Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Nghiên cứu đa dạng thực vật và đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển bền vững rừng đặc dụng Chí Sán, tỉnh Hà Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 140 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
--------- *** ---------

Nguyễn Bích Thảo

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
RỪNG ĐẶC DỤNG CHÍ SÁN, TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 8420111

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN QUỐC DỰNG

Hà nội - 2018


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
---------- *** ----------

Nguyễn Bích Thảo

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
RỪNG ĐẶC DỤNG CHÍ SÁN, TỈNH HÀ GIANG


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC SINH HỌC

Hà nội - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian tham gia Chương trình đào tạo Cao học Khoá 20 (2016 - 2018),
chuyên ngành Thực vật học tại Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn
lâm, tôi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đa dạng thực vật và đề xuất giải pháp bảo
tồn, phát triển bền vững rừng đặc dụng Chí Sán, Tỉnh Hà Giang”. Luận văn được
hoàn thành dựa trên kết quả học tập, nghiên cứu của bản thân dưới sự giảng dạy
nhiệt tình, tận tâm của các thầy cô giáo.
Nhân dịp này, tôi xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Quý thầy, cô cũng như
Ban Lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật và Khoa Đào tạo Sau Đại học
đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt cảm ơn TS. Nguyễn Quốc Dựng đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn
tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Trung tâm Tài nguyên và Môi trường
Lâm nghiệp, Phòng Đa dạng Sinh học và Môi trường đã ủng hộ, tạo điều kiện cho tôi
được theo học Chương trình đào tạo này. Đồng thời xin chân thành cảm ơn những
nhà khoa học và các chuyên gia đã đóng góp ý kiến quý báu để hoàn thiện luận văn.
Trong suốt quá trình thực hiện, tôi luôn nỗ lực cố gắng hết sức để luận văn
đạt được kết quả như mong đợi. Tuy nhiên, không thể tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Rất mong được các thầy, cô, các nhà khoa học và đồng nghiệp tiếp tục
đóng góp ý kiến để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả xử lý, tính toán đều trung thực
và được trích dẫn rõ ràng.
Hà Nội, tháng 08 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Bích Thảo


ii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cảm ơn .................................................................................................. i
Mục lục.............................................................................................................. ii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... v
Danh mục bảng và danh mục hình .................................................................. vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
NỘI DUNG ................................................................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 3
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu .............................................................. 3
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đa dạng sinh học thực vật và bảo tồn ...... 3
1.1.2. Nghiên cứu về hệ thực vật và bảo tồn thiên nhiên trên Thế giới ............ 4
1.1.3. Nghiên cứu về hệ thực vật và bảo tồn ở Việt Nam .…………………....8
1.1.4. Tổng quan về nghiên cứu tại Hà Giang .………………….................10
1.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và dân sinh, kinh tế - xã hội khu vực
nghiên cứu ...................................................................................................... 11
1.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 11
1.2.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội ..................................................... 16
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU, NỘI

DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 21
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 21


iii

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 21
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
2.3.1. Nghiên cứu đa dạng các kiểu thảm thực vật ........................................ 21
2.3.2. Nghiên cứu tính đa dạng thành phần thực vật ...................................... 21
2.3.3. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững .......................... 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
2.4.1. Phương pháp luận ................................................................................. 22
2.4.2. Thu thập và kế thừa dữ liệu .................................................................. 23
2.4.3. Điều tra thực địa ................................................................................... 23
2.4.4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu .............................................. 28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 31
3.1. Đa dạng các kiểu thảm thực vật .............................................................. 31
3.1.1. Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp tầng trên...32
3.1.2. Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp ......... 33
3.1.3. Kiểu phụ thứ sinh rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới phục
hồi trên đất mất rừng ...................................................................................... 37
3.1.4. Đất trống, cây bụi, cây gỗ rải rác ......................................................... 37
3.1.5. Rừng trồng ............................................................................................ 38
3.2. Đa dạng thành phần loài........................................................................... 39
3.2.1. Đa dạng về số lượng Taxon .................................................................. 39
3.2.2. Đa dạng ở mức độ ngành ...................................................................... 40
3.2.3. Đa dạng ở mức độ họ ............................................................................ 41



iv

3.2.4. Mối tương quan giữa hệ thực vật RĐD Chí Sán với các hệ thực khác . .. 45
3.3. Đa dạng các giá trị bảo tồn ...................................................................... 45
3.4. Đa dạng tài nguyên thực vật . .................................................................. 52
3.5. Mối đe dọa ĐDSH & khó khăn, thách thức trong quản lý tài nguyên rừng ....54
3.6. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững ............................ 57
3.6.1. Giải pháp bộ máy tổ chức quản lý ........................................................ 54
3.6.2. Đề xuất các phân khu chức năng .......................................................... 58
3.6.3. Đề xuất một số chương trình hoạt động cụ thể cho RĐD... ........................... 55
3.6.4. Giải pháp phát triển kinh tế xã hội vùng đệm nhằm giảm áp lực tới rừng
đặc dụng ......................................................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 72
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa của các chữ viết tắt

