Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên l

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.27 KB, 63 trang )

PHầN 1: Mở ĐầU
I. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận:
Ngày nay, thế giới có nhiều sự thay đổi, sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học và công nghệ, xu thế thời đại chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền
kinh tế tri thức nó làm thay đổi hẳn diện mạo của các nền kinh tế - xã hội của
từng Quốc gia, khu vực và trên thế giới. Toàn cầu hoá đã tạo ra những khả
năng và cơ hội mới làm hình thành những nhân tố mới cho sự phát triển các
lĩnh vực đời sống xã hội nói chung và giáo dục nói riêng. Hầu hết các Quốc
gia dân tộc đều coi Giáo dục và Đào tạo là "Quốc sách hàng đầu", trí tuệ con
ngời là tài sản quý giá nhất của mỗi quốc gia, dân tộc trên thế giới. Bởi vậy, để
giáo dục giữ vai trò động lực phát triển nền kinh tế và ổn định xã hội, các nớc
trên thế giới đều đang đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá giáo dục về các phơng
diện: tổ chức, phơng tiện và quản lý giáo dục.
Nâng cao chất lợng đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đang
là vấn đề trọng tâm nhằm nâng cao chất lợng Giáo dục đào tạo. Chính vì vậy,
Vấn đề nâng cao chất lợng đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đang
đợc nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
Các biện pháp thực hiện để nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên THPT
trong nhà trờng trong thời gian qua còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục
để đạt hiệu quả cao hơn.
Từ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn trên và nhận thức chất lợng đội ngũ
giáo viên của các trờng THPT giữ vị trí then chốt trong việc nâng cao chất lợng giáo dục THPT. Có nhiều ý kiến bàn về chất lợng đội ngũ giáo viên ở các
trờng THPT huyện Văn Lâm, tỉnh Hng Yên, phần lớn các ý kiến là chủ quan,
không hệ thống nên ít có giá trị thực tiễn. Do đó tôi chọn đề tài: " Một số giải
pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên các trờng THPT ở huyện Văn Lâm,
tỉnh Hng Yên" làm luận văn tốt nghiệp Cao học Quản lý giáo dục và hy vọng
nếu thực hiện thành công đề tài này sẽ góp phần nâng cao chất lợng đội ngũ
giáo viên các trờng THPT huyện Văn Lâm, tỉnh Hng Yên.
II. Mục đích nghiên cứu



1


Nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên trờng THPT huyện Văn
Lâm, tỉnh Hng Yên.
III. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Chất lợng đội ngũ giáo viên các trờng THPT.
3.2. Đối tợng nghiên cứu:
Một số giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên THPT huyện
Văn Lâm, tỉnh Hng Yên.
IV. Giả thuyết khoa học
Chất lợng đội ngũ giáo viên các trờng THPT huyện Văn Lâm, tỉnh Hng
Yên sẽ đợc nâng cao nếu áp dụng các giải pháp có tính khoa học và khả thi
do chúng tôi đề xuất.
V. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ
giáo viên THPT huyện Văn Lâm, tỉnh Hng Yên trong giai đoạn hiện nay.
5.4. Thăm dò tính khả thi của các giải pháp
Đề tài chỉ thu thập, khảo nghiệm ở các trờng THPT ở huyện Văn Lâm, tỉnh
Hng Yên 4 năm 2007 - 2008, 2008 - 2009, 2009 - 2010, 2010-2011.
VI. Phơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phơng pháp nghiên lý luận
- PP phân tích, tổng hợp lý thuyết
- PP khái quát hóa.
6.2. Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- PP quan sát

- PP điều tra
- PP tổng kết kinh nghiệm
- PP lấy ý kiến chuyên gia
6.3 Nhóm phơng pháp thống kê toán học để xử lý số liệu
Sử dụng toán thống kê nhằm phân tích số liệu để định lợng chính xác
cho từng nội dung, nâng cao tính thuyết phục cho các dữ liệu trình bày.
VII. Những đóng góp của đề tài ( Về lý luận,về thực tiễn)

2


- Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận của đề tài.
- Khảo sát thực trạng chất lợng GD&ĐT, thực trạng quản lý nhằm nâng
cao chất đội ngũ giáo viên THPT huyện Văn Lâm, tỉnh Hng Yên.
- Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ giáo
viên THPT huyện Văn Lâm, tỉnh Hng Yên.
VIII. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn chia thành ba chơng
Chơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài ( in đậm lên)
Chơng 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên các trờng THPT huyện Văn Lâm, tỉnh
Hng Yên
Chơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên THPT huyện
Văn Lâm, tỉnh Hng Yên
PHầN 2. NộI DUNG
Chơng 1:
Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao
chất lợng đội ngũ giáo viên THPT.
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
1.1.1.Các nghiên cứu trong nớc.

ở Việt Nam, các nhà khoa học, các nhà s phạm cũng luôn quan tâm
nghiên cứu tìm ra các giải pháp quản lý nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
một cách hữu hiệu, nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Ngay từ thập niên
70 của thế kỷ XX, các giáo s: Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Minh Đức, Hà
Thế Ngữ... đã có nhiều tác phẩm nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý trờng học trong hoàn cảnh thực tế ở Việt Nam.
Từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX đến nay, đã có nhiều công trình nghiên
cứu các vấn đề quản lý giáo dục.
Các tác giả PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS. Phạm Minh Hùng,
PGS.TS. Thái Văn Thành... đã nêu lên nguyên tắc chung của việc nâng cao
chất lợng đội ngũ giáo viên nh sau:
- Xác định đầy đủ nội dung hoạt động chuyên môn của giáo viên;
- Xây dựng hoàn thiện quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn giáo viên;
- Tổ chức đánh giá xếp loại chuyên môn của giáo viên;

3


- Sắp xếp điều chuyển những giáo viên không đáp ứng yêu cầu về
chuyên môn. [34].
Từ nguyên tắc chung đó, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò quản lý
chuyên môn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Bởi do tính chất nghề
nghiệp mà hoạt động chuyên môn của giáo viên có nội dung rất phong phú.
Ngoài giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm lớp, hoạt động chuyên môn còn
bao gồm cả các công việc nh tự bồi dỡng, giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp,
sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu khoa học giáo dục...hay nói cách khác
quản lý chuyên môn của giáo viên thực chất là quản lý quá trình lao động s
phạm của ngời thầy.
Trong công trình nghiên cứu của mình Nguyễn Văn Lê đã đa ra quan
điểm là quản lý giáo dục phải chú ý đến công tác bồi dỡng giáo viên về t tởng
chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực cho họ. Trong khi

