Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý nợ thuế tại chi cục thuế thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
ĐẶNG MINH TUÂN

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ

:

8340101

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LỆ THÚY

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn “Quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thị xã
Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy.
Các số liệu và kết quả sử dụng trong bài luận văn là hoàn toàn trung thực và
có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Hà Nội, ngày

tháng năm 2018



Tác giả luận văn

Đặng Minh Tuân


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết
hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng và nỗ
lực của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới ban
giám hiệu trường Viện đại học mở Hà Nội khoa sau đại học, cùng quý thầy cô
giáo của khoa quản trị kinh doanh, các đồng chí đồng nghiệp và bạn bè đã
nhiệt tình giúp đỡ, TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy là người trực tiếp hướng dẫn
khoa học, cô đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn đến ban lãnh đạo Chi cục thuế, cùng
toàn thể đồng nghiệp tại Chi cục thuế thị xã Phúc Yên đã tạo điều kiện, giúp
đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn cũng như trong quá trình công tác.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn gia đình, bạn bè, người thân những người
luôn bên cạnh động viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng hoàn thành nội dung nghiên cứu bằng
tất cả năng lực và sự nhiệt tình của bản thân tuy nhiên luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy
cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2018


Tác giả luận văn

Đặng Minh Tuân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ .....................................................................6
1.1. Tổng quan về nợ thuế ...................................................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm liên quan về nợ thuế .............................................................. 6
1.1.2. Phân loại nợ thuế ................................................................................................. 7
1.2. Quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế ................................................................. 10
1.2.1. Khái niệm quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế..................................................... 10
1.2.2. Mục tiêu quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế ....................................................... 11
1.2.3. Nội dung quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế....................................................... 12
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế ........................ 21
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý nợ thuế của một số chi cục thuế và bài
học rút ra cho Chi cục thuế thị xã Phúc Yên ..................................................... 23
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của Chi cục thuế huyện Yên Lạc .................... 23
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của Chi cục thuế huyện Sông Lô .................... 24
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế thị xã Phúc Yên................................. 24
CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI
CỤC THUẾ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC ....................................................27

2.1. Khái quát về Chi cục thuế thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc ..................... 27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục thuế Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. .. 27
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục thuế thị xã Phúc Yên................................ 28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế tại Chi cục thuế Phúc Yên.......................... 32
2.1.4. Bộ máy quản lý nợ thuế của Chi cục thuế thị xã Phúc Yên ..................... 34
2.1.5. Kết quả hoạt động của Chi cục thuế thị xã Phúc Yên giải đoạn 2015 2017 .............................................................................................................................. 36


2.2. Thực trạng quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc........................................................................................................................ 38
2.2.1. Xây dựng kế hoạch thu nợ tiền thuế ................................................................. 38
2.2.2. Phân công công chức quản lý nợ thuế.............................................................. 40
2.2.3. Phân loại nợ, đôn đốn, cưỡng chế nợ thuế ....................................................... 42
2.2.4. Xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế ................................................................... 52
2.2.5. Xử lý tiền điều chỉnh và nợ khó thu ................................................................. 54
2.2.6. Kiểm soát nợ thuế .............................................................................................. 56
2.3. Đánh giá quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ... 58
2.3.1. Đánh giá sự thực hiện mục tiêu ........................................................................ 58
2.3.2. Điểm mạnh trong quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thị xã Phúc Yên ............. 62
2.3.3. Điểm yếu trong quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thị xã Phúc Yên ................ 64
2.3.4. Nguyên nhân của những điểm yếu ................................................................... 65
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NỢ
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ PHÚC YÊN ............................................71
3.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế
thị xã Phúc Yên ..................................................................................................... 71
3.1.1. Mục tiêu quản lý thu thuế của Chi cục thuế thị xã Phúc Yên ......................... 71
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nợ thuế của Chi cục thuế thị xã Phúc Yên .. 71
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thị xã Phúc Yên ..... 73
3.2.1. Hoàn thiện kế hoạch thu nợ tiền thuế ............................................................... 73
3.2.2. Hoàn thiện công tác phân công công chức quản lý nợ.................................... 74