BQL

Ban quản lý


BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

ĐDSH

Đa dạng sinh học

IUCN

Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NXB

Nhà xuất bản



Quyết định

RĐD

Rừng đặc dụng

TT

Thị trấn

UBND


Uỷ ban Nhân dân

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

VĐTQHR

Viện Điều tra Quy hoạch Rừng

VQG

Vườn quốc gia

WWF

Quỹ Bảo vệ thiên nhiên Quốc tế


vi

DANH MỤC BẢNG

Tên bảng

Nội dung

Trang


Bảng 1.1

Thống kê dân số các xã và Thị trấn trong khu RĐD Chí Sán

16

Bảng 1.2

Thống kê sản lượng lương thực

17

Bảng 1.3

Diện tích và năng suất cây lương thực

17

Bảng 2.1

Phiếu điều tra thực vật theo tuyến

24

Bảng 2.2

Phân loại giá trị sử dụng của các loài thực vật

30


Bảng 3.1

Các kiểu thảm thực vật rừng ở khu RĐD Chí Sán

31

Bảng 3.2

Sự phân bố các taxon thực vật khu RĐD Chí Sán

39

Bảng 3.3

Thống kê các họ thực vật có 10 loài trở lên tại RĐD Chí Sán

41

Bảng 3.4

Thống kê các họ thực vật có duy nhất 1 loài tại RĐD Chí Sán

42

Bảng 3.5

Các loài trong Sách Đỏ Việt Nam, Thế giới & NĐ32CP

45


Bảng 3.6

Giá trị sử dụng của các loài thực vật

52

DANH MỤC HÌNH

Tên Hình,

Nội dung

Trang

Hình 1.1

Biểu đồ lượng mưa và nhiệt độ Trạm Bảo Lạc

15

Hình 2.1

Các tuyến điều tra thảm thực vật RĐD Chí Sán

26

Hình 3.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý Khu RĐD Chí Sán


57


1

MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong những quốc gia giàu về đa dạng sinh học. Do có
sự khác biệt lớn về khí hậu giữa các vùng sinh thái, cùng với sự đa dạng về
địa hình, đã tạo nên tính đa dạng sinh học cao ở Việt Nam, trong đó Khu Chí
Sán, Tỉnh Hà Giang cũng không phải ngoại lệ.
Giới Thực vật nói chung, thực vật rừng nói riêng giữ vai trò quan trọng
đối với các hệ sinh thái. Hệ thực vật không chỉ cung cấp nguồn thức ăn, vật
liệu xây dựng, thuốc chữa bệnh mà còn tham gia vào quá trình giữ đất, giữ
nước, điều hoà khí hậu cải thiện môi sinh. Nhưng dưới sức ép khai thác tài
nguyên ngày càng lớn của con người, rừng tự nhiên trên trái đất ngày một thu
hẹp, khiến môi trường sinh thái bị thay đổi theo chiều hướng bất lợi và nhiều
loài động, thực vật hoang dã có nguy cơ bị tiêu diệt. Để hạn chế những tổn
hại trên, nhiều giải pháp đã được đặt ra trong đó có giải pháp tăng cường Bảo
tồn đa dạng sinh vật.
Hà Giang là một tỉnh biên giới phía Bắc của tổ quốc Việt Nam, có vị trí
chiến lược đặc biệt quan trọng. Phía Bắc giáp 2 tỉnh Vân Nam và Quảng Tây,
nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng, phía
Nam giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Tây giáp tỉnh Lào Cai và Yên Bái. Hà
Giang có tổng diện tích tự nhiên là 791.488,9ha, trong đó diện tích đất quy
hoạch cho lâm nghiệp là 566.723,4 ha chiếm 71,6% tổng diện tích tự nhiên.
Qua đó cho thấy ngành lâm nghiệp có vị trí, vai trò quan trọng trong việc
phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, bảo tồn đa dạng sinh học và
môi trường.
Rừng đặc dụng Chí Sán nằm trên địa phận của huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà
Giang. Địa hình của khu vực này bao gồm các vùng đồi núi có độ cao từ

300m cho đến đỉnh núi cao nhất là đỉnh Tà Đú (1.850m). Do có sự giao động


2

lớn về độ cao, sự biến đổi mạnh về địa hình cho nên hệ thực vật ở đây rất
phong phú và vô cùng đa dạng. Rừng đặc dụng Chí Sán đóng vai trò quan
trọng trong bảo vệ môi trường, điều tiết nước cho sản xuất nông nghiệp, trồng
trọt, sinh hoạt của người dân trong vùng, đồng thời còn là nơi cư trú rất nhiều
loài động, thực vật quý hiếm. Tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều nguy cơ làm cho
chất lượng rừng suy giảm, nhiều loài động thực vật quý hiếm, có giá trị kinh
tế và khoa học đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng, gây ảnh hưởng xấu
đến tính đa dạng sinh học và sự ổn định của các khu rừng.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn thực hiện đề tài "Nghiên cứu Đa dạng
thực vật và đề xuất giải pháp Bảo tồn, phát triển bền vững rừng đặc dụng
Chí Sán, Tỉnh Hà Giang" nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng, các loài thực vật
quý hiếm, cũng như góp phần vào chiến lược bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn đa
dạng sinh học, phòng hộ môi trường và phát triển bền vững trong khu vực
miền núi phía Bắc nói riêng và Việt Nam nói chung.