đó, Trần Thị Bích Liễu nhấn mạnh đến những yêu cầu đối với công tác quản
lý nhà trờng trong những điều kiện mới: "Đổi mới chơng trình sách giáo khoa
đòi hỏi đổi mới phơng pháp quản lý và lãnh đạo của hiệu trởng sao cho phát
huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của các thành viên trong trờng" [27].
Tại hội thảo: Làm thế nào để nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên, do
Bộ GD&ĐT tổ chức tháng 12 năm 2003, nhiều nhà quản lý giáo dục đều
thống nhất rằng muốn nâng cao chất lợng đội ngũ thì hệ thống các trờng s
phạm phải đi đầu về cả phơng pháp lẫn chơng trình, giáo trình giảng dạy. Mỗi
trờng s phạm cần xây dựng cơ chế liên kết với một tỉnh, thành phố để biết rõ
nhu cầu thực tế giáo viên trong tơng lai của địa phơng và có kế hoặc đào tạo
cho phù hợp.
Từ những năm cuối thế kỷ XX, xuất hiện ngày càng nhiều các luận văn
thạc sỹ nghiên cứu về đề tài quản lý nâng cao chất lợng đội ngũ nh:
- " Một số giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên ở các trờng
THPT thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An" của tác giả Nguyễn Văn Cờng (2009).
- " Một số giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên các trờng
Trung cấp kỹ nghệ Hà Tĩnh" của tác giả Đặng Hồng Lam (2009).
- " Một số giải pháp quản lý, nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ giáo
viên THCS, huyện Nh Thanh-tỉnh Thanh Hoá của tác giả Lê Huy Tuấn (2010).
1.1.2.Các nghiên cứu ngoài nớc

4


Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên ở các trờng là một trong những
vấn đề đã và đang đợc các nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nớc quan tâm.
Khi nghiên cứu vai trò của giáo dục, các nhà quản lý học nh: Fiedeich
Wiliam Taylor (1856 - 1915) ngời Mỹ; Henri Fayol (1841 - 1925) ngời Pháp
và Max Weber (1864 - 1920) ngời Đức đều khẳng định: Quản lý là khoa học
đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Trong bất cứ sự phát

triển nào của xã hội thì quản lý luôn giữ vai trò trong việc điều hành và phát
triển. Trong lĩnh vực GD&ĐT, quản lý là nhân tố giữ vai trò then chốt trong
việc đảm bảo nâng cao chất lợng giáo dục.
Các nhà giáo dục học Xô Viết Hareld Koontz, Cyril Odonnell, Heinz
Weihrch cho rằng: "Kết quả hoạt động của toàn nhà trờng phụ thuộc vào rất
nhiều công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ
giáo viên" [13].
V.A Xukhomlinxki đã tổng kết 26 năm kinh nghiệm thực tiễn làm công
tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ của một hiệu trởng, cùng với nhiều tác giả
khác ông đã nhấn mạnh đến sự phân công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự
thống nhất quản lý giữa Hiệu trởng và phó Hiệu trởng để đạt đợc mục tiêu đã
đề ra. Tác giả đã khẳng định vai trò lãnh đạo và quản lý toàn diện của Hiệu trởng. Vì vậy, V.A Xukhomlinxki cũng nh các tác giả khác đều chú trọng đến
việc phân công hợp lý và các biện pháp quản lý của Hiệu trởng. [38]
Các nhà nghiên cứu Xô Viết cũng đã thống nhất cho rằng: Một trong
những giải pháp hữu hiệu nhất để xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là
phải bồi dỡng đội ngũ giáo viên, phát huy đợc tính sáng tạo trong lao động
của họ và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề s phạm, phải biết lựa
chọn giáo viên bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dỡng họ trở thành giáo
viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau.[38]
Một số giải pháp để nâng cao chất lợng mà các tác giả quan tâm là tổ
chức hội thảo chuyên môn, qua đó giáo viên có điều kiện trao đổi những kinh
nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
Tuy nhiên, để hoạt động này đạt hiệu quả cao, nội dung các cuộc hội thảo
chuyên môn cần đợc chuẩn bị kỹ, phù hợp và có tác dụng thiết thực đến dạy
học. Tổ chức hội thảo phải sinh động, thu hút nhiều giáo viên tham gia thảo
luận, trao đổi. Vấn đề đa ra hội thảo phải mang tính thực tiễn cao, phải là vấn
đề đợc nhiều giáo viên quan tâm và có tác dụng thiết thực với việc dạy học.

5



V.A Xukhomlinxki và Xvecxlerơ còn nhấn mạnh đến biện pháp dự giờ,
phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn.
Xvecxlerơ cho rằng việc đến dự giờ và phân tích bài giảng là đòn bẩy
quan trọng nhất trong công tác chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Việc
phân tích bài giảng mục đích là phân tích cho giáo viên thấy và khắc phục các
thiếu sót, đồng thời phát huy mặt mạnh nhằm nâng cao chất lợng bài giảng.
Trong cuốn "Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trờng" V.A Xukhomlĩnki
đã nêu rất cụ thể cách tiến hành dự giờ và phân tích bài giảng giúp cho thực
hiện tốt và có hiệu quả giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ.
Mặc dù các tác giả trong và ngoài nớc đã nghiên cứu nhiều về đề tài
quản lý nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên còn nhiều vấn đề lý
luận và thực tiễn cần phải nghiên cứu và hoàn thiện thêm. Chính vì vậy mà
chúng tôi đã chọn đề tài này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục.
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý:
Quản lý là một hoạt động xuất hiện cùng với việc hình thành xã hội loài
ngời, khi xuất hiện sự phân công lao động trong xã hội loài ngời thì đồng thời
cũng xuất hiện sự hợp tác lao động gắn kết các lao động cá nhân, tạo thành
sản phẩm lao động hoàn chỉnh.
Trong đó quá trình phát triển của khoa học quản lý, đã đợc nhiều nhà
nghiên cứu đa ra một số định nghĩa sau đây:
- Theo quan điểm triết học, quản lý đợc xem nh một quá trình liên kết
thống nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan để đạt mục tiêu nào đó.
- Theo từ điển Bách khoa toàn th Liên Xô ( 1977): "Quản lý là chức năng
của những hệ thống có tổ chức, với bản chất khác nhau (Xã hội, sinh vật, kỹ
thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực
hiện những chơng trình, mục đích hoạt động".( in nghiêng để rõ vấn đề hơn)
- Quản lý là những tác động có định hớng, có kế hoạch của chủ thể

quản lý, đến đối tợng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm mục
tiêu nhất định [ 33].
- Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
lên đối tợng quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra. [ 33, 5 ].

6


Các khái niệm trên tuy diễn đạt khác nhau nhng đều thống nhất ở một
số điểm sau:
- Quản lý đợc tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội;
- Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những ngời khác thực hiện công việc và đạt đợc mục đích của nhóm;
- Quản lý gồm hai thành phần: chủ thể quản lý và khách thể quản lý;
+ Chủ thể quản lý: là ngời hoặc tổ chức do con ngời cụ thể lập nên.
+ Khách thể quản lý: có thể là ngời, tổ chức, vừa có thể là vật cụ thể
(Đoàn xe, môi trờng, thiên nhiên ...), vừa có thể là sự việc (Luật lệ, quy chế,
quy phạm...).
Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua
lại, tơng hỗ lẫn nhau.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản có quan hệ khăng khít và tác động qua
lại lẫn nhau, tạo thành chu trình quản lý. Đó là các chức năng:
- Kế hoạch
- Tổ chức
- Chỉ đạo
- kiểm tra
Cùng các yếu tố khác nh thông tin và ra quyết định. Mỗi chức năng có vai
trò, vị trí riêng trong chu trình quản lý. Thông tin là mạch máu của quản lý.
a) Lập kế hoạch: Căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và căn cứ
vào nhiệm vụ đợc giao mà vạch ra mục tiêu của tổ chức trong từng thời kỳ,
từng giai đoạn và từ đó tìm ra con đờng, biện pháp cách thức, đa tổ chức đạt

mục tiêu đó.
b) Tổ chức: Là những nội dung và phơng thức hoạt động cơ bản trong
việc thiết lập cấu trúc của tổ chức, mà nhờ cấu trúc đó chủ thể quản lý tác
động đến đối tợng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện đợc mục tiêu
của kế hoạch.
c) Chỉ đạo: Là phơng thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều hành
tổ chức - nhân lực đã có của tổ chức (đơn vị) vận hành theo đúng kế hoạch để
thực hiện mục tiêu quản lý.
d) Kiểm tra: Là những hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến
khách thể quản lý, nhằm đánh giá và xử lý các kết quả vận hành của tổ chức.

