Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

5 mẫu đề cương luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.26 KB, 52 trang )

5. ĐỀ CƯƠNG MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Số 1: Nâng cao chất lượng giáo viên thể chất
Số 2: Quản lý xây dựng trường quốc gia mức độ 2
Số 3: công tác bồi dưỡng chuyên môn
Số 4: Quản lý phát triển chương trình giáo dục tại các trường mầm non
Số 5: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Mẫu số 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục thể chất (GDTC) kết hợp với các mặt giáo dục khác trở thành một
trong những phương tiện trực tiếp nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Giáo dục thể
chất là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu GD&ĐT, nhằm “Đào tạo thế hệ trẻ để trở
thành người lao động mới, phát triển về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong
phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” đó vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ của
sự nghiệp giáo dục.
Trong Nghị quyết Trung ương 2 Khoá VIII về GD&ĐT và khoa học công
nghệ, Đảng ta đã xác định “Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con người thế hệ trẻ


thiết tha gắn bó với lý tưởng Độc lập - Dân chủ và Xã hội chủ nghĩa, có đạo đức
trong sáng, có ý trí kiên cường để xây dựng và bảo vệ tổ quốc, có trình độ làm chủ
tri thức khoa học cơng nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo và có sức khoẻ”. Trong
đó nhấn mạnh rằng “Đối với giáo dục, điều đáng quan tâm nhất là chất lượng hiệu
quả giờ học và yêu cầu giáo dục phải nhằm vào mục tiêu thực hiện giáo dục toàn
diện: Đạo đức, tri thức, thể dục, mỹ dục trong tất cả các cấp học”. Vấn đề này
được đề cập trong Chỉ thị số 36/CT - TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác thể dục thể thảo trong giai đoạn mới, đã nêu lên vai trò của
thể dục thể thao đối với việc nâng cao sức khoẻ cho mọi người, cải tiến chương
trình giảng dạy và tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên thể dục thể thao
cho trường học các cấp, tạo nên những điều kiện về cơ sở vật chất, để thực hiện
chế độ giáo dục thể chất bắt buộc ở tất cả các trường.


Hiện nay vấn đề chất lượng dạy học mơn GDTC ở các trường trung học cơ
sở (THCS) nói chung và tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hưng Yên,
tỉnh Hưng Yên nói riêng tuy đã được quan tâm nhưng chưa thực sự đáp ứng được
mục tiêu của sự nghiệp giáo dục đề ra. Trong nhiều năm học, tư tưởng coi môn
GDTC là “môn phụ”, “chỉ cho qua”, “không phải thi để xét lên lớp”... đã dẫn đến
nhiều giáo viên, học sinh tỏ ra khơng thích thú, coi mơn học này một hoạt động
phụ trong chương trình giáo dục của nhà trường. Kết quả về các chỉ số sức khoẻ
của học sinh thấp, năng lực thể dục, thể thao, ý thức rèn luyện sức khỏe của học


sinh chưa được nâng cao. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này: Việc quản
lý các dạy học môn GDTC cịn mang nặng tính hình thức và chưa đồng bộ về các
biện pháp; việc đầu tư và khai thác trang thiết bị hiện đại phục vụ dạy và học mơn
GDTC cịn hạn chế; tầm quan trọng của mơn GDTC trong tương quan với các môn
học khác chưa được các nhà trường quan tâm đúng mức.
Chính vì vậy việc lựa chọn đề tài: “Quản lý dạy học môn Giáo dục thể chất
tại các nhà trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng
Yên” làm hướng nghiên cứu với mong muốn sẽ góp phần làm sáng tỏ về phương
diện lý luận trong khoa học quản lý các dạy học trong các nhà trường THCS nói
chung và dạy học mơn GDTC nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Chính vì vậy việc nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động
dạy nói chung và dạy học mơn GDTC tại các nhà trường THCS thành phố
Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên, nói riêng được các nhà quản lý giáo dục quan tâm,
góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Dạy học môn GDTC và quản lý dạy học môn GDTC
trong các trường THCS.



Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý dạy học môn GDTC tại các trường
THCS thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý dạy học môn GDTC tại các
trường THCS.
4.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lí dạy học mơn GDTC
trong các trường THCS trên địa bàn thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
4.3. Nghiên cứu các biện pháp quản lý dạy học môn GDTC trong các trường
THCS thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
5. Giả thuyết khoa học
Dạy học môn GDTC tại các trường THCS thành phố Hưng n, tỉnh Hưng
n cịn có những khó khăn. Nếu thực hiện các biện pháp quản lý một cách khoa
học, đồng bộ dựa trên những luận cứ lý thuyết và thực tế xác đáng thì chất lượng dạy
học môn GDTC sẽ từng bước được nâng cao, đáp ứng được mục tiêu đào tạo của các
nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc quản lý dạy học môn GDTC tại 18 trường
THCS trên địa bàn thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu tác giả sử dụng phối hợp các phương
pháp nghiên cứu sau:


7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
+ Sưu tầm nghiên cứu khoa học có liên quan đến quản lý dạy học nói chung
và dạy học mơn GDTC ở trường THCS nói riêng
+ Các văn bản chỉ đạo quản lý dạy học môn GDTC.
+ Lý thuyết về quản lý dạy học.

7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
+ Phương pháp phỏng vấn.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lí giáo dục.
+ Phương pháp thu thập ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý giáo dục về
thực trạng và khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của biện pháp đề xuất.
7.3.Nhóm các phương pháp dùng các thuật tốn, thống kê
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học môn GDTC tại các trường
THCS.


Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học môn GDTC tại các trường THCS
thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Biện pháp quản lý dạy học môn GDTC tại các trường THCS
thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Mẫu số 2:
Quản lý xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 ở thành
phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh”.
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Quan điểm của Nhà nước ta về Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), đã được
khẳng định trong Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam “Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn lực, bồi
dưỡng nhân tài ” (Khoản 1, Điều 61- Hiến pháp năm 2013) [30].
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI nêu rõ “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn

hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục (QLGD), phát triển đội ngũ giáo viên (GV) và cán bộ quản lí
(CBQL) giáo dục là khâu then chốt ”[20].


Thực tế ở nước ta hiện nay, sự nghiệp giáo dục liên tục phát triển, tuy nhiên,
chất lượng giáo dục còn nhiều hạn chế. Nghị quyết số 37/2004/QH11 ngày
03/12/2004 của Quốc hội khóa XI đã chỉ rõ những tồn tại hạn chế của giáo dục
Việt Nam “Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém, bất cập, hiệu quả giáo dục còn
thấp, chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát
triển đất nước, công tác quản lý giáo dục cịn hạn chế…” [28].
Vì vậy Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 (Hội nghị TƯ 8 khóa XI)
đề ra mục tiêu “Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, Nhà nước ưu tiên tập
trung đầu tư xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục cơng lập và có cơ chế hỗ trợ
để bảo đảm từng bước hoàn thành mục tiêu phổ cập theo luật định. Khuyến khích
phát triển các loại hình trường ngồi cơng lập đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục
chất lượng cao ở khu vực đô thị...Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường,
lớp học; có chính sách hỗ trợ để có mặt bằng xây dựng trường. Từng bước hiện đại
hóa cơ sở vật chất (CSVC) kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin
(CNTT). Bảo đảm đến năm 2020 số học sinh (HS) mỗi lớp khơng vượt q quy
định của từng cấp học…” [1]. Vì vậy xây dựng hệ thống các trường đạt chuẩn quốc
gia (CQG) là một trong những yêu cầu cấp thiết và đang đặt ra nhiều vấn đề về
công tác quản lý đối với ngành GD&ĐT cũng như các cấp Đảng ủy, chính quyền
địa phương nhằm xây dựng hệ thống biện pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng
giáo dục.


Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục tỉnh Quảng Ninh ngày càng phát
triển toàn diện. Báo cáo tổng kết các năm học của Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh đã
khẳng định: “Công tác giáo dục được đẩy mạnh, tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ GV

các cấp học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, vận dụng linh hoạt hình thức đối
tác cơng - tư để đẩy mạnh xã hội hóa (XHH) đối với các cơ sở giáo dục ở những
nơi có điều kiện thuận lợi. Chất lượng giáo dục được nâng cao, tỷ lệ trường chuẩn
quốc gia tăng từ 47,1% năm 2010 lên 70% vào năm 2015 (trong đó các trường
MN, TH đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 là 30%. Kết quả Phổ cập giáo dục (PCGD)
được duy trì và nâng cao chất lượng”. Đồng thời báo cáo cũng chỉ rõ những khó
khăn hạn chế: “Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp của các huyện miền núi còn thấp. CSVC
cho dạy và học ở nhiều nơi chưa bảo đảm, điều kiện trang thiết bị dạy học chưa
đáp ứng theo yêu cầu, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của GV chưa đồng
đều…”[15].
Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục, công tác chỉ đạo và quản lý
nhằm xây dựng trường học đạt CQG ở tỉnh Quảng Ninh được các cấp chính quyền,
ngành giáo dục, các tổ chức Đồn thể và nhân dân quan tâm. Đối với thành phố
Cẩm Phả tại thời điểm tháng 9/2016 có 54 đơn vị trường học, 55 cơ sở MN tư thục
trực thuộc phòng GD&ĐT (trong đó có 16 trường THCS, 20 trường TH, 17 trường
MN và 1 trường TH&THCS). Hiện nay tỷ lệ đạt CQG của thành phố Cẩm Phả đạt
96,3 %, trong đó trường TH đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 là 35% cao hơn mặt bằng


chung của tỉnh. Tuy nhiên, kết quả xây dựng trường học đạt CQG mức độ 2 ở cấp
TH, mầm non giai đoạn 2010- 2015 trên địa bàn thành phố không đồng đều, đặc
biệt cấp TH, trong 7/20 (35%) trường đạt CQG mức độ 2 thì cả 7 trường thuộc địa
bàn có trình độ dân trí phát triển và điều kiện kinh tế -xã hội (KT-XH) thuận lợi.
Việc xây dựng thêm 03 trường (theo Nghị quyết đến năm 2020 đạt 50%), đạt CQG
mức độ 2 và giữ vững, duy trì 7 trường tiểu học đạt CQG mức độ 2, trong những
năm tiếp theo gặp phải những khó khăn và mâu thuẫn đó là: Mâu thuẫn giữa nhu
cầu xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 và điều kiện thực hiện. “Đa số các
trường TH không đạt CQG mức độ 2 đều chưa đạt tiêu chuẩn về CSVC, trang thiết
bị dạy học, số lớp quá quy định, vượt số HS/lớp. Đặc biệt khơng đủ phịng học cho
80% số HS của trường học 2 buổi/ngày, một số trường chưa quan tâm chú trọng

đến công tác lập kế hoạch xây dựng trường CQG mức độ 2, do đó chưa có biện
pháp hữu hiệu nhằm khắc phục những tiêu chí chưa đạt được…” [26].
Từ những khó khăn thực tế đã nêu ở trên, để đạt được mục tiêu xây dựng
trường TH đạt CQG mức độ 2 của thành phố, trong những năm tới cần phải có
những biện pháp tích cực, cần sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính
quyền các cấp, sự phối kết hợp của các lực lượng xã hội, đặc biệt là công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của ngành giáo dục. Trong đó, vai trị quản lý của
Hiệu trưởng trường TH là rất quan trọng.


Với lý do trên tôi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học “Quản lý xây
dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng công tác xây dựng
trường đạt CQG ở thành phố Cẩm Phả đề xuất các biện pháp xây dựng trường TH
đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2
của Hiệu trưởng trường TH.
3.2. Đánh giá thực trạng xây dựng trường TH và thực trạng quản lý xây
dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 của Hiệu trưởng trường TH ở thành phố Cẩm
Phả tỉnh Quảng Ninh.
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia mức độ
2 của Hiệu trưởng trường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.