3

NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đa dạng sinh học thực vật và bảo tồn
Khái niệm về đa dạng sinh học:
Hiện nay trên Thế giới có rất nhiều định nghĩa về Đa dạng sinh học.

Tuy nhiên, phổ biến và được sử dụng nhiều nhất là khái niệm do Công ước
Đa dạng sinh học (Convention on Biological Diversity, 1992) đưa ra: “Đa
dạng sinh học bao gồm sự phong phú đa dạng và khả năng biến đổi trong thế
giới sinh vật sống và cả các phức hệ sinh thái mà trong đó chúng ta đang tồn
tại, điều này có thể xảy ra trong cùng loài, giữa các loài, bên trong một hệ
sinh thái hoặc giữa các hệ sinh thái với nhau”.
Như vậy, Đa dạng sinh học bao gồm 3 cấp độ: đa dạng gen, đa dạng
loài và đa dạng về hệ sinh thái. Đa dạng loài bao gồm toàn bộ các loài sinh
vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động, thực vật và các loài nấm.
Ở mức độ vi mô hơn, đa dạng sinh học bao gồm cả sự khác biệt về gen giữa
các loài, khác biệt về gen giữa các quần thể sống cách ly về địa lý cũng như
sự khác biệt giữa các các thể cùng chung sống trong một quần thể. Đa dạng
hệ sinh thái ở quy mô lớn hơn, bao gồm những biến đổi trong các quần thể
sống, trong các hệ sinh thái mà trong đó các quần thể sống đang tồn tại và sự
tương tác qua lại giữa các dạng sống này với nhau và với môi trường. Đa
dạng hệ sinh thái có tính chất trìu tượng hơn so với đa dạng gen và loài. Tuy
nhiên tất cả 3 dạng này của đa dạng sinh học là không thể tách rời mà có liên
quan chặt chẽ với nhau.


4

Khái niệm về bảo tồn đa dạng sinh học:
Theo định nghĩa của IUCN (1991): “Bảo tồn là sự quản lý, sử dụng của
con người về sinh quyển nhằm thu được lợi nhuận bền vững cho thế hệ hiện
tại trong khi vẫn duy trì tiềm năng để đáp ứng những yêu cầu và nguyện vọng
của thế hệ tương lai”.
Khái niệm Bảo tồn sinh học (Biological Conservation) là biện pháp đặc
biệt để duy trì và bảo vệ động thực vật quý hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng.
Hiện có nhiều phương thức bảo tồn đa dạng sinh học, nhưng hai phương thức

chủ yếu đang được sử dụng là:
- Bảo tồn tại chỗ (in-situ conservation) là khoanh vùng bảo tồn động
thực vật tại nơi gốc chúng sinh sống. Đây được coi là phương pháp ưu tiên và
tốt nhất để bảo tồn động thực vật quý hiếm;
- Bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ conservation) là biện pháp di chuyển
động thực vật từ nơi nguyên gốc mà chúng đã và đang sống đến nơi khác để
gìn giữ bảo vệ, kể cả gìn giữ hay bảo quản toàn bộ hoặc một phần động thực
vật trong điều kiện đông lạnh (cryo-reservation) ở trong phòng thí nghiệm.
Biện pháp này được áp dụng khá phổ biến. Đặc biệt, trong trường hợp nơi ở
nguyên gốc của động thực vật bị thu hẹp hoặc bị đe dọa khác cần phải di
chuyển động thực vật để bảo vệ, nhân nuôi và thả lại tự nhiên hoặc phục vụ
nghiên cứu, đào tạo hay du lịch. [23]
1.1.2. Nghiên cứu về hệ thực vật và bảo tồn thiên nhiên trên Thế giới
Nghiên cứu về hệ thực vật:
Cùng với sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, loài người ngày càng nhận
thức sâu sắc hơn về tầm quan trọng của đa dạng sinh học, cũng như các giá trị
tài nguyên của đa dạng sinh học đối với sự sống còn của chính chúng ta.
Thực vật là mắt xích đầu tiên trong tất cả các chuỗi thức ăn và lưới thức ăn


5

của các hệ sinh thái trên trái đất. Sử dụng và phát triển bền vững các nguồn
tài nguyên thực vật đang là vấn đề cấp bách hiện nay của tất cả các quốc gia
trên thế giới. Đặc biệt, sự biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng đến tất cả các hệ
sinh thái trên toàn cầu. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đa dạng thực vật đã
được Chính phủ và các Tổ chức phi Chính phủ, các nhà khoa học trên thế
giới quan tâm nghiên cứu.
Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng tổng số loài thực vật hiện tồn tại
trên Thế giới có nhiều biến động và chưa cụ thể. Tuy nhiên, các nhà thực vật

học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng
500.000 đến 600.000 loài.
Năm 1962, G.N. Slucop đã đưa ra một số lượng các loài thực vật hạt
kín phân bố ở các châu lục như sau:
- Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó:
Hoa Kỳ + Canada:

25.000 loài;

Mehico + Trung Mỹ:

17.000 loài;

Nam Mỹ:

56.000 loài;

Đất lửa + Nam cực:
- Châu Âu có khoảng
Trung và Bắc Âu:

1.000 loài.
15.000 loài trong đó:
5.000 loài;

Nam Âu, vùng Ban căng và Capcasơ: 10.000 loài.
- Châu phi có khoảng 40.500 loài trong đó:
Các vùng nhiệt đới ẩm: 15.500 loài;
Madagasca:


7.000 loài;

Nam Phi:

6.500 loài;


6

Abitxini:

4.000 loài;

Tuynidi và Ai cập:

2.000 loài;

Xomali và Eritrea:

1.000 loài;

Bắc phi, Angieri, Ma Rốc và các vùng phụ cận khác: 4.500 loài.
- Châu Á có khoảng 125.000 loài trong đó:
Đông Nam Á:
Tiểu Á:

80.000 loài;
8.000 loài;

Các khu vực nhiệt đới Ấn Độ: 26.000 loài;

Viễn đông thuộc Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á: 5.000 loài.
- Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó:
Đông Bắc Úc:

6.000 loài;

Tây Nam Úc:

5.500 loài;

Lục địa Úc:

5.000 loài;

Taxman và Tân Tây Lan: 4.500 loài, [24].
Những nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nghiên cứu
được tiến hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên
cứu của Alokhin (1904), Vuwssotxki (1915), Craxit (1927), Creepva (1978)…
Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật
đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi thành
phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy, việc
nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng
trong phân loại loại hình thảm thực vật [25].
Trong lịch sử nghiên cứu về hệ thực vật từ thế kỷ XIX (1855). De
Candolle đã phân tích mối quan hệ giữa số lượng loài và diện tích từ những


7

dẫn liệu thu được ở các hệ thực vật vùng ngoại ô Strasburg (hơn 100 km2 có

960 loài), hệ thực vật Dagico (1.000 km2 có 1.362 loài), hệ thực vật miền
trung Svealand (4.000 km2 có 1.114 loài).
Bên cạnh đó, hàng ngàn những công trình khoa học và các báo cáo
khác lần lượt được xuất bản và rất nhiều cuộc hội thảo khác nhau đã được tổ
chức nhằm thảo luận về quan điểm, về phương pháp luận cũng như thông báo
các kết quả đã đạt được trong nghiên cứu về đa dạng sinh học và bảo tồn trên
toàn thế giới. Các kết quả nghiên cứu được công bố trong các báo cáo và hội
nghị, hội thảo đã cơ bản thiết lập nên một hệ thống thông tin đa dạng sinh học
trên toàn thế giới góp phần nâng cao nhận thức ĐDSH và bảo tồn, khôi phục
lại một số hệ sinh thái, hệ thực vật trên các vùng lãnh thổ cấp quốc gia.
Về bảo tồn thiên nhiên:
Công ước ĐDSH (1992) xác định các khu BTTN là công cụ hữu hiệu
và có vai trò quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học “tại chỗ”. Tại điều 8
“Bảo tồn tại chỗ” của Công Ước có các mục (a), (b) và (c) qui đinh rõ các
nước tham gia công ước ĐDSH có trách nhiệm thành lập hệ thống khu
BTTN, xây dựng các hướng dẫn lựa chọn, thành lập và quản lý các khu
BTTN, và quản lý tài nguyên sinh học bên trong các khu BTTN để đảm bảo
bảo tồn và sử dụng bền vững.
Hệ thống phân hạng quốc tế khu BTTN đầu tiên được IUCN xây dựng
và công bố năm 1978 gồm có 10 phân hạng. Hệ thống phân hạng khu BTTN
quốc tế của IUCN hiện hành được công bố năm 1994, trên cơ sở cập nhật
Hệ thống phân hạng 1978. Hệ thống phân hạng 1994 có tất cả 6 phân hạng
như sau:
- Hạng I: (Ia) Khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt; (Ib) Khu bảo vệ
khu vực hoang dã


