình lâu dài đi cùng
với yêu cầu, đòi hỏi của quá trình quản lý kinh tế. Kế toán doanh thu, chi phí,
xác định kết quả kinh doanh là một nội dung trọng tâm trong công tác kế toán
của doanh nghiệp. Thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh do
kế toán cung cấp không chỉ có vai trò quan trọng đối với nhà quản lý trong
việc ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp mà nó còn là mối quan tâm
của ngƣời lao động, các nhà đầu tƣ, các tổ chức tín dụng, các cơ quan quản lý
trong việc ra quyết định quản lý. Vì vậy, không ngừng nghiên cứu hoàn thiện
kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong hệ thống kế toán doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay là thực sự cần thiết.
Với tƣ cách là công cụ quản lý, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế
xã hội, hạch toán kế toán đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin một cách
chính xác và hữu ích cho các nhà quản trị, nhà đầu tƣ ra quyết định kinh
doanh sao cho phù hợp. Các thông tin kế toán về doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh giúp các nhà quản trị có một cái nhìn chính xác về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó có thể đƣa ra các quyết định
quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Qua thực
tế tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty TNHH Phát triển thƣơng hiệu mới

Bảo Thanh cho thấy kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh còn những bất cập và hạn chế. Xuất phát từ những hạn chế về mặt lý
luận và thực tiễn tại Công ty TNHH Phát triển thƣơng hiệu mới Bảo Thanh

1


tôi đã chọn đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Phát triển thƣơng hiệu mới Bảo Thanh’’ để làm
đề tài nghiên cứu.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là một trong
những phần hành kế toán quan trọng và vấn đề này đã đƣợc nhiều tác giả
nghiên cứu trong nhiều tài liệu khác nhau.
Một số đề tài nghiên cứu nhƣ:
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Huyền Trang (2015): “Hoàn
thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần Nhiệt Điện Ninh Bình”. Tác giả đã hệ thống hoá đƣợc những
vấn đề cơ bản về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần Nhiệt Điện Ninh Bình cũng nhƣ sáng tỏ bản chất, nội dung và phƣơng
pháp kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh Công ty cổ
phần Nhiệt Điện Ninh Bình từ đó nêu ra đƣợc những mặt đã đạt đƣợc và
những mặt còn tồn tại của công tác kế toán. Tác giả đã đƣa ra đƣợc các giải
pháp theo hai hƣớng kế toán tài chính và kế toán quản trị.
- Luận văn Thạc sỹ của tác giả Đỗ Thị Hƣờng (2014): “Hoàn thiện kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Toyota Việt Nam”.
Tác giả đã khái quát đƣợc những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh ô tô; tìm hiểu
thực tế kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Toyota Việt Nam. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ trình bày giới hạn trong phạm

vi một đơn vị cụ thể tác giả khảo sát nghiên cứu, lấy số liệu.
- Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Kim Hƣớng (2013): “Kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các siêu thị điện

2


máy trên địa bàn Hà Nội”. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các siêu thị điện
máy trên địa bàn Hà Nội; tìm hiểu thực tế kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại đơn vị này, chỉ rõ đƣợc các hạn chế nhƣ TK
doanh thu chi phí chƣa đƣợc theo dõi chi tiết theo từng khoản mục, kế toán
chi phí không tuân thủ theo nguyên tắc cơ sở dồn tích,... Từ những tồn tại tác
giả đƣa ra những giải pháp khắc phục, tuy nhiên tác giả không chỉ rõ đối với
các giải pháp hoàn thiện, doanh nghiệp cần thực hiện những công việc gì, kế
toán phải tiến hành hoàn thiện nhƣ thế nào, chính vì vậy giải pháp đƣa ra
không có tính ứng dụng cao.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Thị Thúy Hằng (2010): “Hoàn thiện
hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu Nghệ
An”. Tác giả đã trình bày và làm rõ những vấn đề lý luận chung về kế toán chi
phí - doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp và khái
quát, đánh giá đƣợc thực trạng công tác kế toán chi phí - doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu Nghệ An trực thuộc Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam. Trên cơ sở thực trạng đó, đã chỉ rõ những ƣu điểm và hạn
chế của công tác kế toán chi phí - doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại
các công ty làm căn cứ định hƣớng cho các giải pháp hoàn thiện công tác kế
toán chi phí - doanh thu và xác đinh kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu
Nghệ An.
Trong khuôn khổ các luận văn đã nêu trên, đối tƣợng và phạm vi
nghiên cứu chủ yếu chỉ giới hạn trong việc tìm hiểu kế toán doanh thu, chi

phí và xác định kết quả kinh doanh theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC chế
độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành. Hiện tại chƣa có đề tài
nào thực hiện nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Phát triển thƣơng hiệu mới Bảo Thanh, do đó có