7


Tóm lại : Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để điều
khiển, hớng dẫn các quá trình và các hoạt động của con ngời nhằm đạt đến
các mục đích đặt ra và phù hợp với các quy luật khách quan.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là quá trình đào tạo con ngời một cách có ý thức, có mục đích
nhằm chuẩn bị cho họ tham tham gia các hoạt động xã hội, tham gia lao động
bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã
hội của loài ngời. Tham gia quá trình giáo dục có ngời dạy và có ngời học và
những ngời khác có liên quan đến việc dạy và học. Để hoạt động và phát triển
không ngừng, quá trình giáo dục cũng đòi hỏi đợc trang bị những phơng tiện
giáo dục nhất định. Tất cả yếu tố trên hợp thành hệ thống giáo dục, nó là một
phần của hệ thống xã hội. Quản lý giáo dục chính là quản lý hệ thống này của
xã hội.
Các nhà nghiên cứ về lĩnh vực quản lý giáo dục đã đa ra nhiều định
nghĩa khác nhau về quản lý giáo dục. Có thể nêu ra một số định nghĩa sau:
- Tác giả Lu Xuân Mới:"Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục

đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích
của hệ thống nhằm thực hiện có chất lợng và hiệu quả mục tiêu phát triển
giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ của xã hội đặt ra cho ngời giáo dục" [ 28, 5].
- PGS. TS Thái Văn Thành (Đại học Vinh): "Quản lý giáo dục là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hớng đích của chủ thể quản lý ở
các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trờng).
Nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thể hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát
triển thể lực và tâm lý của trẻ em". [ 33, 7].
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: " Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy hoạch của chủ thể quản lý
(hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đờng lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, thực hiện đợc các tính chất của nhà trờng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đa giáo
dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất" [ 30, 8].
Từ các định nghĩa trên cho thấy:
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội, là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đa hoạt động s phạm của

8


hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn. Quản lý giáo dục là những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm tổ
chức, điều khiển và quản lý hoạt động giáo dục của những ngời làm công tác
giáo dục.
Tóm lại: Ta có thể hiểu quản lý giáo dục là quản lý hệ thống giáo dục
gồm một hay nhiều cơ sở giáo dục. Đó là tập hợp các tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau trong hệ
thống lên các đối tợng quản lý và việc sử dụng hợp lý các tiềm năng, cơ hội

nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành đúng đờng lối, quan điểm giáo dục
của Đảng và đảm bảo các tính chất, nguyên lý của giáo dục nhằm đạt đợc mục
tiêu giáo dục đề ra.
1.2.2. Khái niệm về giáo viên trờng trung học; đội ngũ giáo viên THPT
1.2.2.1.Giáo viên trờng trung học.
a) Giáo viên
Luật Giáo dục (2005) tại các điều 61, chơng IV, đã nêu:
1. Nhà giáo là ngời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trờng
hoặc các cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau:
a) Phẩm chất, đạo đức, t tởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn đợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng;
3. Nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mần non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học và sau đại học gọi
là giảng viên.[11].
Nh vậy: giáo viên là nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.
b. Giáo viên trờng trung học:
Theo Điều 30 Điều lệ trờng THPT
Giáo viên trờng trung học là ngời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trờng, gồm: Hiệu trởng, Phó Hiệu trởng, giáo viên bộ môn, giáo
viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ( Bí th, phó Bí th
hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn) đối với trờng trung học có cấp THPT,

9


giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với

trờng trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS
1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ đợc ghi đầy đủ trong Điều 30
Điều lệ trờng THPT:
2. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 trên,
còn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp
tổ chức giáo dục sát đối tợng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
b) Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các
giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động
giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
c) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề
nghị khen thởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh đợc lên lớp
thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè,
phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
d) Báo cáo thờng kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trởng.
3. Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều này.
4. Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là
giáo viên THPT đợc bồi dỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đoàn ở nhà trờng và tham gia
các hoạt động với địa phơng.
5. Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
là giáo viên THCS đợc bồi dỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đội ở nhà trờng và phối hợp
hoạt động với địa phơng.
1.2.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên :
a. Đội ngũ
Có nhiều quan điểm khác nhau về đội ngũ. Ngày nay, khái niệm đội
ngũ đợc dùng một cách rộng rãi trong các tổ chức xã hội nh: "Đội ngũ cán bộ,

công chức; đội ngũ tri thức; đội ngũ y bác sĩ..." đều xuất phát theo cách hiểu
của thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là: "Khối đông ngời đợc tập hợp lại một
cách chỉnh tề và đợc tổ chức thành lực lợng chiến đấu".

10


Theo nghĩa khác " Đó là một tập hợp, gồm số đông ngời cùng chức
năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lợng" [ 14, 328].
Từ điển bách khoa Việt Nam (Trung tâm biên soạn từ điển Hà Nội
1995) định nghĩa: " Đội ngũ là khối đông ngời đợc tập hợp và tổ chức thành
lực lợng".
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhng đều có chung
một điểm, đó là: Một nhóm ngời đợc tổ chức và tập hợp thành một lực lợng,
để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng nghề
nghiệp nhng có chung một mục đích nhất định.
Từ đó có thể hiểu: Đội ngũ là một tập hợp gồm số đông ngời, có cùng
lý tởng, cùng mục đích, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất, tinh thần.
b. Đội ngũ giáo viên:
Từ định nghĩa trên ta có thể hiểu: Đội ngũ giáo viên là một tập hợp ngời
lao động trong lĩnh vực giáo dục, đợc tổ chức chặt chẽ, nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục thế hệ trẻ thành những con ngời phát triển toàn diện. Đó là một
tập thể ngời có sự thống nhất cao về t tởng chính trị, có kỷ luật, có sự lãnh đạo
thống nhất từ trên xuống dới đợc sự quản lý chặt chẽ về mặt lao động và sinh
hoạt tập thể, bao gồm cán bộ giáo viên và công nhân viên.
Đội ngũ giáo viên là lực lợng chủ yếu trong nhà trờng. Họ vừa là đối tợng quản lý, đồng thời là chủ thể quản lý và là những ngời trực tiếp tổ chức
quá trình giáo dục. Họ là lực lợng nòng cốt góp phần đào tạo nguồn nhân lực
có sức khoẻ, đạo đức, có trình độ khoa học kỹ thuật cao phục vụ đắc lực cho
sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Chính vì vậy vị trí vai trò
của đội ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay càng đặc biệt quan trọng đúng

nh một nhà nghiên cứu ngời Pháp đã tổng kết " Không bao giờ nói hết đợc sự
phụ thuộc tơng lai của một đất nớc vào chất lợng giáo viên. Vì vậy, trớc tiên
phải đối xử với họ đúng nh vị trí cần thiết của họ. Một đất nớc đề giáo viên
thoái hoá là sự tự sát" [13, 42].
1.2.2.3. Đội ngũ giáo viên THPT
Đội ngũ giáo viên THPT là lực lợng các nhà giáo tham gia giáo dục và
giảng dạy ở cấp THPT. Đội ngũ giáo viên THPT đợc tổ chức chặt chẽ, có sự
thống nhất cao về lý tởng, có cùng mục đích giáo dục học sinh THPT thành
những con ngời phát triển toàn diện. Đội ngũ giáo viên THPT bao gồm những
ngời tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý hoạt động dạy học và giáo dục,