3.2.3. Hoàn thiện công tác phân loại, đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế ......................... 76
3.2.4. Hoàn thiện công tác xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế ................................. 83
3.2.5. Hoàn thiện công tác xử lý tiền điều chỉnh và nợ khó thu................................ 85
3.2.6. Hoàn thiện công tác kiểm soát nợ thuế ............................................................ 88
3.3. Giải pháp khác ............................................................................................... 89
3.4. Kiến nghị một số điều kiện thực hiện giải pháp ......................................... 91
3.4.1. Kiến nghị với Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................... 91
3.4.2. Kiến nghị với Tổng cục thuế và Bộ tài chính .................................................. 92
KẾT LUẬN ..............................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................97


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CQT

: Cơ quan thuế

DN

: Doanh nghiệp

GTGT

: Giá trị gia tăng

HTKK

: Phần mềm hỗ trợ kê khai


IHTKK

: Phần mềm quản lý kê khai

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KK KTT &TH

: Kê khai kế toán thuế và tin học

NNT

: Người nộp thuế

NQD

: Ngoài quốc doanh

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

QLN &CCNT


: Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

QLNT

: Quản lý nợ thuế

SDĐPNN

: Sử dụng đất phi nông nghiệp

TCTD:

: Tổ chức tín dụng

TMS

: Hệ thống quản lý thuế tập trung

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện thu thuế và phí trên địa bàn thị xã Phúc Yên giai
đoạn từ năm 2015 - 2017...........................................................................................36
Bảng 2.2: Kế hoạch thu nợ thuế của Chi cục thuế thị xã Phúc Yên giai đoạn 2015 2017 ...........................................................................................................................40
Bảng 2.3: Phân loại nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2015 - 2017 ............................43
Bảng 2.4: Phân loại nợ thuế theo tính chất nợ giai đoạn 2015 - 2017 ......................45
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ giai đọan từ năm 2015 2017 ...........................................................................................................................48
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện thu nợ thuế bằng biện pháp cưỡng chế giai đoạn từ
năm 2015 - 2017........................................................................................................50
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện thu nợ thuế bằng phương pháp trích tiền từ tài khoản
đối tượng bị cưỡng chế giai đoạn năm 2015 - 2017 .................................................51
Bảng 2.8: Tổng hợp tình hình xóa nợ tiền thuế giai đoạn 2015 – 2017....................53
Bảng 2.9: Tổng hợp tình hình gia hạn nộp thuế giai đoạn 2015 -2017 ....................53
Bảng 2.10: Tổng hợp số liệu về doanh nghiệp NQD bỏ kinh doanh giai đoạn từ năm
2015-2017..................................................................................................................55
Bảng 2.11: Báo cáo nợ thuế năm 2017 của Chi cục thuế thị xã Phúc Yên ...............57
Bảng 2.12: Tình hình thu nợ giai đoạn 2015 -2017 ..................................................58
Bảng 2.13: Kết quả thực hiện thu hồi nợ đọng thuế giai đoạn từ năm 2015 - 2017 ......59
Bảng 2.14: Đánh giá nợ thuế phát sinh giai đoạn 2015 -2017 ..................................60
Bảng 2.15: Đánh giá QLNT theo tỷ lệ nợ có khả năng thu/ số thuế ghi thu giai đoạn
2015 -2017 ................................................................................................................61

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế thị xã Phúc Yên ............................33
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy quản lý nợ thuế Chi cục thuế thị xã Phúc Yên ...............34


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN) do vậy để hoàn
thành được nhiệm vụ thu NSNN là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần
đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại và đảm bảo nâng
cao chất lượng an sinh xã hội, phúc lợi cho người dân. Để phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ thu ngân sách được giao, hàng năm ngành thuế đã không ngừng phấn đấu
quyết liệt, vượt qua những khó khăn, xây dựng kế hoạch và triển khai đồng bộ
nhiều biện pháp quản lý nên đã huy động được nguồn thu lớn, ổn định cho ngân
sách. Đồng thời, ngành thuế tích cực tham gia và triển khai kịp thời các chính sách
của Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và người nộp thuế thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và tuân thủ chính sách pháp luật thuế. Góp phần
chung cho sự nghiệp phát triển của toàn ngành thuế cũng như sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thực tế trong thời gian công tác, nghiên cứu của tác giả cho thấy trong công
tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý nợ thuế (QLNT) ở Chi cục thuế thị
xã Phúc Yên cũng đã đạt được một số kết quả tích cực. Tuy nhiên trong quá trình
triển khai, thực hiện công tác quản lý nợ còn gặp phải không ít những khó khăn,
vướng mắc và bất cập nên tình trạng nợ đọng thuế ngày càng phức tạp, còn diễn ra
ở nhiều lĩnh vực, sắc thuế gây mất bình đẳng trong nghĩa vụ nộp thuế dẫn đến làm
thất thu cho NSNN.
Trước thực trạng đó, công tác quản lý nợ của toàn ngành thuế nói chung và
Chi cục thuế thị xã Phúc Yên nói riêng đang là vấn đề cấp bách, đòi hỏi phải có
những biện pháp khả thi để thực hiện tốt công tác này.
Nhận thức được tầm quan trọng và cần phải quan tâm đến vấn đề này, do vậy
tác giả đã chọn đề tài:“Quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc” làm đề tài nghiên cứu của mình.