3


thể khẳng định đề tài hoàn toàn độc lập và không trùng lập với các công
trình nghiên cứu trƣớc đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Về lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thƣơng mại.
Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phát triển thƣơng hiệu mới
Bảo Thanh trong thời gian qua, chỉ ra những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phát triển thƣơng hiệu
mới Bảo Thanh.
4. Đối tƣợng nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực trạng kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phát triển
thƣơng hiệu mới Bảo Thanh.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Những vấn đề lý luận và thực trạng về kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phát triển
thƣơng hiệu mới Bảo Thanh trên góc độ kế toán tài chính, không nghiên cứu
trên phƣơng diện kế toán quản trị.
Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2018.

Các số liệu khảo sát, nghiên cứu trong Quý I năm 2017 của Công ty TNHH
Phát triển thƣơng hiệu mới Bảo Thanh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Để thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng,

4


duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin trong quá trình thực hiện nghiên
cứu nội dung của Luận văn.
6.2. Hệ thống phương pháp
Trên cơ sở phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử tác giả đã
sử dụng tổng hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau. Cụ thể:
6.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
6.2.1.1. Đối với dữ liệu thứ cấp
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là việc thu thập các thông tin có
sẵn phục vụ cho việc nghiên cứu bao gồm:
Các giáo trình, lý thuyết, tạp chí về kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh, các quy định của pháp luật về kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh. Ngoài ra tác giả cũng tham khảo kết quả
điều tra, phân tích về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh ở một số đề tài thạc sĩ để tổng kết kinh nghiệm và rút ra bài học cho
việc vận dụng vào kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Phát triển thƣơng hiệu mới Bảo Thanh.
Các dữ liệu thứ cấp do phòng kế toán tại Công ty TNHH Phát triển
thƣơng hiệu mới Bảo Thanh cung cấp nhƣ: cơ cấu tổ chức của công ty, chứng
từ, sổ kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017.
Sau khi thu thập dữ liệu thứ cấp, tiến hành tổng hợp các nội dung đã thu
thập đƣợc và chƣa thu thập đƣợc để tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp.

6.2.1.2. Đối với dữ liệu sơ cấp
Các dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập trực tiếp từ đối tƣợng nghiên cứu. Để
thực hiện đƣợc luận văn này, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp quan sát.
Quan sát là phƣơng pháp thu thập thông tin qua việc sử dụng các giác
quan và các thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tƣợng hoặc các hành vi của
con ngƣời phục vụ cho công tác nghiên cứu một vấn đề khoa học. Với

5


phƣơng pháp quan sát, tác giả đã tiến hành quan sát các quá trình luân chuyển
và tập hợp chứng từ, các loại chứng từ, tài khoản kế toán Công ty TNHH Phát
triển thƣơng hiệu mới Bảo Thanh đã sử dụng để phản ánh doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh; quan sát, nghiên cứu các sổ kế toán có liên quan đến
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Công ty này. Kết quả
của phƣơng pháp là các tài liệu, các biểu mẫu chứng từ kế toán, sổ sách, báo
cáo liên quan đến kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh (đƣợc
trình bày trong các phụ lục của luận văn).
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu tại công ty, đƣợc sự giúp đỡ nhiệt
tình của các phòng, bộ phận đặc biệt là bộ phận kế toán, tác giả đã đƣợc tham
gia trực tiếp vào các bƣớc tiến hành kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh. Điều này giúp ích rất nhiều cho việc nhận định và đƣa ra các ƣu điểm,
nhƣợc điểm của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Phát triển thƣơng hiệu mới Bảo Thanh.
6.2.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Tất cả các thông tin số liệu thu đƣợc từ điều tra, quan sát, phỏng vấn, ghi
chép... đƣợc tác giả tổng hợp lại. Trên cơ sở đó tác giả thực hiện đánh giá,
phân tích thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Phát triển thƣơng hiệu mới Bảo Thanh Từ đó
đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và các nguyên nhân chủ quan, khách quan. Từ