11


đó là: Hiệu trởng, phó Hiệu trởng, giáo viên (gồm giáo viên bộ môn và giáo
viên chủ nhiệm), giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh (Bí th, phó Bí th hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn).
1.2.3. Xây dựng đội ngũ giáo viên THPT
a) Xây dựng
- Theo từ điển Tiếng Việt (1999) thì xây dựng có nghĩa là:
(1). "Làm nên, gây dựng nên ".
(2). "Tạo ra cái có giá trị tinh thần, có nội dung nào đó".
Động từ Xây dựng có nhiều nghĩa: Một trong các nghĩa của động từ
này là: "Làm cho hình thành một tổ chức, hay một chỉnh thể xã hội, chính trị,
kinh tế, văn hoá, theo một phơng hớng nhất định" [35,105].
Nói đến xây dựng bao hàm cả về số lợng và chất lợng. Xây dựng luôn
gắn liền với sự phát triển, phát triển phải dựa trên cơ sở của thế ổn định.
b) Xây dựng đội ngũ giáo viên THPT: Xây dựng đội ngũ giáo viên
THPT là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của
chủ thể quản lý nhằm làm cho đội ngũ nhà giáo cấp THPT đảm bảo những yêu

cầu cơ bản về số lợng, về phẩm chất chính trị, về trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, quản lý giáo dục, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ đợc giao, góp phần đạt
tới mục tiêu giáo dục nh dự kiến.
1.2.4. Chất lợng; chất lợng đội ngũ giáo viên THPT.
1.2.4.1. Chất lợng:
Theo quan điểm triết học: "Chất lợng là đặc tính khách quan của sự
vật. Chất lợng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết
các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn với sự vật nhu một tổng thể, bao
quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự thay đổi của chất lợng kéo
theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống
nhất cảu chất lợng và số lợng" [39].
Theo PGS.TS Lê Đức Phúc: "Chất lợng là cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của một ngời, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản
khẳng định sự tồn tại của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác" [29].
Mặc dù chất lợng là cái tạo ra phẩm chất, giá trị, song khi phán xét về
chất lợng thì phải căn cứ vào phẩm chất, giá trị do nó tạo ra. Đó là những cơ
sở khoa học rất quan trọng cho việc "đo" chất lợng.

12


- Một định nghĩa khác: "Chất lợng là sự phù hợp với mục tiêu" [30]
(Mục tiêu ở đây đợc hiểu một cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, các mục
đích..., còn phù hợp với mục tiêu có thể là đáp ứng mong muốn của những ngời quan tâm là đạt đợc hay vợt qua các tiêu chuẩn đặt ra...).
Trong lĩnh vực giáo dục, chất lợng giáo viên với sản phẩm đặc trng là
con ngời có thể hiểu là các phẩm chất, giá trị nhân cách, năng lực sống và hoà
nhập đời sống xã hội, giá trị sức lao động, năng lực hành nghề của ngời giáo
viên tơng ứng với mục tiêu đào tạo của từng bậc học, ngành học của hệ thống
giáo dục quốc dân.
1.2.4.2. Chất lợng đội ngũ giáo viên THPT.

CHUẩN NGHề NGHIệP GIáO VIÊN TRUNG HọC
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị
2. Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp
3. Tiêu chí 3. ứng xử với học sinh
4. Tiêu chí 4. ứng xử với đồng nghiệp
5. Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong
Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tợng và môi trờng giáo dục
1. Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tợng giáo dục
2. Tiêu chí 7. Tìm hiểu môi trờng giáo dục
Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học
1. Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học
2. Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học
3. Tiêu chí 10. Đảm bảo chơng trình môn học
4. Tiêu chí 11. Vận dụng các phơng pháp dạy học
5. Tiêu chí 12. Sử dụng các phơng tiện dạy học
6. Tiêu chí 13. Xây dựng môi trờng học tập
7. Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học
8. Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục
1. Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
2. Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học
3. Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục
4. Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng
5. Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, phơng pháp, hình thức

13


tổ chức giáo dục

6. Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh
Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội
1. Tiêu chí 22. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng
2. Tiêu chí 23. Tham gia hoạt động chính trị, xã hội
Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp
1. Tiêu chí 24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện
2. Tiêu chí 25. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực
tiễn giáo dục
Xuất phát từ những khái niệm đã nêu trên và căn cứ những yêu cầu
chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông chúng ta thấy chất lợng đội ngũ giáo
viên THPT đợc thể hiện cụ thể ở một số mặt sau:
a, Về số lợng:
- Đủ về số lợng giáo viên/lớp theo quy định (2,34 giáo viên/lớp).
- Đủ về lợng giáo viên dạy văn hoá và giáo viên dạy các môn khác.
b, Về cơ cấu:
- Cân đối về độ tuổi, về giới tính, dân tộc, giáo viên văn hóa và giáo
viên đặc thù.
c, Về phẩm chất chính trị, đạo đức:
- Có phẩm chất t tởng, chính trị kiên định, vững vàng.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, trong sáng, lành mạnh, tác phong chuẩn mực.
d, Về trình độ đào tạo:
- Đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo. Đối với giáo viên
THPT: Có bằng tốt nghiệp đại học s phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và
có chứng chỉ bồi dỡng nghiệp vụ s phạm theo đúng chuyên ngành tại các
khoa, trờng đại học s phạm.
- Có trình độ ngoại ngữ và tin học ứng dụng tốt công nghệ thông tin
vào giảng dạy.
- Có trình độ quản lý từ sơ cấp trở lên (đối với cán bộ quản lý).
- Tất cả giáo viên phải có trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên.
e, Về năng lực:

- Có năng lực giáo dục và năng lực dạy học tốt.
- Có năng lực quản lý học sinh đối với giáo viên; Năng lực quản lý
các hoạt động giáo dục đối với CBQL.