1


2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu

Cũng như các nước trên thế giới, ở Việt Nam quản lý nợ thuế là một mảng
quan trọng của quản lý thuế được đề cập trong các văn bản pháp luật như luật thuế
và các văn bản hướng dẫn luật. Các nghiên cứu của các tác giả độc lập hầu hết đều
thực hiện dưới hình thức luận văn, cũng có 1 số bài báo nhắc đến vấn đề này nhưng
mới chỉ mang tính chất đề cập chứ chưa nghiên cứu sâu.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý nợ thuế tại các đơn vị,
cơ quan quản lý thuế, nhưng mỗi công trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác
nhau, tại các địa phương khác nhau. Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài, tôi
đã có cơ hội tiếp cận, tham khảo một số công trình khoa học tiêu biểu có liên quan
đến đề tài như:
Luận văn của Nguyễn Việt Hà (2010), Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại
địa bàn huyện Đông Anh - TP Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Chuyên ngành quản
trị kinh doanh. Luận văn góp phần bổ sung và hoàn thiện lý luận về việc sử dụng
chính sách và các biện pháp quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế; Qua khảo sát thực
trạng của công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế, những việc làm được và chưa
làm được; luận văn đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại Đông Anh. Phạm vi của nghiên cứu
này giới hạn trong không gian huyện Đông Anh, chỉ mang tính chất tham khảo về
mặt lý luận và bài học kinh nghiệm cho luận văn của tác giả.
Luận văn của Nguyễn Hữu Tuấn (2015), trường Đại học kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội nghiên cứu “Hiệu lực công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ
thuế tại Chi cục thuế tỉnh Hà Tĩnh”. Đề tài tập trung nghiên cứu hành vi của người
nộp thuế để làm cơ sở cho những cải thiện công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế
nợ thuế của nhà nước.
Luận văn của Hoàng Văn Hải (2014), “Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ
thuế tại Cục thuế Vĩnh Phúc”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Chuyên ngành Quản trị kinh
doanh. Luận văn tổng hợp những lý luận về công tác quản lý thu thuế, quản lý nợ
thuế. Từ cơ sở đó, tác giả tìm hiểu, tổng kết lại những ưu điểm và hạn chế của công

2



tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn đề
xuất nhiều giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc. Vì vậy, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo về những nét tương đồng
của doanh nghiệp ở các khu vực trong tỉnh Vĩnh Phúc.
Lê Minh Trường, Lê Minh Thắng (2012), bài báo “tìm lời giải cho bài toán
nợ thuế ở Việt Nam” đã đưa ra các nguyên nhân và giải pháp về tình trạng nợ thuế
tuy nhiên, bài báo chỉ đưa ra các giải pháp chung chung, chưa đi sâu vào nghiên cứu
và các giải pháp cụ thể.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã đề cập đến những vấn đề lý luận cơ
bản và thực trạng quản lý thuế tại địa bàn của các tác giả. Tuy nhiên chưa có nghiên
cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý nợ thuế nói riêng, vì vậy tác giả mong muốn với
luận văn này sẽ góp phần xác định cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng tới mục tiêu đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác quản lý nợ thuế của Chi cục thuế thị xã Phúc Yên, nhằm hạn chế nợ
đọng, xử lý các khoản nợ ảo, nợ tồn nhiều năm, nợ xác định không chính xác...,
đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và hạn chế thất thu NSNN.
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài cần phải thực hiện được 3
nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế
- Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý nợ thuế của Chi cục thuế thị xã Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó đánh giá và nhận định thành tựu đạt được cũng như
những hạn chế và nguên nhân hạn chế của công tác này.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc, Tổng cục
thuế và Bộ tài chính nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế của Chi cục thuế thị
xã Phúc Yên trong thời gian tới.