5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
5.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trường
tiểu học đối với xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh.
5.2. Giới hạn khách thể điều tra
- Lãnh đạo, chuyên viên Phòng giáo dục Tiểu học, Sở GD&ĐT tỉnh Quảng
Ninh (5 người).
- Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng
Ninh (15 người).
- CBQL, GV các trường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh (30
CBQL, 180 GV).
6. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 ở thành phố Cẩm
Phả những năm qua bước đầu đã đạt được một số kết quả, nhưng vẫn còn những
mặt hạn chế do nhiều ngun nhân, trong đó có ngun nhân chính thuộc cơng tác
quản lý của Hiệu trưởng trường TH. Nếu áp dụng một cách đồng bộ những biện
pháp quản lý có tính khả thi của tác giả đề xuất sẽ đạt được mục tiêu xây dựng
trường TH đạt CQG mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh, theo đó góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh Quảng Ninh.


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài liệu lý luận và
thực tiễn có liên quan đến công tác xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia mức
độ 2, bao gồm:
- Các tài liệu văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển

GD&ĐT các quy định về xây dựng trường phổ thông đạt CQG nói chung và
trường TH đạt CQG mức độ 2 nói riêng.
- Các kết quả nghiên cứu, tài liệu trong nước và ngoài nước về phát triển
giáo dục, xây dựng trường CQG, các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề xây
dựng trường TH đạt CQG mức độ 2.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Xây dựng các bảng điều tra phù hợp với nội dung đề tài luận văn; thống kê,
phân tích các dữ liệu để có những đánh giá chính xác về thực trạng các trường TH
và thực trạng quản lý xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 của Hiệu trưởng
trường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
7.2.2. Phương pháp chuyên gia


Thông qua bảng hỏi ý kiến chuyên gia, các CBQL, GV có nhiều kinh
nghiệm để khảo sát tình hình xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 và biện pháp
quản lý của Hiệu trưởng trường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Xin ý kiến CBQL, chuyên viên Phòng giáo dục Tiểu học Sở GD&ĐT tỉnh
Quảng Ninh, Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả, CBQL, GV các trường TH và
đặc biệt là trường TH đã đạt CQG mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả để phân tích,
lựa chọn các ý kiến tốt bổ sung vào biện pháp quản lý xây dựng trường TH đạt
CQG mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
7.2.4. Phương pháp khảo nghiệm.
Xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia, CBQL giáo dục, GV có nhiều kinh
nghiệm, phỏng vấn về các kết quả nghiên cứu các biện pháp được đề xuất trong
luận văn.
7.3. Phương pháp thống kê trong toán học.
Sử dụng phương pháp thống kê trong tốn học để xử lý dữ liệu, các thơng tin
trong quá trình nghiên cứu, điều tra, thu nhập. Trên cơ sở đó xác định được kết quả

một cách khách quan các biện pháp quản lý xây dựng trường TH đạt CQG mức độ
2 ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
8. Đóng góp mới của đề tài


Đề tài góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận liên quan đến biện
pháp quản lý trong công tác xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2, phân tích
thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng phù hợp nhằm xây
dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý của Hiệu trưởng trường TH đối với xây
dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
Chương 2: Thực trạng quản lý xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 của
Hiệu trưởng trường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý xây dựng trường TH đạt CQG mức độ 2 của Hiệu
trưởng trường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

i

MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

vii


MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

7. Phương pháp nghiên cứu 5
8. Đóng góp mới của đề tài 6
9. Cấu trúc luận văn


6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỐI VỚI XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT
CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ 2

7

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề

7

1.1.1. Những nghiên cứu của một số nước trên thế giới

7

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước 9
1.1.3. Một số nhận xét