14


- Ngoài ra, tất cả giáo viên phải có năng lực nghiên cứu khoa học viết sáng kiến kinh nghiệm.
Trong đó số lợng, cơ cấu là những yếu tố cần thiết. Phẩm chất, trình
độ, năng lực là yếu tố quan trọng, quyết định chất lợng đội ngũ giáo viên.
Nh vậy, đội ngũ giáo viên đợc đánh giá là đảm bảo chất lợng khi có đủ
về số lợng, đồng bộ về cơ cấu và đạt chuẩn và trên chuẩn về phẩm chất chính
trị, đạo đức, trình độ đào tạo, năng lực công tác... của nhà giáo. Đồng thời mỗi
cá nhân phải có khả năng thích ứng với công việc mới. Thớc đo chất lợng đội
ngũ giáo viên đợc thể hiện ở kết quả học tập và rèn luyện của học sinh - đó là
tiêu chí cuối cùng để đánh giá chất lợng giáo viên.
1.2.5. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên THPT
a, Giải pháp
Theo từ điển bách khoa toàn th Tiếng Việt thì:
- Giải pháp: (Giải: cởi ra; pháp: phép) Cách giải quyết một vấn đề
khó khăn.
Giải pháp quản lý nâng cao chất lợng theo chúng tôi hiểu là cách
thức mà nhà quản lý giải quyết các vấn đề khó khăn làm cho số lợng và chất lợng vận động đi lên trong mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau tạo nên thế bền vững...
b, Giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên THPT:
Giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên cũng phải tập trung
vào các nội dung nh sau: quy hoạch đội ngũ giáo viên, tuyển dụng giáo viên,
bồi dỡng, bố trí sử dụng, đề bạt, thuyên chuyển...Trong quá trình quản lý nâng
cao chất lợng đội ngũ giáo viên cần chú ý một số yêu cầu chính nh:
- Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên, trớc hết phải giúp cho đội ngũ
giáo viên phát huy đợc vai trò chủ động, sáng tạo, khai thác ở mức độ cao nhất

năng lực, tiềm năng của đội ngũ, để họ có thể cống hiến đợc nhiều nhất cho
việc thực hiện mục tiêu GD&ĐT đề ra.
- Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên phải nhằm hớng giáo viên vào
phục vụ những lợi ích của tổ chức, cộng đồng và xã hội, đồng thời phải bảo
đảm thoả đáng lợi ích vật chất, tinh thần cho giáo viên.
- Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên phải nhằm đáp ứng đợc các
mục tiêu trớc mắt và lâu dài của tổ chức, đồng thời phải thực hiện theo một
quy chế, quy định thống nhất trên cơ sở pháp luật của nhà nớc.

15


- Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên đảm bảo đủ về số lợng, đồng
bộ về cơ cấu, đạt chuẩn và trên chuẩn về chất lợng đáp ứng nhu cầu vừa tăng
quy mô vừa nâng cao chất lợng và hiệu quả GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu đặt ra
của địa phơng.
1.3. Công tác quản lý nâng cao chất lợng đội ngũ
giáo viên THPT
1.3.1. Mục đích, ý nghĩa của công tác quản lý nâng cao chất lợng
đội ngũ giáo viên THPT
1.3.1.1 Mục đích của công tác nâng cao chất lợng đội ngũ giáo
viên THPT
Nh chúng ta đã biết, những năm gần đây, Đảng và Nhà nớc ta đã đặc
biết chú ý đến GD&ĐT. Chính vì vậy, ngành giáo dục không những đổi mới
giáo dục, mà đặc biệt tập trung đổi mới công tác quản lý chất lợng đội ngũ
giáo viên nói chung, đội ngũ giáo viên THPT nói riêng. Nhìn chung, đội ngũ
giáo viên hiện nay có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần chịu đựng khó khăn,
nhất là những giáo viên công tác ở vùng miền núi, vùng xa xôi hẻo lánh....
Trong điều kiện đời sống còn nhiều thiếu thốn, đại bộ phận giáo viên vẫn bám
trờng, bám lớp, cố gắng làm việc, nhiều ngời thực sự là tấm gơng của ngành.

Bên cạnh những mặt mạnh cơ bản đó ta thấy còn một số tồn tại đó là:
Đội ngũ giáo viên hiện nay thiếu đồng bộ và mất cân đối về chuyên môn đào
tạo, về sự phân bố giữa các cấp học và các địa phơng, vùng miền. Đội ngũ
giáo viên thờng chỉ đợc chuẩn bị để giảng dạy các môn khoa học, nên năng
lực giáo dục nhìn chung còn cha đáp ứng đợc yêu cầu hiện nay.
Viện nghiên cứu phát triển GD&ĐT(1998) cho rằng: Trong quá trình
phát triển GD&ĐT, đội ngũ giáo viên ở tất cả các ngành học, bậc học ngày
càng lớn mạnh về cả số lợng, chất lợng và trình độ nghiệp vụ. Tuy nhiên so
với yêu cầu phát triển giáo dục thì đội ngũ giáo viên ở hầu hết các bậc học,
các ngành đào tạo, thiếu giáo viên giảng dạy ở trình độ cao và các chuyên gia
đầu ngành cũng nh bất cập về cơ cấu.
Từ thực trạng đội ngũ giáo viên nh vậy đòi hỏi các cấp giáo dục, các
nhà trờng phải có những biện pháp tích cực và hữu hiệu trong công tác quản lý
nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên theo hớng: Xây dựng đợc đội ngũ giáo
viên nói chung, giáo viên THPT nói riêng đủ về số lợng, đồng bộ về cơ cấu đạt
chuẩn và trên chuẩn về chuyên môn, có phẩm chất, trình độ, năng lực công tác

16


của ngời giáo viên, để từng bớc khắc phục những tồn tại nói trên và phát huy
những điểm mạnh vốn có. Đối với những nhà quản lý giáo dục, đặc biệt là các
hiệu trởng cần phải làm tốt công tác quy hoạch bồi dỡng và sử dụng hợp lý
từng loại hình giáo viên thì mới có thể hạn chế đợc những ảnh hởng xấu đối
với chất lợng giáo dục trong nhà trờng hiện nay.
Chúng ta phải thừa nhận rằng một nền giáo dục không thể phát triển
cao hơn tầm giáo viên làm việc cho nó. Thầy giáo có một vị trí cực kì quan
trọng, nhất là trong tình hình giáo dục phải hớng vào nhiệm vụ, yêu cầu công
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, đa đất nớc đi vào lộ trình "đi tắt, đón
đầu" để đuổi kịp các nớc tiên tiến trong khu vực và trên thế giới thì trong đó

việc quản lý nâng cao chất lợng đội ngũ giáo THPT là cần thiết và cấp bách và
là trọng trách của các nhà quản lý giáo dục trong giai đoạn hội nhập của đất nớc.
1.3.1.2. ý nghĩa của việc quản lý nâng cao chất lợng đội ngũ giáo
viên THPT
Chất lợng đội ngũ giáo viên THPT có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng giáo dục
toàn diện của mỗi nhà trờng THPT. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi
đất nớc đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, yêu cầu của việc đào
tạo nguồn nhân lực có chất lợng cao càng cấp thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy vai
trò của ngời thầy càng hết sức quan trọng. Muốn nâng cao chất lợng đội ngũ
giáo viên, công tác giáo dục nói chung, công tác quản lý đội ngũ giáo viên nói
riêng càng phải đợc tăng cờng. Tại kết luận Hội nghị Trung Ương VI (khoá 9)
cũng khẳng định: Giáo viên (Nhà giáo) và cán bộ quản lý giáo dục là lực lợng
nòng cốt thực hiện chất lợng và hiệu quả giáo dục, làm cho giáo dục thực sự là
quốc sách hàng đầu. Bởi vậy, cần đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dỡng nhà
giáo và cán bộ quản lý về mọi mặt, đặc biệt phải chú trọng đúng mức việc
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống của đội ngũ cán bộ này.
Công tác quản lý cán bộ nói chung, quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên
THPT nói riêng có tầm quan trọng đặc biệt, có tác dụng đến sự thành bại của
việc phát triển sự nghiệp giáo dục, nâng cao chất lợng giáo dục cấp THPT.
Nhìn lại chặng đờng mấy chục năm qua, chúng ta đã đạt đợc những
thành tựu cơ bản trong việc đào tạo, bồi dỡng đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán
bộ quản lý phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tuy nhiên, trong
đào tạo, xây dựng và quản lý đội ngũ giáo viên THPT còn nhiều yếu kém.