3


4. Phạm vi nghiên cứu:
- Về đối tượng nghiên cứu: Nội dung đề tài tập trung đi sâu vào các vấn đề lý
luận và thực trạng trong công tác quản lý nợ thuế của Chi cục thuế thị xã Phúc Yên
đối với các doanh nghiệp, hộ cá nhân kinh doanh trên địa bàn thị xã Phúc Yên.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của
công tác Quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý nợ thuế đối với các
doanh nghiệp, các hộ kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Chi cục thuế thị xã
Phúc Yên.
- Về thời gian: Luận văn sử dụng các số liệu thống kê và tài liệu nghiên cứu
trong 3 năm, giai đoạn từ năm 2015 đến 2017
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu:

Các nhân tố
ảnh hưởng
đến quản lý
nợ thuế tại
Chi cục thuế
- Các yếu tố
thuộc Chi cục
thuế
- Các yếu tố
bên ngoài Chi
cục thuế


Quản lý nợ thuế tại Chi
cục thuế
- Xây dựng chỉ tiêu thu nợ
tiền thuế
- Phân công quản lý nợ
thuế
- Phân loại tiền nợ thuế và
đôn đốc thu nộp, cưỡng
chế nợ thuế
- Xóa nợ tiền thuế, gia hạn
nộp thuế
- Xử lý tiền điều
chỉnh và nợ khó thu
- Theo dõi và báo cáo về
nợ thuế

4

Mục tiêu quản lý nợ
thuế tại Chi cục
thuế
- Đảm bảo thu hồi
nợ thuế
- Đảm bảo tuân thủ
pháp luật thuế của
doanh nghiệp
- Tăng thu cho ngân
sách nhà nước



5.2. Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu (Sách, luận án, luận văn, tạp chí,…) có liên
quan đến chủ đề nghiên cứu để xây dựng khung lý thuyết về quản lý nợ thuế tại
Chi cục thuế.
Bước 2: Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo của Chi cục thuế thị xã Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc để phân tích thực trạng nợ thuế giai đoạn 2015 – 2017 và quản
lý nợ thuế của Chi cục thuế thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Bước 3: Trên cơ sở thực trạng quản lý nợ thuế, tiến hành đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các điểm yếu trong quản lý nợ thuế tại Chi cục
thuế thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Bước 4: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thị xã
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thị xã Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thị
xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
1.1. Tổng quan về nợ thuế
1.1.1. Một số khái niệm liên quan về nợ thuế
Theo Quyết định số 1395/QĐ-TCT của Tổng Cục trưởng Tổng Cục thuế
ngày 04/10/2011 về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế:

Tiền thuế nợ: là các khoản tiền nợ thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các
khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà NNT đã kê khai, CQT
đã tính và xác định đây là nghĩa vụ nộp thuế và đã thông báo cho NNT nhưng đã hết
thời hạn quy định mà vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình vào NSNN thì
được coi là nợ thuế.
Ngƣời nợ thuế: là NNT có khoản tiền thuế nợ đã quá hạn nộp nhưng vẫn
chưa nộp vào NSNN theo quy định.
Khoản nợ: là số tiền thuế nợ được xác định theo từng lần phát sinh, trên cơ
sở đó, CQT áp dụng các biện pháp thu nợ hiệu quả nhất đảm bảo thu đúng, thu đủ
tiền thuế nợ vào NSNN sau khi áp dụng các biện pháp thu nợ.
Trong thực tế công tác quản lý thuế của CQT hiện nay, mỗi một khoản nợ
thường sẽ có các nguồn gốc phát sinh khác nhau, có những khoản nợ do NNT tự
kê khai, NNT chậm nộp, hoặc cũng có những khoản nợ do cơ quan có thẩm
quyền ấn định, bị phạt, truy thu hoặc các khoản nợ thuế có nguồn gốc phát sinh
từ các dự án vay vốn hợp tác với nước ngoài, viện trợ không hoàn lại... Để công
tác quản lý thuế được đảm bảo Bộ Tài chính cũng đã ban hành danh mục, mục
lục NSNN để NNT tự kê khai, nộp thuế. Trên cơ sở đó, CQT có thể quản lý đầy
đủ các khoản thuế phát sinh được rõ ràng.
Tiền phạt chậm nộp thuế: là khoản tiền phạt được tính trên số tiền thuế nợ
và số ngày nợ thuế của một khoản nợ.