8

- Hạng II: Vườn Quốc Gia

- Hạng III: Khu bảo tồn thắng cảnh tự nhiên
- Hạng IV: Khu bảo tồn loài/Sinh cảnh
- Hạng V: Khu bảo tồn cảnh quan đất liền/ cảnh quan biển
- Hạng VI: Khu bảo tồn kết hợp sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên
IUCN khuyến nghị: Đây là hệ thống các khu Bảo tồn xây dựng trên
phạm vi toàn cầu. Các nước thành viên của IUCN có thể tùy điều kiện đất
nước mình để áp dụng hệ thống trên một cách sáng tạo.
Ngoài ra, trong những năm gần đây hàng loạt các Tổ chức, các Hiệp
hội bảo tồn, các Hội nghị Quốc tế đã được thành lập và diễn ra các hoạt động
vì mục đích cao cả đó. Nổi bật và đáng chú ý nhất là Hội nghị thượng đỉnh
bàn về vấn đề môi trường và đa dạng sinh học đã được tổ chức tại Rio de
Janeiro (Brazil tháng 6/1992), đã được 150 nước ký vào Công ước về đa dạng
sinh học (Việt Nam tham gia ký Công ước này vào năm 1994). Để phục vụ
cho mục đích bảo tồn, WWF (1990) đã cho xuất bản cuốn sách Tầm quan
trọng của đa dạng sinh học; IUCN, UNEP, WWF đưa ra Chiến lược bảo tồn
toàn cầu (World conservation strategy, 1990), Hãy quan tâm tới trái đất
(Caring for the earth, 1991); “Hướng dẫn quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Một số kinh nghiệm và bài học quốc tế” (2008).
1.1.3. Nghiên cứu về hệ thực vật và bảo tồn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong Thực vật chí đại cương Đông Dương và các tập bổ
sung tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài
thực vật bậc cao có mạch. Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật dự đoán
con số đó có thể lên tới 10.000 đến 12.000 loài.


9

Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê
số loài hiện có của hệ thực vật là 10.500 loài [12].
Đỗ Tất Lợi (1995) khi nghiên cứu các loài cây thuốc đã công bố 798
loài thuộc 164 họ có ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước [20].

Trên cơ sở những thông tin mới nhất và những căn cứ chắc chắn,
Nguyễn Tiến Bân (1997) đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản của
265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở nước ta [1].
Phan Kế Lộc (1998) đã kiểm kê và ghi nhận trong hệ thực vật Việt
Nam đã biết được 9.653 loài thực vật bậc cao có mạch mọc tự nhiên, thuộc
2.011 chi và 291 họ. Nếu kể cả khoảng 733 loài cây trồng đã được nhập nội
thì tổng số loài thực vật bậc cao có mạch biết được ở Việt Nam đã lên tới
10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15%
tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới. Do điều kiện khí hậu và địa
hình đa dạng, đặc thù nên hệ thực vật nước ta có thành phần loài khá phong
phú mang cả yếu tố của thực vật nhiệt đới ẩm Indonesia - Malaisia, yếu tố
của thực vật nhiệt đới gió mùa, thực vật ôn đới nam Trung Hoa và các yếu tố
của thực vật Ấn Độ - Trung và Nam Tiểu Á [4].
Theo Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003), đã thống kê được
368 loài Vi khuẩn Lam (Sinh vật tiền nhân - sinh vật nhân sơ Prycaryota); 2.176 loài Tảo (Algae); 481 loài Rêu (Bryophyta); 1 loài
Quyết lá thông (Psilotophyta); 53 loài Thông đất (Lycopodiophyta); 2 loài
Cỏ tháp bút (Equisetophyta); 691 loài Dương xỉ (Polipodiophyta), 69 loài
Hạt trần [2].
Nguyễn Quốc Dựng, Vũ Văn Dũng (2003), kết quả điều tra khu hệ
thực vật Khu BTTN đất ngập nước Vân Long - Tỉnh Ninh Bình, bước đầu đã
ghi nhận được 457 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 327 chi 127 họ, sau
đó so sánh thành phần thực vật với khu Văn hóa Lịch sử Hoa Lư và VQG


10

Cúc Phương. Về sự phong phú loài trong một họ, có 9 họ có từ 10 loài trở
lên. Về dạng sống, đã sắp xếp theo 10 nhóm dạng sống là: Nhóm cây thảo,
nhóm cây bụi, nhóm cây gỗ nhỏ, nhóm cây dây leo thảo, thực vật thủy sinh,
Nhóm cây gỗ trung bình, nhóm cây bụi trườn, nhóm cây dây leo gỗ, nhóm

cây gỗ lớn, cây phụ sinh. Về giá trị khoa học, có 9 loài nằm trong sách đỏ
Việt Nam cần được bảo vệ, trong đó có 2 loài đặc hữu hẹp của Việt Nam cần
được bảo vệ. Về tài nguyên thực vật, có 7 nhóm tài nguyên chính, 71 loài cây
cho gỗ, 266 loài có thể dung làm thuốc, 59 loài cây có thể làm cảnh, 95 loài
thực vật ăn được, 22 loài cho nguyên liệu đan lát, thủ công mỹ nghệ và làm
giấy, 11 loài cây cho dầu béo và tinh dầu, 9 loài cây làm phân xanh, các
nhóm tài nguyên khác [10].
Đậu Bá Thìn, Phạm Hồng Ban, Nguyễn Nghĩa Thìn (2013), kết quả
điều tra hệ thực vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Thanh Hóa bước
đầu đã xác định được 1.459 loài, 678 chi và 181 họ của 6 ngành thực vật bậc
cao có mạch. Trong đó, có 50 loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng được
ghi trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 và 24 loài trong Nghị Định
32/2006/NĐ-CP. Hệ thực vật Pù Luông có nhiều loài có giá trị sử dụng, trong
đó có 705 loài làm thuốc, 188 loài cho gỗ, 161 loài ăn được, 118 loài làm
cảnh và 57 loài có các công dụng khác [26].
1.1.4. Tổng quan về nghiên cứu tại Hà Giang
Hà Giang có tổng diện tích quy hoạch cho lâm nghiệp chiếm 71,6%
tổng diện tích tự nhiên, nên các nghiên cứu khu vực này tập trung về quy
hoạch bảo tồn và phát triển bền vững các khu Bảo tồn thiên nhiên và Vườn
Quốc Gia. Tiêu biểu như VQG Du Già – Cao nguyên đá Đồng Văn 15.006 ha
(trên cơ sở sáp nhập Khu BTTN Du Già và Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh
Khâu Ca); Khu BTTN Tây Côn Lĩnh 15.012 ha; Khu BTTN Phong Quang