17


Chất lợng đội ngũ giáo viên cha đáp ứng đợc yêu cầu xã hội, còn một bộ phận
giáo viên THPT còn khá lúng túng về phơng pháp dạy học, giáo dục. Đội ngũ
giáo viên vừa thừa vừa thiếu, mất cân đối về cơ cấu. Do vậy, Hội nghị Trung ơng VI (khoá IX) đã chủ trơng có một chơng trình về: " Xây dựng đội ngũ nhà

giáo và CBQLGD một cách toàn diện" nhằm đào tạo và đào tạo lại đội ngũ
giáo viên và CBQLGD, đảm bảo đủ số lợng, cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn trình
độ và đào tạo, đáp ứng kịp thời yêu cầu của thời kì đổi mới.
1.3.2. Nội dung của công tác quản lý nâng cao chất lợng đội ngũ
giáo viên THPT
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: "Thầy tốt thì ảnh hởng tốt,
thầy xấu thì ảnh hởng xấu" [38,188] , không thể có trò giỏi nếu thiếu thầy
giỏi. Điều 15 Luật Giáo Dục 2005: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định đảm bảo
chất lợng giáo dục"[11]. Bởi vậy ngành giáo dục đào tạo coi việc xây dựng đội
ngũ giáo viên chất lợng cao là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành
thời kì hội nhập.
GD&ĐT hiện nay đợc tiến hành trong điều kiện cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật và công nghệ phát triển cao, là thời đại của những giá trị nhân
văn tốt đẹp, của trí tuệ và những bàn tay vàng, nguồn lực trực tiếp của việc tạo
ra của cải vật chất, văn hoá tinh thần có chất lợng cao. Sự nghiệp CNH-HĐH ở
nớc ta hiện nay đòi hỏi phải có những con ngời rất mực trung thành với lý tởng Xã hội chủ nghĩa, có trình độ kiến thức cao và có kỹ thuật thành thạo, có
năng lực sáng tạo và làm ra những sản phẩm đủ sức cạnh tranh với thị trờng
thế giới. Để tạo ra nguồn lực con ngời nh vậy, khâu then chốt trong GD&ĐT
là phải nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên.
Giáo viên là lực lợng quyết định sự thành bại của quá trình đổi mới phơng
pháp dạy và học và là nền tảng nâng cao chất lợng giáo dục. Để quản lý nâng cao
chất lợng đội ngũ giáo viên THPT cần tập trung vào các nội dung sau:
- Quản lý chất lợng công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên THPT: Thờng
xuyên lập kế hoạch xây dựng, phát triển đội ngũ về số lợng, chất lợng giữa
trình độ đào tạo, năng lực thực tế, tuổi đời, tuổi nghề, thành phần dân tộc, địa
bàn dân c, giới tính và các điều kiện khác nh kinh tế, điều kiện an c lạc
nghiệp... một cách khoa học và hợp lý cũng nh chiến lợc lâu dài.
- Quản lý chất lợng công tác tuyển chọn, công tác sử dụng, sàng lọc đội
ngũ giáo viên THPT: Tuyển dụng là quy trình sàng lọc và tuyển chọn những


18


giáo viên có đủ năng lực đáp ứng công việc giảng dạy và giáo dục học sinh.
Hàng năm có kế hoạch tuyển chọn bổ sung lực lợng giáo viên qua các kì thi
tuyển, xét tuyển viên chức và thi tuyển kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ. Tất
cả phải đợc thực hiện trên cơ sở khoa học, luật pháp, công khai, công bằng
khách quan nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lợng, đảm bảo về chất
lợng, đồng bộ về cơ cấu chuyên môn, đáp ứng về nhu cầu của chơng trình và
mục tiêu đào tạo của ngành.
- Quản lý chất lợng công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên THPT: Bồi dỡng là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng nghề nghiệp. Công tác bồi dỡng
giáo viên là quá trình tác động tới tập thể, cá nhân giáo viên tạo cơ hội cho
giáo viên tham gia vào các hoạt động dạy học, giáo dục, học tập trong và
ngoài nhà trờng để họ có thể cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên
môn, nghiệp vụ, bồi dỡng t tởng tình cảm nghề nghiệp nhằm nâng cao phẩm
chất và năng lực s phạm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của GD&ĐT.
- Quản lý chất lợng công tác đánh giá, thi đua - khen thởng đội ngũ
giáo viên THPT.
+ Quản lý chất lợng công tác đánh giá: Bất kỳ hoạt động nào muốn
biết đạt kết quả đến đâu cũng phải qua quá trình đánh giá. Việc đánh giá chất
lợng đội ngũ có ý nghĩa to lớn, thông qua đánh giá đó để rút ra kinh nghiệm
cái gì đã tốt, cái gì cha tốt, cái gì cần bổ sung, cái gì cần chỉnh sửa. Đánh giá
là khâu không thể thiếu trong quá trình dạy học, nó có vai trò quan trọng, góp
phần làm nên chất lợng giáo dục, đánh giá trở thành một lới sàng lọc, góp
phần tạo nên sự công bằng xã hội trong giáo dục.
+ Quản lý chất lợng công tác thi đua:
Thi đua - khen thởng là một nội dung không thể thiếu đợc trong
công tác quản lý đội ngũ giáo viên, công tác thi đua - khen thởng nó đã tác
động, thúc đẩy phong trào dạy học đi lên góp phần giành thắng lợi các mục
tiêu của nhà trờng và của ngành đề ra. Qua khen thởng đã xuất hiện bao tấm

gơng tập thể, cá nhân tiêu biểu. Trong giáo dục cùng với thi đua, khen thởng
giữ một vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, khen thởng là sự động
viên, biểu dơng, ghi nhận công lao, thành tích của tập thể, cá nhân, khen thởng còn góp phần quan trọng trong việc xây dựng cuộc sống mới, con ngời
mới hoàn chỉnh và tốt hơn. Công tác thi đua, khen thởng thực sự đã trở thành

19


động lực quan trọng trong việc thúc đẩy mọi ngời, mọi giáo viên thi đua lao
động tốt, góp phần nâng cao chất lợng đội ngũ.
1.3.3. Các yếu tố ảnh hởng đến công tác quản lý nâng cao chất lợng
đội ngũ giáo viên THPT.
Công tác quản lý nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên không chỉ là một
chủ trơng lớn của Đảng, Nhà nớc và ngành giáo dục mà còn là tâm huyết của
rất nhiều nhà quản lý và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Vấn đề này cũng
đã đợc các đơn vị trong ngành giáo dục thực hiện từ nhiều năm nay. Tuy nhiên
công việc này không phải là việc một sớm một chiều mà cần rất nhiều thời
gian và công sức. Trong quá trình thực hiện còn gặp phải khó khăn, vớng mắc,
trong đó có cả các yếu tố chủ quan lẫn yếu tố khách quan.
1.3.3.1. Các yếu tố chủ quan:
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục và cán bộ giáo
viên các Nhà trờng còn hạn chế. Một bộ phận giáo viên trong các Nhà trờng
cong có tâm lý ngại đổi mới và thiếu tinh thần học hỏi vơn lên.
- Trình độ năng lực quản lý đội ngũ của một bộ phận các bộ quản lý
không đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới và sự phát triển của giáo dục.
- Tuy nhiên, những năm gần đây Đảng và Nhà nớc đã đặc biệt quan tâm
đến giáo dục, đã tạo điều kiện thuận lợi về môi trờng làm việc và có nhiều đãi
ngộ đối với ngành giáo dục nhất là những nơi vùng sâu vùng xa, điều đó đã
khích lệ tinh thần phấn đấu học tập và công tác của đội ngũ cán bộ, giáo viên.
1.3.3.2. Các yếu tố khách quan:

+ Sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc đang chuyển mình mạnh mẽ,
do đó nhu cầu về chất lợng giáo dục phổ thông ngày càng cao để đáp ứng kịp
nhu cầu xã hội.
+ Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Đảng và Nhà nớc đã đặc
biệt quan tâm đến công tác GD&ĐT, đầu t nhiều hơn cho GD&ĐT và coi
GD&ĐT là quốc sách hàng đầu.
+ Sự đổi mới của giáo dục thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng đã
đặt ra yêu cầu tất yếu đối với việc nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới của giáo dục.
+ Giáo dục THPT huyện Văn Lâm trong những năm qua đã có những bớc phát triển đáng kể thờng xuyên đứng ở tốp đầu trong tỉnh, song nhìn chung
vẫn còn cha đáp ứng đợc các yêu cầu đặt ra. Vì thế, Nghị quyết Đại hội Đảng

20


bộ huyện lần thứ XXIII đã nêu "Phải nâng cao hơn nữa chất lợng đội ngũ
giáo viên nhất là đội ngũ giáo viên THPT".
Kết luận của chơng 1:
Trong chơng này chúng tôi đã xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, đó là :
- Xác định đợc mục tiêu
- ý nghĩa
- Nội dung
- Phơng pháp
Của công tác quản lý nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên. Dựa trên cơ
sở lý luận này chúng tôi sẽ khảo sát thực trạng công tác quản lý nâng cao chất
lợng đội ngũ giáo viên ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hng Yên
Chơng 2 :
Thực trạng đội ngũ giáo viên các trờng THPT
huyện Văn Lâm, tỉnh Hng Yên
2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế-xã hội huyện Văn

Lâm-tỉnh Hng Yên.
2.1.1. Sơ lợc về đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý: Văn Lâm là huyện nằm ở phía bắc tỉnh Hng Yên, phía bắc
và đông bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía tây giáp thủ đô Hà Nội, phía nam giáp
các huyện Văn Giang, Yên Mỹ và Mỹ Hào, phía đông giáp tỉnh Hải Dơng.
Huyện Văn Lâm có 11 đơn vị hành chính xã, thị trấn.
Đặc điểm địa hình: Văn Lâm có địa hình bằng phẳng, cốt đất cao thấp
không đều, độ dốc thoải dần từ tây bắc xuống đông nam, độ cao trung bình từ 3 4 mét. Với địa hình nh vậy, huyện vẫn có điều kiện thuận lợi để phát triển sản
xuất nông nghiệp, đồng thời có tiềm năng lớn cho đầu t phát triển công nghiệp.
Khí hậu: Huyện có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt. Mùa
ma từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao động từ 25 - 28 oc; mùa khô từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ dao động từ 15 - 21oc. Lợng ma trung bình
hàng năm khoảng 1176mm, độ ẩm trung bình 80%. Điều kiện khí hậu thủy
văn của huyện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, có điều kiện thâm canh
gối vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.

21


Tài nguyên thiên nhiên: huyện Văn Lâm có tổng diện tích tự nhiên là
74,42km2, trong đó: đất nông nghiệp 4.674,68 ha(chiếm 62,81%), đất chuyên
dùng 1.740,83 ha (chiếm 23,39%), đất ở 709,02 ha (chiếm 9,53%), đất cha sử
dụng 317,66 ha (chiếm 4,27%).
Huyện Văn Lâm có nguồn nớc ngầm với trữ lợng lớn, chất lợng tốt, có khả
năng khai thác tới 100.000 m3/ngày đêm, qua phân tích hàm lợng nớc có 43
chất đảm bảo cho khai thác sử dụng, đáp ứng công suất nhà máy nớc khoảng
10 triệu lít/năm.
Giao thông vận tải: Văn Lâm có Quốc lộ 5A và đờng sắt Hà Nội-Hải
Phòng chạy từ đông sang tây, hai trục giao thông này là điều kiện thuận lợi để
Văn Lâm có thể giao lu trực tiếp với hai trung tâm kinh tế, văn hóa lớn, quan

trọng của các tỉnh phía Bắc. Hệ thống cầu, đờng chính trên địa bàn đã cơ bản
đợc đầu t, cải tạo. Đờng giao thông nông thôn đợc quan tâm xây dựng, cải tạo
các tuyến đờng trục xã, cứng hóa đờng trục thôn.
Thông tin liên lạc: Mạng lới bu chính viễn thông đợc quan tâm phát
triển, phát huy tốt tác dụng của điểm bu điện văn hóa xã. 100% các thôn trong
huyện đã có mạng lới điện thoại, tỷ lệ 5 máy/100 dân.
Tiềm năng du lịch: Văn Lâm là vùng đất giàu tính văn hiến - văn hóa anh hùng; chịu ảnh hởng của văn hóa Kinh Bắc, có nhiều di tích lịch sử, danh
lam thắng cảnh tầm cỡ vùng, quốc gia nh: Chùa Nôm, Cầu Đà, Chùa Thái
Lạc, đền Nguyên phi ỷ Lan,...hấp dẫn du khách trong và ngoài nớc.
Nguồn nhân lực: năm 2003, dân số toàn huyện là 97.519 ngời, mật độ
dân số 1.309 ngời/km2.
2.1.2. Tình hình Kinh tế - Xã hội - Giáo dục - Đào tạo.
2.1.2.1. Tình hình Kinh tế - Xã hội.
Văn Lâm đợc tách ra từ huyện Mỹ Văn, nay là Văn Lâm và Mỹ Hào.
Văn Lâm đợc coi là cửa ngõ phía tây của thành phố Hà Nội.Có quốc lộ 5 chạy
qua. Đây la tuyến đờng huyết mạch của vận tải miền bắc di chuyển hàng hóa
từ cảng Hải Phòng đến các tỉnh miền bắc và Hà Nội. ở đây có khu công
nghiệp Nh Quỳnh, khu công nghiệp phố nối A.. hiện đang phát triển với tốc
độ nhanh, hiện đại với hàng trăm công ty, bên cạnh đó trong huyện có tới 3 trờng đại học và cao đẳng, một số trung tâm dạy nghề.Tạo công ăn việc làm
cho chục ngàn công nhân và đã tạo ra nhiều công ăn việc làm hàng năm cho
nhân dân trong huyện.