6


Số ngày nợ thuế của một khoản thuế nợ: là khoảng thời gian liên tục tính
theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nợ đó được nộp vào
NSNN, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo Bộ Luật Lao động.
Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ: là ngày tiếp theo
ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ: là ngày khoản nợ

được nộp vào NSNN; hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn bản xoá nợ, miễn nộp
hoặc xử lý bằng các hình thức khác.

1.1.2. Phân loại nợ thuế
Theo quy trình QLNT ban hành kèm theo Quyết định số: 1401/QĐ-TCT
ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định tiền thuế
nợ được chia thành 10 nhóm. Cụ thể như sau:
Tiền thuế nợ từ 01 đến 30 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01
đến 30 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ
khó thu, tiền thuế nợ đang xử lý, tiền thuế đang chờ điều chỉnh, tiền thuế đang khiếu
nại và tiền thuế đã hết thời gian gia hạn nộp thuế.
Tiền thuế nợ từ 31 đến 60 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 31
đến 60 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ
khó thu, tiền thuế nợ đang xử lý, tiền thuế đang chờ điều chỉnh, tiền thuế đang khiếu
nại và tiền thuế đã hết thời gian gia hạn nộp thuế.
Tiền thuế nợ từ 61 đến 90 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 61
đến 90 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ
khó thu, tiền thuế nợ đang xử lý, tiền thuế đang chờ điều chỉnh, tiền thuế đang khiếu
nại và tiền thuế đã hết thời gian gia hạn nộp thuế.
Tiền thuế nợ từ 91 ngày đến 120 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp
từ 91 ngày đến 120 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc nhóm
tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ đang xử lý, tiền thuế đang chờ điều chỉnh, tiền
thuế đang khiếu nại và tiền thuế đã hết thời gian gia hạn nộp thuế.

7


Tiền thuế nợ từ 121 ngày trở lên: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 121
trở lên nhưng NNT chưa nộp vào NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó thu,
tiền thuế nợ đang xử lý, tiền thuế đang chờ điều chỉnh, tiền thuế đang khiếu nại và

tiền thuế đã hết thời gian gia hạn nộp thuế.
Tiền thuế đang khiếu nại: là số tiền thuế mà NNT phải nộp NSNN theo quy
định nhưng NNT đã có văn bản gửi CQT khiếu nại về số tiền thuế phải nộp, CQT
đang trong giai đoạn giải quyết khiếu nại.
Tiền thuế đã hết thời gian gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế đã được gia hạn
nộp thuế nhưng khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, NNT chưa nộp thuế vào NSNN.
Tiền thuế nợ đang xử lý: là số tiền thuế nợ của NNT có văn bản đề nghị xử
lý nợ, hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị đầy đủ theo quy định, CQT đã tiếp nhận hồ
sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục tại CQT để ban hành quyết định
hoặc văn bản xử lý nợ, bao gồm các trường hợp sau: xử lý miễn, giảm; xử lý gia
hạn nộp thuế; xử lý xoá nợ; xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được
hoàn trả; xử lý nộp dần tiền thuế nợ.
Tiền thuế nợ khó thu: bao gồm
- Tiền thuế nợ đang xác định đối tượng để thu, bao gồm các trường hợp sau:
+ Tiền thuế nợ của NNT được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng
lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xoá nợ.
+ Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ của
NNT đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án hoặc kết
luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
+ Tiền thuế nợ của NNT bỏ địa chỉ kinh doanh: là số tiền thuế nợ của
NNT mà CQT đã kiểm tra, xác định NNT không còn hoạt động kinh doanh và
đã thông báo cơ sở kinh doanh không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh
doanh với CQT.
+ Tiền thuế nợ của NNT chờ giải thể: là số tiền thuế nợ của NNT đã thông
qua quyết định giải thể DN nhưng chưa thanh toán đầy đủ các khoản nợ thuế theo
quy định của pháp luật.