11

8.563 ha; Khu BTTN Bắc Mê 8,791 ha; Khu Bát Đại Sơn 5.039 ha và Khu
BTTN Chí Sán 5.431 ha.
1.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và dân sinh, kinh tế - xã hội khu
vực nghiên cứu

1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý, hành chính:
Khu rừng đặc dụng Chí Sán có diện tích 5.623,8 Ha, nằm trên địa
phận hành chính 5 xã và 1 Thị trấn: xã Lũng Chinh, xã Tà Lủng, xã Nậm
Ban, xã Tát Ngà, xã Sủng Máng và Thị trấn Mèo Vạc, Huyện Mèo Vạc,
Tỉnh Hà Giang, cách Thành phố Hà Giang 160km về phía Tây Nam theo
tuyến đường Hà Giang - Mèo Vạc.
Toạ độ địa lý:

23°3'46" đến 23°10'17" Vĩ độ Bắc
105°19'9" đến 105°26'3" Kinh độ Đông

Phạm vi ranh giới:
- Phía Bắc tiếp giáp Xã: Sủng Trà và Pả Vi (huyện Mèo Vạc);
- Phía Nam tiếp giáp Xã: Niêm Sơn (huyện Mèo Vạc);
- Phía Đông tiếp giáp xã: Giàng Chu Phìn, Cán Chu Phìn và Khâu
Vai (huyện Mèo Vạc);
- Phía Tây tiếp giáp xã: Mậu Long, Ngọc Long (huyện Yên Minh).
Địa hình:
Khu rừng đặc dụng Chí Sán có địa hình phức tạp, độ cao trung bình
1.150m so với mực nước biển, chỗ thấp nhất là thung lũng ở Nậm Ban chỉ
hơn 300m, đặc trưng bởi sự xen kẽ giữa các đới nâng và hạ từ Bắc xuống
Nam. Các dãy núi ở đây có sự liên quan chặt chẽ đến quá trình vận động kiến


12

tạo MZ-KZ gây ra sự dịch chuyển các khối của vỏ trái đất theo chiều thẳng
đứng và chiều ngang. Các khối núi trung bình và thấp của khu vực đều liên
quan đến cấu trúc cổ trước Cambri, còn các dải đồi và thung lũng được lấp

đầy từ trầm tích Neogen và đệ tứ. Có thể chia địa hình địa mạo của khu vực
nghiên cứu thành các kiểu như sau:
- Dạng địa hình núi đá vôi: Dạng địa hình này phân bố ở các xã như
Lũng Chinh, Sủng Máng, Tả Lủng và một phần thị trấn Mèo Vạc. Các khối
núi đá vôi thường bị chia cắt mạnh thành những khối rời rạc, địa hình lởm
chởm, sườn dốc thẳng đứng (>450). Dòng chảy trên mặt hiếm do chảy ngầm
trong núi, gây nên tình trạng thiếu nước quanh năm, thậm chí thiếu cả nước
sinh hoạt.
- Ngoài các khối núi đá vôi, trong khu vực nghiên cứu còn xen kẽ các
đồi núi đất tại các xã như Tát Ngà, Nậm Ban và các địa hình Karst với những
thung lũng xâm thực, các bồn địa giữa núi của trầm tích sét vôi. So với dạng
địa hình núi đá vôi ở trên, địa hình núi đất ít hiểm trở hơn, độ dốc từ khoảng
từ 300 đến 350, đôi khi có nơi độ dốc hơn.
Địa chất, đất đai:
Khu rừng đặc dụng Chí Sán có nền địa chất được hình thành chủ yếu
vào thời kỳ Đê von và Cacbon - pecmi. Do sinh vật biển nông tạo ra các dải
san hô lớn, trải qua quá trình địa chất mà tạo thành các khối núi và cao
nguyên đá như ngày nay.
Đá mẹ hình thành đất chủ yếu là đá vôi, với thành phần khoáng vật của
đá vôi chủ yếu là cacbonat can xi, có thể hòa tan trong nước, nhưng lại khó
hòa tan do ngoại lực. Hàm lượng khoáng chứa thạch anh trong đá thấp nhưng
giàu sắt nên đất sinh ra thường có màu đỏ nâu chủ đạo, tầng đất dày thường
có nhiều đá lẫn khác nhau, thành phần cơ giới nặng, trên bề mặt có nhiều đá
lộ đầu cụm.