22


Trong huyện còn có một số làng nghề truyền thống nh: làng tái chế
nhựa Minh Khai; làng thuốc nam thuốc bắc Tân Quang; làng chế biến rợu Lạc
đạo; Làng đức đồng Nôm Hè vv đã đem lại thu nhập đáng kể cho nhân dân và
cho huyện.
Văn Lâm mỗi năm đóng góp hàng tỉ tiền thuế cho nhà nớc. Văn Lâm

đang trên con đờng phát triển mạnh giúp tỉnh Hng Yên thành một thành phố
vệ tinh của Hà Nội. Là một huyện anh hùng luôn đi theo đờng nối của Đảng,
của chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.
2.1.2.2. Tình hình phát triển Giáo dục - Đào tạo.
a) Quy mô phát triển trờng lớp (Các trờng THPT )
Bảng 2.1. Kết quả phát triển quy mô trờng lớp (từ năm 2007 - 2011)
Năm học
2007-2008
2008-2009
2009-2010
2010-2011

Số trờng

Số lớp

Số học sinh

03
03
04
04

75
75
80
85

3431
3428

3573
3837

Trờng chuẩn
quốc gia
0
0
0
0

( Nguồn: từ các trờng THPT trong huyện )
* Nhận xét:
- Hệ thống trờng lớp THPT trên địa bàn huyện Văn Lâm ngày càng đợc
mở rộng và phát triển. Năm học 2007-2008 toàn huyện có 03 trờng THPT với
75 lớp, 3431 học sinh, đến năm học 2010- 2011, toàn huyện có 04 trờng
THPT, 85 lớp, 3837 học sinh ( số học sinh không tăng tỉ lệ theo số lớp là do số
học sinh mỗi lớp ít hơn để phù hợp với quy định của Bộ)
- Học sinh tuyển vào lớp 10 đầu cấp ngày một tăng, năm học 20072008 tuyển vào lớp 10 chỉ đạt khoảng 62,5%, đến năm học 2010-2011 tỉ lệ
tuyển sinh vào lớp 10 THPT các hệ đã gần 85%.
- Việc duy trì sĩ số học sinh:
Các trờng đã có nhiều biện pháp phối kết hợp để duy trì sí số học sinh,
hơn nữa huyện Văn Lâm là huyện phát triển công nghiệp, ruộng đất nông
nghiệp bị thu hẹp, học sinh muốn vào các nhà máy xí nghiệp cũng phải học
hết THPT, do đó, hàng năm học sinh bỏ học vào khoảng 0.55%
b) Xây dựng cơ sở vật chất
Bảng 2.2. Kết quả xây dựng cơ sở vật chất đến năm học: 2010-2011

23



Chỉ tiêu
Tổng Số
Kiên cố
Cấp 4
Mơn tạm
Phòng làm mới

Số phòng học trong huyện
Ghi chú
82
59
8
0
15
(Nguồn: Điều tra tại 4 trờng THPT trong huyện )

* Nhận xét:
- Đợc sự quan tâm của Tỉnh uỷ, Huyện uỷ, HĐND, UBND các cấp
trong những năm vừa qua công tác xây dựng cơ sở vật chất đợc tăng khá
nhanh. Năm học 2007-2008 toàn huyện có 56 phòng học (42 phòng học kiên
cố cao tầng, 14 phòng học cấp 4) trên 75 lớp đạt 75% phòng trên lớp. Đến
năm học 2010-2011 đã có 82 phòng ( 74 phòng học kiên cố cao tầng, 8 phòng
học cấp 4) đạt 96% phòng trên lớp. Toàn huyện không có phòng học tranh tre,
không có phòng học tạm, số phòng học cấp 4 chủ yếu là trờng dân lập Hùng
Vơng của huyện, hai trờng THPT và trung tâm GDTX có 100% phòng học
kiên cố cao tầng và đang từng bớc xây dựng và hoàn thiện các phòng học chức
năng. Trờng THPT Trng Vơng đã đợc Huyện Uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND
huyện Văn Lâm, Sở Giáo dục và Đào tạo Hng Yên đa vào diện quy hoạch
phấn đấu trờng chuẩn quốc gia giai đoạn 2010-2015.
c) Công tác xây dựng đội ngũ

Bảng 2.3: Kết quả xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên
đến thời điểm năm học 2010 - 2011
Tỷ lệ Tỷ lệ
Ngời
Ngời
Môn
Tổng
TT
Nữ đạt
trên địa ph- dân Thừa Thiếu
học
số
chuẩn chuẩn
ơng
tộc
1
Toán
32
20 100% 12.5
22
0
2

17
11 100% 35.3
11
0
3
Hoá
14

9 100% 21.4
11
0
4
Sinh
11
7 100%
9
10
0
5
C. nghệ
8
5 100%
0
8
0
6
Tin
9
8 100%
0
9
0
7
TD
10
5 100%
0
5

0
8
QSQP
7
0 100%
0
6
0
9
Văn
23
19 100% 17.4
20
0
10 Sử
10
8 100%
30
8
10%
11 Địa
9
6 100%
0
6
0
12 NN
19
0 100%
0

15
0
13 GDCD
9
0 100%
0
8
0

24


Tổng

178

139
1
12
(Nguồn: từ các trờng THPT trong huyện )

* Nhận xét:
- Năm 2007, khi cha có trờng THPT Hùng Vơng số giáo viên ở 02 trờng
THPT tơng đối đủ, số lợng thiếu, thừa ở từng bộ môn không đáng kể, thờng
thừa ở các môn: Văn học, GDCD, Lý, toán; còn thiếu ở các môn: Địa, Tin,
GDQP-AN. Từ khi có trờng THPT Hùng Vơng Số giáo viên cơ hữu ít dẫn đến
thiếu giáo viên, chủ yếu giáo viên ở hai trờng công lập sang dạy thuê dẫn đến
thiếu giáo viên.
- Huyện Văn lâm ở phía bắc tỉnh Hng Yên, giáp thủ đô Hà Nội do đó
nhiều giáo viên có điều kiện đi học trên chuẩn nâng tỉ lệ trên chuẩn ở khu vực

cao hơn so với toàn tỉnh.
- Huyện Văn Lâm, là huyện thuộc trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, do đó,
hầu hết giáo viên là ngời Việt ( dân tộc Kinh). Giáo viên chủ yếu là ngời địa
phơng và những địa phơng lân cận giúp cho giáo viên có điều kiên thuận lợi
trong quá trình công tác.
2.1.2.3. Tình hình phát triển giáo dục cấp THPT huyện
a) Về quy mô trờng lớp; học sinh và giáo viên cấp THPT:
Bảng 2.4. kết quả phát triển quy mô trờng lớp, tỉ lệ giáo viên
trên lớp (từ năm 2007 - 2011)
Học sinh
Giáo viên /lớp
Số trSố giáo
So với
Năm học
Số
lớp
Số
HS
Tỉ
lệ
ờng
viên
yêu cầu
2007-2008
03
75
3431
172
2.29
Thiếu

2008-2009
03
75
3428
172
2.29
Thiếu
2009-2010
04
80
3573
175
2.18
Thiếu
2010-2011
04
85
3837
178
2.09
Thiếu
(Nguồn: từ các trờng THPT trong huyện )
*Nhận xét:
- Tính tỉ lệ giáo viên toàn huyện thì toàn huyện thiếu giáo viên, do trung
tâm giáo dục thờng xuyên huyện vẫn đợc giao chỉ tiêu theo xã, nhu cầu học
sinh đi học cao.
- Từ năm 2009-2010 Trờng THPT Hùng Vơng ( dân lập) đợc thành lập,
việc tuyển giáo viên hạn chế chủ yếu thuê giáo viên dẫn đến giáo viên càng
thiếu.
b) Về chất lợng giáo dục THPT:


25


×