đó tác giả đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty này.
Luận văn cũng vận dụng các phƣơng pháp cụ thể trong quá trình nghiên
cứu nhƣ phƣơng pháp quy nạp, diễn giải, so sánh, phƣơng pháp thống kê để
phân tích các vấn đề lí luận và thực tiễn.
Trên cơ sở đó đánh giá và ra kết luận từ đó đƣa ra các giải pháp hoàn
thiện phù hợp và khả thi.
7. Kết cấu của luận văn:

6


Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Phát triển thƣơng hiệu mới Bảo Thanh.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phát triển thƣơng hiệu mới Bảo Thanh.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Doanh thu và phân loại doanh thu
1.1.1.1. Khái niệm doanh thu

Theo Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC): “Thu nhập là các yếu
tố làm tăng lợi ích kinh tế trong niên độ kế toán dƣới hình thức tăng tài sản
hay giảm công nợ kết quả là làm tăng vốn tự có mà không phải do việc đóng
góp vốn của các bên chủ sở hữu”.
Trong khái niệm này, thu nhập bao gồm cả doanh thu bán hàng và các
khoản thu nhập từ các hoạt động khác, khái niệm nhấn mạnh đến điều kiện
xác định doanh thu phải thỏa mãn 2 điều kiện là tăng lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp bằng cách tăng vốn tự có và không phải do việc góp vốn của các chủ
sở hữu. Nhƣ vậy, doanh nghiệp muốn tăng lợi ích kinh tế, tăng khả năng độc
lập về tài chính thì một trong các biện pháp cơ bản là tăng doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS18): “Doanh thu là luồng
thu gộp các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông
thƣờng, làm tăng vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng góp của những
ngƣời tham gia góp vốn cổ phần. Doanh thu không bao gồm các khoản thu
cho bên thứ ba”.
Theo VAS 14: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông
thƣờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu” .

8


Theo thông tƣ 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 thì doanh
thu đƣợc định nghĩa là lợi ích kinh tế thu đƣợc làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu đƣợc
ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh
tế, đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đƣợc quyền nhận, không
phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu đƣợc tiền.
Có nhiều các khái niệm khác nhau về về doanh thu, song đều thống
nhất ở ba khía cạnh:

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp có đƣợc
từ hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Lƣợng hóa đƣợc giá trị các lợi ích kinh tế trên cơ sở các bằng chứng
đáng tin cậy và phù hợp với nguyên tắc kế toán đƣợc thừa nhận.
Doanh thu làm tăng vốn hoặc giảm các khoản nợ và có thể làm thay đổi
vốn chủ sở hữu.
Liên quan đến doanh thu còn có các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
Chiết khấu thƣơng mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.1.1.2. Phân loại doanh thu
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại
(DNTM), có rất nhiều các khoản doanh thu, thu nhập phát sinh trong kỳ. Trên
cơ sở các thông tin về doanh thu của doanh nghiệp, DNTM sẽ xác định đúng
kết quả kinh doanh của từng loại hình kinh doanh.

9


* Phân loại theo nội dung kinh tế, doanh thu bao gồm:
- Doanh thu hoạt động kinh doanh là toàn bộ các khoản doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của DNTM trong một kỳ kế toán của hoạt động
SXKD, cụ thể gồm: Doanh thu bán hàng hóa là toàn bộ doanh thu của khối
lƣợng hàng hóa đã đƣợc xác định là đã bán đƣợc trong kỳ; doanh thu cung
cấp dịch vụ là toàn bộ doanh thu của khối lƣợng dịch vụ đã hoàn thành, đã
cung cấp cho khách hàng và đƣợc xác định là đã bán trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính là toàn bộ các khoản doanh thu tiền

lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia và doanh thu hoạt động tài
chính khác, cụ thể gồm: Tiền lãi; cổ tức lợi nhuận đƣợc chia; thu nhập về hoạt
động đầu tƣ mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; thu nhập về thu hồi
hoặc thanh lý các khoản vốn góp vào đơn vị khác; lãi tỷ giá hối đoái; các
khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
- Thu nhập khác là các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động SXKD
của DNTM, cụ thể gồm: Thu nhập từ nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ; chênh lệch
lãi do đánh giá lại tài sản đƣa đi góp vốn vào đơn vị khác; các khoản thuế
phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhƣng sau đó đƣợc giảm, đƣợc
hoàn; thu tiền đƣợc phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; thu tiền bồi
thƣờng của bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tổn thất; thu các khoản nợ khó
đòi đã xử lý xóa sổ; thu các khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ, các
khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
Cách phân loại này giúp cho DNTM xác định doanh thu của từng loại
hình hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định tỷ trọng doanh thu
của từng loại hoạt động, từ đó có phƣơng án kinh doanh hợp lý.
* Phân loại theo phƣơng thức bán hàng, doanh thu đƣợc chia thành các
loại nhƣ sau:

10


- Doanh thu bán buôn là toàn bộ doanh thu của khối lƣợng hàng hóa, ..
bán cho cơ quan, đơn vị khác nhằm mục đích để tiếp tục chuyển bán hoặc hoặc
gia công sản xuất.
- Doanh thu bán lẻ là toàn bộ doanh thu của khối lƣợng hàng hóa, dịch
vụ bán cho tổ chức, cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng.
- Doanh thu bán đại lý là toàn bộ doanh thu của khối lƣợng hàng hóa gửi
bán đại lý theo hợp đồng ký đã ký kết.
Với cách phân loại doanh thu theo tiêu chí này sẽ giúp DNTM xác định

đƣợc tổng mức tiêu thụ sản phẩm của từng loại, từ đó hoạch định đƣợc mức
luôn chuyển hàng hóa, xây dựng đƣợc định mức dự trữ hàng hóa cần thiết,
tránh tình trạng ứ đọng hoặc thiếu hàng gây ảnh hƣởng không tốt trong quá
trình hoạt động kinh doanh của DNTM.
Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại doanh thu, tùy vào đặc điểm
kinh doanh của DNTM lựa chọn cách phân loại doanh thu cho phù hợp.
1.1.2. Chi phí và phân loại chi phí
1.1.2.1. Khái niệm chi phí kinh doanh
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt
động kinh doanh của DNTM doanh nghiệp. Có khá nhiều các quan điểm khác
nhau về chi phí:
Theo Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC): “Chi phí là các yếu tố
làm giảm các lợi ích kinh tế trong niên độ kế toán dƣới hình thức xuất đi hay
giảm giá trị tài sản hay làm phát sinh các khoản nợ, kết quả là làm giảm
nguồn vốn chủ sở hữu mà không do việc phân phối nguồn vốn cho các bên
chủ sở hữu”.
Theo VAS 01: “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh
tế trong kỳ kế toán dƣới hình thức các khoản chi tiền ra, các khoản khấu trừ

11


tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu” .
Trên góc độ kế toán tài chính, chi phí đƣợc nhìn nhận nhƣ những khoản
phí tổn đã phát sinh gắn liền với các hoạt động của DNTM bao gồm các chi
phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh
nghiệp và các chi phí khác.
Trên cơ sở kế thừa các khái niệm nêu trên và cùng với đặc điểm hoạt
động kinh doanh của các DNTM theo tác giả

“Chi phí kinh doanh trong DNTM là thể hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí khác phát sinh từ
khâu mua vào, dự trữ đến khâu bán ra và các chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và được tính cho một
thời kỳ nhất định”.
1.1.2.2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp thương mại
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí, chi phí bao gồm:
Giá vốn hàng bán gồm giá mua hàng hóa và những chi phí liên quan
đến quá trình thu mua hàng hóa (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản
hàng hóa từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp) phân bổ cho hàng bán
ra, các khoản hao hụt ngoài định mức phát sinh trong quá trình thu mua
hàng hóa,...
Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm những chi phí về chào hàng, giới thiệu,
quảng cáo sản phẩm; chi phí trả cho nhân viên bán hàng; các chi phí liên quan
đến việc bảo quản, đóng gói, vận chuyển; chi phí khuyến mại; bảo hành, chí
phí khấu hao TSCĐ có liên quan,...
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh trong hoạt
động quản lý chung của DNTM nhƣ chi phí nhân viên bộ phận quản lý doanh