8



+ Tiền thuế nợ của NNT mất khả năng thanh toán: là số tiền thuế nợ của
người nợ thuế đã có quyết định phá sản DN hoặc đang trong thời gian làm thủ tục
phá sản DN nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy định của pháp luật.
- Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế
Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế: là các khoản
tiền thuế nợ mà CQT đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng là thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động,
giấy phép hành nghề nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ.
Tiền thuế đang chờ điều chỉnh: bao gồm các trường hợp sau:
- Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót:
NNT ghi sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN; các sai sót của
KBNN, NHTM; các sai sót của CQT như: xử lý sai dữ liệu về số thuế phải nộp hoặc
đã nộp NSNN; NNT kê khai thuế với CQT quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh
doanh tại trụ sở chính, đã nộp thuế của cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa bàn
tỉnh/thành phố khác nơi đóng trụ sở chính, CQT quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất
kinh doanh tại trụ sở chính chưa nhận được chứng từ nộp thuế.
Các sai sót khác.
- Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc:
chứng từ luân chuyển từ Kho bạc Nhà nước (KBNN), Ngân hàng thương mại
(NHTM) sang CQT không thực hiện đúng quy định; chứng từ thất lạc, CQT đã
nhận được sau thời gian thất lạc do NNT hoặc KBNN, ngân hàng cung cấp; chứng
từ do công chức thuế hoặc ủy nhiệm thu đã thu nhưng chưa kịp thời thực hiện các
thủ tục thanh toán tiền thuế, nộp tiền vào NSNN theo đúng quy định.
- Tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi: là số tiền thuế NNT đã kê khai và thực hiện
các thủ tục nộp NSNN nhưng cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục ghi thu, ghi chi
vào NSNN hoặc số tiền chưa đến thời hạn được cơ quan có thẩm quyền thực hiện
thủ tục ghi thu - ghi chi theo định kỳ (tháng, quý, năm).
- Tiền thuế được gia hạn nộp thuế nhưng chưa kịp thời hạch toán/ghi
nhận/cập nhật trên ứng dụng dẫn đến hệ thống vẫn theo dõi là tiền thuế nợ.


9


- Tiền thuế không tính tiền chậm nộp: là số tiền thuế nợ của NNT đã được
CQT ban hành quyết định không tính tiền chậm nộp
Ngoài ra các khoản tiền thuế nợ trên ta còn có thể phân loại nợ thuế theo các
sắc thuế bao gồm:
+ Thuế môn bài: thu hàng năm vào các cơ sở kinh doanh có địa điểm cố định
+ Thuế GTGT: là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dung.
+ Thuế TNDN: là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Đối tượng của thuế TNDN là tất cả các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế
TNDN.
+ Thuế TNCN: là thuế đánh vào thu nhập của các cá nhân có thu nhập cao
tới mức phải nộp thuế theo quy định.
+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: thuế thu vào các tổ chức và cá nhân có
sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp.
+ Thuế nhà đất: thuế đất thu vào các tổ chức và cá nhân có sử dụng đất ở, đất
xây dựng công trình.
+ Thuế tài nguyên: là thuế thu vào các tổ chức và cá nhân khai thác tài
nguyên (khoáng sản, than , dầu mỏ, đất, cát, đá, sỏi, rừng, biển…)

1.2. Quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế
1.2.1. Khái niệm quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế
QLNT là việc áp dụng các biện pháp và mô hình tổ chức quản lý của CQT
nhằm phân loại nợ thuế, đánh giá thực trạng nợ, tổ chức công tác thu nợ tại CQT
các cấp, để từ đó đưa ra các hình thức thu nợ thuế phù hợp nhằm thu đúng, thu đủ,
tiết kiệm chi phí quản lý, phù hợp với từng đối tượng, từng thời kỳ và theo định
hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước theo từng giai đoạn. Theo quy trình

thì quản lý nợ thuế bao gồm các công việc xây dựng kế hoạch thu nợ tiền thuế, phân
công công chức, phân loại, đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế, xóa nợ, gia hạn nộp thuế,
xử lý tiền điều chỉnh và nợ khó thu, kiểm soát nợ thuế.