13

Quá trình hình thành đất ở đây phụ thuộc rất nhiều vào lớp phong hóa
trên các thành tạo đá mẹ, phụ thuộc vào đai cao địa hình và nhiều yếu tố

khác. Kết quả khảo sát cho thấy, trong khu vực nghiên cứu có 04 loại đất
chính sau:
- Đất mùn đỏ nâu trên đá vôi (Hv): Loại đất này chiếm phần lớn diện
tích khu vực nghiên cứu, đất được hình thành trên sản phẩm phong hóa đá
vôi ở độ cao từ 900m trở lên tại các xã như Lũng Chinh, Sủng Máng, Tả
Lủng. Hình thái phẫu diện tầng đất mặt có màu nâu sẫm hoặc xám đen, các
tầng dưới có màu nâu xám hoặc đỏ nâu. Cấu trúc của đất thường là viên
hoặc cục nhỏ, độ tơi xốp của đất khá. Thành phần cơ giới nặng, tỷ lệ cấp
hạt sét tăng theo chiều sâu của phẫu diện đất. Loại đất này có độ phì khá,
song yếu tố hạn chế là độ dốc lớn, đá lộ đầu nhiều, đất thường thiếu nước
và khô.
- Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Hs): Loại đất này được
hình thành do sản phẩm phong hóa của đá sét và biến chất (gơnai, phiến
mica, philit) từ 900m trở lên tại các xã Tát Ngà, Nậm Ban và Thị trấn Mèo
Vạc. Hình thái phẫu diện tầng đất mặt thường có màu nâu xám sẫm hoặc xám
đen, ở các tầng dưới thường thường có màu nâu vàng hoặc đỏ vàng là chủ
đạo. Trong các tầng đất đôi chỗ lẫn những mảnh đá mẹ phong hóa mềm. Cấu
trúc lớp đất mặt thường là viên, hạt, độ tơi xốp khá. Xuống các tầng dưới cấu
trúc là cục nhỏ hoặc tảng, ít xốp.
- Đất Feralit đỏ nâu (Fv): Loại đất này được hình thành trên sản phẩm
phong hóa đá vôi ở độ cao dưới 900m và phân bố ở hầu hết các xã trong khu
vực nghiên cứu. Hình thái phẫu diện thường có màu nâu đỏ làm chủ đạo. Lớp
đất mặt thường có màu nâu hoặc xám nâu. Cấu trúc lớp đất mặt viên hoặc cục
nhỏ, độ tơi xốp của đất khá. Do sự phong hóa của đá vôi chưa triệt để nên


14

trên mặt còn nhiều tảng đá lộ đầu. Đất thường có thành phần cơ giới nặng, độ
tơi xốp cao, khả năng thấm nước rất nhanh.

- Đất đen trên sản phẩm bồi tụ của cacbonat (RDv): Loại đất này
chiếm diện tích nhỏ và phân bố tập trung ở các thung lũng. Đất được hình
thành trong tình trạng thoát nước yếu, nước mạch chứa nhiều canxi và
magiê cung cấp cho đất. Hình thái phẫu diện có màu đen hoặc xám đen,
thường có kết von canxi thứ cấp đường kính 3 - 6mm. Thành phần cơ giới
của đất thường là nặng hoặc sét, cấu trúc tảng. Đất khi ướt dẻo dính và khi
khô thường nứt nẻ.
Khí hậu, thủy văn:
Về khí hậu, khu rừng đặc dụng Chí Sán nằm hoàn toàn trong vành đai
nhiệt đới gió mùa. Theo số liệu quan trắc khí tượng thủy văn tại trạm Bảo Lạc cho
thấy nhiệt độ bình quân năm là 22.00 C. Biên độ nhiệt độ giữa ngày và đêm dao
động lên đến 10 - 130 C. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm là nhân tố thúc
đẩy quá trình phong hóa của đá mẹ cũng như sinh trưởng phát triển của cây rừng.
Mùa mưa tháng nóng nhất là tháng 7 và tháng 8, trong các tháng giữa mùa nóng
biên độ nhiệt trung bình ngày chỉ dao động trong khoảng 5 - 60C.
Tổng lượng mưa trong năm rất thấp và đạt 1.247 mm và mưa thường
tập trung theo mùa. Độ ẩm không khí trung bình là 82%, trong đó cao nhất
89% và thấp nhất là 68%. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9, lượng mưa chiếm
trên 75.13% lượng mưa năm. Đặc biệt vào tháng 7, tháng 8 có số ngày mưa
cao từ 15-17 ngày và cường độ mưa lớn. Điều này đã gây hiện tượng xói mòn
rửa trôi đất, nhất là những khu vực đất trống đồi núi trọc, đất nương rẫy có độ
dốc > 250, đôi khi xảy ra lũ quét. Tuy nhiên, do đặc điểm kiến tạo địa chất,
lượng mưa tập trung theo mùa nên vào mùa khô thường gây thiếu nước cục
bộ tại một số nơi trong vùng, điều này cũng gây ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng của cây rừng.