12


nghiệp (lƣơng, phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT, BHTN...); chi phí vật liệu
văn phòng, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp;
tiền thuê đất, thuế môn bài; các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi; các dịch
vụ mua ngoài (nhƣ điện, nƣớc, điện thoại, fax, internet, bảo hiểm tài sản, chi
phí phòng cháy chữa cháy,...) và các dịch vụ bằng tiền khác (nhƣ công tác
phí, tiếp khách, hội nghị,..)
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên

quan đến các hoạt động đầu tƣ tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi
phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhƣợng chứng khoán ngắn hạn,
chi phí giao dịch bán chứng khoán; dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh, dự phòng tổn thất đầu tƣ vào đơn vị khác, lỗ tỷ giá hối đoái...
Chi phí khác là các khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thƣờng của DNTM bao gồm: chi phí
thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ; giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhƣợng bán
(nếu có); chênh lệch lỗ do đánh giá lại tài sản đƣa đi góp vốn vào đơn vị
khác; tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt vi phạm hành
chính; các khoản chi phí khác.
Chi phí thuế TNDN bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí
thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong kỳ làm căn cứ xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của DNTM trong một kỳ nhất định.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu
nhập chịu thuế trong kỳ và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tƣơng
lai phát sinh từ ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong kỳ hoặc hoàn
nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã đƣợc ghi nhận từ các kỳ trƣớc.
1.1.3. Kết quả kinh doanh và phân loại kết quả kinh doanh
1.1.3.1. Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã
đƣợc thực hiện trong một thời kỳ nhất định, đƣợc xác định trên cơ sở tổng

13


hợp tất cả các kết quả của mọi hoạt động kinh doanh trong DNTM. Kết quả
kinh doanh của DNTM đƣợc xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm)
là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động
kinh doanh trong kỳ kế toán đó.

Trong DNTM có 3 loại hoạt động kinh doanh:
Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là hoạt động chính trong
doanh nghiệp, thực hiện chức năng tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ.
Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tƣ tài chính ra bên ngoài doanh
nghiệp với mục đích hƣởng lợi nhuận.
Hoạt động khác là hoạt động xảy ra không thƣờng xuyên liên tục trong
doanh nghiệp nhƣ nhƣợng bán thanh lý TSCĐ.Nhƣ vậy, kết quả kinh doanh
của DNTM đƣợc hình thành từ tổng hợp kết quả kinh doanh của các hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lƣợng để đánh giá hiệu quả hoạt động
và mức độ tích cực trên các mặt của doanh nghiệp. Nếu kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp lớn hơn không thì doanh nghiệp lãi, nếu kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp bằng không doanh nghiệp hòa vốn, nếu kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp nhỏ hơn không thì doanh nghiệp lỗ.
1.1.3.2. Phân loại kết quả kinh doanh
* Phân loại kết quả kinh doanh theo nội dung kinh tế
Theo cách thức phân loại này, kết quả kinh doanh của DNTM đƣợc
chia làm các loại nhƣ sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính với trị GVHB,
chi phí hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.

14


Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác
và các khoản chi phí khác.
* Phân loại kết quả kinh doanh theo từng loại mặt hàng, nhóm mặt hàng:
Để phân loại đƣợc kết quả kinh doanh theo từng loại mặt hàng, từng
nhóm mặt hàng thì ngay từ khâu tập hợp chi phí, doanh thu phải tập hợp chi

phí theo từng loại mặt hàng, từng nhóm mặt hàng. Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp xác định đƣợc kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại mặt hàng,
từng nhóm mặt hàng mà DNTM tiêu thụ trong kỳ.
Phân loại theo cách này, sẽ giúp doanh nghiệp xác định đƣợc kết quả
lãi (lỗ) theo từng loại mặt hàng, từng nhóm mặt hàng mà DNTM đã tiêu thụ
trong kỳ. Trên cơ sở đó, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ có lựa chọn chính
xác nhất các phƣơng án kinh doanh của DNTM.
1.1.3.3. Xác định kết quả kinh doanh
Việc xác định kết quả kinh doanh trong các DNTM đƣợc thực hiện
theo trình tự sau:
Kết quả hoạt
Lợi nhuận
động kinh
gộp về
doanh (Lợi
bán hàng
=
nhuận thuần
và cung
+
từ hoạt động
cấp dịch
kinh doanh)
vụ