10


Khi chuẩn bị áp dụng một biện pháp thu nợ cụ thể thì ngoài việc phân loại
các khoản nợ để thu nợ được hiệu quả CQT thường đưa ra một mức tiền nợ khởi
điểm để quản lý khoản nợ đó. Vì vậy, số tiền thuế nợ của NNT tại một thời điểm ở
một ngưỡng nhất định được gọi là mức nợ. Việc chia ra thành các mức nợ thuế
khác nhau giúp cho CQT có thể quản lý từng loại nợ với từng đối tượng từ đó áp
dụng các biện pháp thu nợ phù hợp đối với từng mức nợ khác nhau. Tương tự như
cách phân loại mức nợ như trên, cũng với một khoản nợ thì tuổi nợ được coi là
khoảng thời gian liên tục tính từ thời điểm bắt đầu nợ phát sinh đến thời điểm
khoản nợ đó được CQT thống kê nó. Tuổi nợ thường được tính theo ngày, tuy
nhiên việc xác định tuổi nợ sẽ không giống như quy định của Bộ Luật lao động
khi xác định số ngày chậm nộp tờ khai, chậm nộp thuế mà tuổi nợ được tính liên
tục từ khi nó phát sinh. Việc thống kê theo tuổi nợ cũng có ý nghĩa giúp cơ quan
chức năng QLN một cách khoa học và có các biện pháp thu nợ phù hợp. Việc
phân ra mức nợ, tuổi nợ có ý nghĩa quan trọng đối với biện pháp QLN của CQT,
bởi trong cùng một thời điểm, có thể mức nợ 1,5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng rất nhỏ so
với khả năng trả nợ của một NNT này nhưng đối với NNT khác thì mức nợ trên lại
là rủi ro trong việc thu nợ của CQT.
Cho nên, trong công tác QLN thuế, để đảm bảo thu đúng nợ, chính xác, kịp
thời tiền thuế vào NSNN, đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực của pháp luật thuế thì
việc phân loại nợ, kết hợp với mức nợ và tuổi nợ có ý nghĩa quan trọng trong biện
pháp quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế của CQT. Nó là một trong những yếu tố
đảm bảo các biện pháp thu nợ, các biện pháp cưỡng chế của CQT là chính xác, kịp
thời và hiệu quả.


1.2.2. Mục tiêu quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế
Thứ nhất, đảm bảo thu hồi nợ
Thu hồi nợ là một trong nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý nợ thuế
chống thất thu cho NSNN, một trong những biện pháp tăng thu bù đắp sự thiếu hụt
ngân sách đó là dựa vào việc thu hồi các khoản thuế nợ đọng, hạn chế tối đa các
khoản thuế phát sinh, thông qua việc kiểm tra, rà soát, phân lại nợ thuế giúp chống

11


thất thu cho NSNN.
Thứ hai, đảm bảo thực thi hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về thu
nợ thuế nói riêng. Song đồng thời cũng đảm bảo tính pháp luật của cơ quan Nhà
nước trong thực thi công vụ đối với các doanh nghiệp có hành vi nợ đọng thuế, dây
dưa, chây ỳ, lạm dụng tiền thuế để phục vụ cho mục đích cá nhân.
Thứ ba, đảm bảo thực hiện thu Ngân sách cho Nhà nước
NSNN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Do
vậy mà, đảm bảo thực hiện kế hoạch thu ngân sách Nhà nước là mục tiêu quan
trọng của quản lý thuế. Mục tiêu cơ bản của công tác thu thuế là thu đúng, thu đủ,
tăng nguồn thu cho NSNN.

1.2.3. Nội dung quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế
1.2.3.1. Xây dựng kế hoạch thu nợ tiền thuế:
Là quá trình bộ phận quản lý nợ thuế thực hiện tham mưu lãnh đạo Chi cục
thuế xây dựng kế hoạch thu nợ tiền thuế cho các bộ phận trong Chi cục thuế việc
xây dựng kế hoạch thu nợ tiền thuế được thực hiện theo 4 bước sau đây:
Bước 1: Xác định số tiền thuế nợ: Bộ phận quản lý nợ thuế của Chi cục
thuế thực hiện xác định các khoản thuế nợ và chỉ tiêu thu nợ năm thực hiện, thời
gian xác định là tháng 11 hàng năm bao gồm việc xác định các chỉ tiêu thực hiện