12

1.2. Một số khái niệm, thuật ngữ có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
12
1.2.1. Biện pháp

12


1.2.2. Quản lý giáo dục


13

1.2.3. Quản lý nhà trường 14
1.2.4. Khái niệm chuẩn, chuẩn hóa

15

1.3. Giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân

16

1.3.1. Vị trí của trường tiểu học 16
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục tiểu học

17

1.3.3. Định hướng phát triển trường tiểu học 17
1.4. Hiệu trưởng và vai trò của Hiệu trưởng trường tiểu học 17
1.4.1. Khái niệm Hiệu trưởng

17

1.4.2. Vai trò của Hiệu trưởng trường tiểu học 18
1.5. Nội dung xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2
20
1.6. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng trường TH trong xây dựng trường
TH đạt chuẩn quốc gia mức độ 2

20


1.6.1. Mối quan hệ của những quy định về tiêu chuẩn của trường TH đạt
CQG mức độ 2 với nội dung quản lý trường tiểu học 20
1.6.2. Một số nội dung quản lý của Hiệu trưởngtrường TH trong xây dựng
trường TH đạt CQG mức độ 2

22

1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia mức độ 2

24


1.7.1. Những yếu tố về quản lý nhà nước

24

1.7.2. Những yếu tố về kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, phong tục
tập quán, tâm lý xã hội

25

1.7.3. Các yếu tố về quản lý nhà trường 26
1.7.4. Các yếu tố khác

26

KẾT LUẬN CHƯƠNG 127
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU HỌC

ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ 2 CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH

28

2.1. Điều kiện tự nhiên và KT-XH thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh ảnh
hưởng đến xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 28
2.1.1. Vị trí địa lý

28

2.1.2. Dân cư 28
2.1.3. Kinh tế - Xã hội

28

2.1.4. Những đặc điểm về KT-XH ảnh hưởng đến xây dựng trường TH đạt
chuẩn quốc gia mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả

29

2.2. Khái quát về Giáo dục và Đào tạo của thành phố Cẩm Phả

30

2.2.1 Đặc điểm tình hình 30
2.2.2. Thực trạng về tình hình giáo dục ở Thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng
Ninh

31



2.3. Quá trình xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 ở thành
phố Cẩm Phả và những thành tựu đạt được

34

2.4. Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý xây dựng trường TH đạt
CQG mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh 36
2.4.1. Mục đích

36

2.4.2. Đối tượng khảo sát 36
2.4.3. Phương pháp khảo sát

36

2.4.4. Xử lý kết quả khảo sát

36

2.5. Thực trạng quản lý xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia mức độ 2
của Hiệu trưởng trường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh 37
2.5.1. Thực trạng xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2
ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh 37
2.5.2. Thực trạng quản lý xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
mức độ 2 của Hiệu trưởng trường tiểu học ở thành phố Cẩm Phả 55
2.5.3. Đánh giá biện pháp quản lý xây dựng trường chuẩn quốc gia mức
độ 2 của Hiệu trưởng trường tiểu học ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng

Ninh

61

2.5.4. Đánh giá chung về công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia mức độ 2 của Hiệu trưởng trường TH ở thành phố Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh 63


2.6. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng trường tiểu
học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2

65

KẾT LUẬN CHƯƠNG 268
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
69
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ 2 CỦA HIỆU TRƯỞNG 69
TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH
69
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu

69

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn

69

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi


69

3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa

70

69

3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trường TH đối với
xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 ở thành phố Cẩm Phả
tỉnh Quảng Ninh

70

3.2.1. Nâng cao nhận thức trong cấp ủy, chính quyền, các lực lượng xã
hội, cha mẹ học sinh và nhân dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của công
tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 70


3.2.2. Lập kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 2 trên cơ sở
quy hoạch phát triển nhà trường 75
3.2.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn
đáp ứng yêu cầu đổi mới về giáo dục trong giai đoạn hiện nay