15

Về Thủy văn, do đặc điểm địa hình nên hệ thống sông, suối ở khu vực

này đều là hệ thống sông thượng nguồn, có dạng dốc, hẹp, lưu lượng nước
không nhiều và bất thường. Các con sông lớn ở đây gồm: Nho Quế, Sông
Nhiệm, Sông Lô Gâm.
Đặc điểm hai bên sông suối thường là những mái núi dốc, thực bì che
phủ trên ngọn nguồn khe suối bị suy giảm, chưa có thời gian phục hồi, nên về
mùa mưa thường có hiện tượng lũ ống, lũ quét, gây ảnh hưởng rất lớn đến
sản suất và đời sống của đồng bào các dân tộc trong vùng.
Nhìn chung sông suối chảy trong khu vực đều dốc, hẹp, ít có khả năng
bồi đắp phù sa. Do địa hình Karst, các chi lưu đều chảy ngầm trong lòng đất
nên lưu lượng nước ít và không dự trữ được nước, nên về mùa khô bị thiếu
nước trầm trọng, làm ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất của người dân sinh

sống tại khu vực này.
Nguồn: Các biểu đồ sinh khí hậu Việt Nam
Hình 1.1: Biểu đồ Lượng mưa và nhiệt độ Trạm Bảo Lạc


16

1.2.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội
Theo số liệu thống kê năm 2013, tổng số nhân khẩu của 5 xã và thị trấn
Mèo Vạc là 20.982 người với 4.287 hộ. Mật độ nhân khẩu toàn khu vực là
116 người/km2. Tùy theo từng xã, mật độ dân số có khác nhau, thấp nhất xã
Nậm Ban 65 người/km2, cao nhất thị trấn Mèo Vạc 262 người/km2.
Bảng 1.1: Thống kê dân số các xã và Thị trấn trong khu Chí Sán
TT

Thị trấn, xã

Diện tích

(km2)

Số hộ

Dân số
(người)

Mật độ dân số
(người/km2)

1

Thị trấn Mèo Vạc

20,057

1251

5.245

262

2

Xã Sủng Máng

25,114

480


2.617

104

3

Xã Tà Lủng

16,262

557

2.743

169

4

Xã Lũng Chinh

17,947

716

3.648

203

5


Xã Tát Ngà

48,392

627

3.328

69

6

Xã Nậm Ban

52,485

656

3.401

65

Tổng cộng

180,257

4.287

20.982


116

Nguồn: Niên giám thống kê Mèo Vạc 2017
Trên địa bàn các xã và thị trấn thuộc khu rừng đặc dụng Chí sán có 16
dân tộc sinh sống, tuy nhiên 6 dân tộc: Mông, Tày, Dao, Giấy, Hán, Kinh
chiếm ưu thế trong cộng đồng dân cư.
Hoạt động sản xuất người dân bản địa chủ yếu là nông nghiệp với các
cây trồng chủ yếu như: Lúa, Ngô, Khoai, Đậu. Tổng sản lượng cây lương
thực có hạt năm 2013 đạt 9.810,8 tấn và bình quân lương thực đạt 467,6 kg/
người/ năm.


17

Bảng 1.2: Thống kê sản lượng cây lương thực
TT

Thị trấn, xã

Tổng sản lượng
(Tấn)

Bình quân lương thực
(Kg/người/năm)

1

Thị trấn Mèo Vạc

1.186,3


226,2

2

Xã Sủng Máng

1.239,4

473,6

3

Xã Tà Lủng

1.284,8

468,4

4

Xã Lũng Chinh

1.244,9

341,3

5

Xã Tát Ngà


2.265,2

680,6

6

Xã Nậm Ban

2.590,2

761,6

Tổng cộng

9.810,8

467,6

Nguồn: Niêm giám thống kê Mèo Vạc 2017
Trong tổng diện tích canh tác cây lương thực, diện tích trồng ngô là
2.102 Ha chiếm 79,25% và chủ yếu là canh tác cây ngô vụ. Với việc áp dụng
kỹ thuật thâm canh và đưa giống ngô mới (ngô lai) vào gieo trồng đã đưa
năng suất bình quân lên 32,72 Tạ/ha, cao nhất là xã Nậm Ban đạt 39,96 tạ/ha
và thấp nhất là xã Lũng Chinh 28,58 Tạ/ha.
Bảng 1.3: Diện tích và năng suất cây lương thực
TT

Thị trấn, xã


Diện tích Năng suất
lúa (Ha) lúa (Tạ/ha)

Diện tích
ngô (Ha)

Năng suất
ngô (Tạ/ha)

1

Thị trấn Mèo Vạc

18,0

54,10

353,0

30,81

2

Xã Sủng Máng

33,0

50,10

360,0


29,82


×