Doanh
thu
hoạt
động
tài

chính

Chi
Chi
phí
phí
+
tài
bán
chính
hàng

Chi
phí
quản

doanh
nghiệp

Trong đó: Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ đƣợc tính
bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ
(-) giá vốn hàng bán
Kết quả hoạt động khác
(Lợi nhuận khác)
Kết quả kinh doanh
trƣớc thuế TNDN
(Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế)

=


=

Thu nhập khác
Kết quả hoạt động
kinh doanh (Lợi nhuận
thuần từ hoạt động
kinh doanh)

15

-

Chi phí khác

+

Kết quả hoạt
động khác (Lợi
nhuận khác)


Kết quả kinh doanh
sau thuế TNDN (Lợi
nhuận sau thuế
TNDN)

=

Kết quả kinh doanh

trƣớc thuế TNDN
(Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế)

-

Chi phí thuế
TNDN

1.2. KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.2.1. Nguyên tắc kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung
Việc ghi nhận doanh thu cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản đƣợc
quy định trong chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01), nhƣ sau:
Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp liên quan đến doanh thu, chi phí phải đƣợc ghi sổ kế toán vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền. Hay có thể hiểu là doanh thu là số tiền thu đƣợc
và đƣợc ghi nhận khi quyền sở hữu hàng hóa bán ra đƣợc chuyển giao và khi
các dịch vụ đƣợc thực hiện chuyển giao.
Theo nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù
hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản
chi phí tƣơng ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tƣơng
ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ
trƣớc hoặc chi phí phải trả nhƣng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi doanh thu và thu
nhập chỉ đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu đƣợc
lợi ích kinh tế. Còn chi phí phải đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng có thể về
khả năng phát sinh.

Nguyên tắc nhất quán: theo nguyên tắc này, việc trình bày và phân

16


loại các khoản mục doanh thu, thu nhập khác phải nhất quán từ niên độ này
sang niên độ khác trừ khi doanh nghiệp có sự thay đổi đáng kể về hoạt
động kinh doanh hoặc khi xem xét lại việc trình bày BCTC cho thấy rằng
cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và
các sự kiện hoặc một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong
việc trình bày.
Nguyên tắc trọng yếu: Các khoản mục doanh thu và thu nhập khác có
tính trọng yếu phải đƣợc trình bày riêng biệt trong BCTC.
Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân
thủ các quy định về trình bày BCTC của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu
các thông tin đó không có tính trọng yếu.
Chi phí kinh doanh và chi phí khác đƣợc ghi nhận trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khi các khoản chi phí này làm
giảm bớt lợi ích kinh tế trong tƣơng lai có liên quan đến việc giảm bớt tài
sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định đƣợc một cách đáng
tin cậy.
Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu đƣợc trong nhiều kỳ kế toán có liên quan
đến doanh thu và thu nhập khác đƣợc xác định một cách gián tiếp thì các chi
phí liên quan đƣợc ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên
cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
Một khoản chi phí đƣợc ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong
các kỳ sau.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác
Ngoài việc phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản theo VAS 01, thì việc

xác định, ghi nhận và trình bày doanh thu phải tuân thủ theo quy định của

17


VAS 14, cụ thể:
Về nguyên tắc xác định doanh thu
Doanh thu đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu đƣợc;
Doanh thu phát sinh từ giao dịch đƣợc xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua. Nó đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thƣơng mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại;
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tƣơng tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đƣợc có là một giao
dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tƣơng tự thì việc trao đổi đó đƣợc coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu. Trƣờng hợp này doanh thu đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của
hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng
đƣơng tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Về điều kiện ghi nhận doanh thu: theo VAS 14, doanh thu bán hàng
đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;

- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
18


×