80

3.2.4. Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên
85
3.2.5. Tham mưu với các cấp ủy chính quyền địa phương, ngành giáo dục

cung ứng các điều kiện vật chất, thiết bị đảm bảo yêu cầu xây dựng
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 90
3.2.6. Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng xã hội tham gia
vào cơng tác xã hội hóa giáo dục để xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia mức độ 2 92
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

99

3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 101
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận

106

106

2. Khuyến nghị 107
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

110


Mẫu số 3
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, vấn đề nguồn

nhân lực trí tuệ và tay nghề cao ngày càng trở thành nhân tố quan trọng hàng đầu
quyết định sự phát triển. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra các chủ trương,
chính sách đổi mới giáo dục, thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm
nâng cao dân trí, bồi dưỡng nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài phù hợp với sự phát
triển của khoa học công nghệ.
Một trong những định hướng lớn của Đảng được khẳng định tại Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011):
“Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người
Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển.
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã
hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân


chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công
dân được học tập suốt đời”[14]
Muốn thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước hết phải chú
trọng đến phát triển nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào
chất lượng giáo dục. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến
công tác cán bộ, đã xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức về cơ bản đáp ứng các yêu
cầu và nhiệm vụ đặt ra; Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 3 (Khóa VIII)
khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền
với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong cơng tác
xây dựng Đảng”. Vì vậy, “phải thường xun chăm lo, xây dựng đội ngũ cán bộ,
đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng”, phải
“xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và
trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”.[15]
Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế - xã hội, đội ngũ

cán bộ, cơng chức của ta cịn bộc lộ nhiều yếu kém và hạn chế. Hội nghị Trung
ương lần thứ 3 (Khóa VIII) đã chỉ rõ: “Đội ngũ cán bộ, cơng chức tuy đơng nhưng
khơng đồng bộ, vẫn cịn tình trạng vừa thừa vừa thiếu. Trình độ kiến thức, năng
lực lãnh đạo và quản lý chưa đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới”[2] cho nên “Xây


dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm chất năng lực là yếu tố quyết định chất
lượng của bộ máy nhà nước”.[15]
Cùng với xu hướng phát triển giáo dục - đào tạo để sớm tạo ra một xã hội
học tập trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với yêu cầu của
cuộc cải cách hành chính, hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước cũng
được đẩy mạnh hơn nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ chun nghiệp, có phẩm chất
chính trị vững vàng, có kiến thức và kỹ năng quản lý đáp ứng công cuộc đổi mới
đất nước. Hệ thống các Học viện, Trường, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
trong đó có Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý TTTT (thuộc Bộ TTTT)
cũng được phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu trên.
Triển khai Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng công chức[11] và thực hiện Quyết định số 1347/QĐ-TTg ngày
12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức giai đoạn 2011-2015[13]; trong những năm qua, công tác bồi dưỡng
cán bộ, công chức tại Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý TTTT được tiến
hành thường xuyên và có những chuyển biến tích cực, đã góp phần quan trọng vào
cơng cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội, cơng cuộc cải cách hành chính của
ngành TTTT.


Tuy vậy bên cạnh đó tồn tại một số vấn đề rất đáng quan tâm trong công tác
quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý ngành thông tin và truyền thông tại
Trường Đào tạo, bồi dưỡng bộ quản lý TTTT, đó là chất lượng hoạt động cịn bộc

lộ những điểm hạn chế và bất cập bên cạnh việc quan tâm, nghiên cứu về công tác
bồi dưỡng chưa được cao. Vấn đề đó có nhiều nguyên nhân, một trong những
nguyên nhân quan trọng là công tác quản lý cần được đổi mới và hồn thiện. Do
q trình thành lập ngành cũng như thời gian ra đời của Trường còn ngắn nên tôi
chọn đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng tại Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ quản lý Thông tin và Truyền thông” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận văn đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng tại Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông
tin và Truyền thông nhằm mở rộng quy mô, nâng cao kết quả hoạt động này của
nhà trường.
3. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý ngành thông tin và truyền thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu


×