đến thời điểm lập chỉ tiêu thu nợ và dự kiến tình hình thu nợ thuế dựa trên căn cứ
số nợ thuế tại thời điểm 30 tháng 10 hàng năm, phân tích, dự báo số thuế nợ các
tháng cuối năm và đánh giá khả năng thu nợ thuế trong năm và dự kiến số thuế
thu nợ năm thực hiện.
Bước 2: Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch: Khi xác định được số
tiền nợ, chỉ tiêu thu nợ Cục thuế hướng dẫn hàng năm làm cơ sở phân tích, dự báo
tình hình kinh tế trên địa bàn, các chính sách về quản lý nợ mới ban hành, để từ đó
đưa ra các biện pháp thực hiện các chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã xác định.
Bước 3: Xác định các phương án thu nợ tiền thuế: Sau khi xác định rõ số tiền
thuế nợ và chỉ tiêu thu nợ tiền thuế, bộ phận quản lý nợ thuế xác định các phương
án thu nợ tiền thuế cụ thể đối với các khoản nợ. giao chỉ tiêu thu nợ cho cán bộ

12


quản lý nợ và các đội tham gia thực hiện quy trình quản lý nợ.
Bước 4: Báo cáo kế hoạch và trình phê duyệt kế hoạch thu nợ: Khi lập xong
chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, Chi cục thuế gửi báo cáo về Cục thuế tỉnh trước ngày
05/12. Căn cứ vào kết quả tổng hợp của các Cục thuế báo cáo, Tổng cục thuế phê kế
hoạch thu tiền thuế nợ giao cho Cục thuế chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm. Theo
đó Cục thuế căn cứ vào kế hoạch thu nợ do Tổng cục thuế giao và kết quả đã tổng
hợp, giao kế hoạch thu nợ tiền thuế cho các phòng quản lý nợ, các phòng tham gia
quy trình, các Chi cục thuế chậm nhật là ngày 31/01 năm tiếp theo và báo cáo kết
quả về Tổng cục thuế.
1.2.3.2. Phân công công chức quản lý nợ thuế
Phân công công việc quản lý nợ cho công chức thuộc bộ phận quản lý nợ
theo loại hình doanh nghiệp, sắc thuế, ngành nghề, địa bàn hành chính, địa bàn thu
và theo các phương thức phù hợp khác.
Hàng tháng, sau ngày khoá sổ thuế 01 ngày làm việc, đội trưởng đội tham
gia thực hiện quy trình có trách nhiệm: Đôn đốc, nhắc nhở công chức quản lý nợ

thực hiện quy trình; Đối với NNT mới phát sinh tiền thuế nợ, thực hiện phân công;
Nếu có thay đổi trong tháng về tình hình công chức (như nghỉ ốm, thuyên chuyển
công tác hoặc thực hiện luân chuyển công việc) thực hiện phân công lại việc quản lý
NNT: công chức phải bàn giao đầy đủ hồ sơ của NNT đã được phân công cho công
chức mới tiếp nhận và phải có biên bản xác nhận của lãnh đạo đội.
1.2.3.3. Phân loại nợ, đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế:
a. Phân loại nợ thuế
Hàng ngày, ngay khi nhận được hồ sơ và các tài liệu liên quan đến việc thay
đổi tính chất nợ của NNT, công chức bộ phận quản lý nợ thực hiện căn cứ tiêu thức
phân loại tiền thuế nợ và hồ sơ nhận được, để phân loại tính chất theo từng khoản
nợ, nhóm nợ, nhằm phản ánh kịp thời các thay đổi liên quan đến tính chất nợ.
Khoản nợ được phân loại là có số tiền thuế nợ mới phát sinh tính đến thời điểm
phân loại. Kết quả phân loại tiền thuế nợ hàng tháng sẽ được chốt cùng thời điểm khóa
sổ thuế. Kết quả phân loại sẽ là căn cứ để thực hiện các biện pháp đôn đốc; báo cáo và

13


tính tiền chậm nộp của kỳ báo cáo đã khóa sổ. Sau thời điểm khóa sổ nếu có sự thay
đổi về phân loại tiền thuế nợ thì tổng hợp vào kỳ báo cáo tiếp theo.
Công chức quản lý nợ thực hiện lập báo cáo phân loại tiền thuế nợ theo
người nộp thuế tại ứng dụng quản lý nợ thuế để làm cơ sở đôn đốc thu nợ.
Về hồ sơ phân loại tiền thuế nợ: Công chức quản lý nợ thực hiện căn cứ vào
trạng thái của NNT trên ứng dụng để thực hiện phân loại tiền thuế nợ.
b. Đôn đốc thu nộp
Hàng tháng, ngay sau khi khóa sổ thuế và chốt kết quả phân loại tiền thuế nợ,
Công chức quản lý nợ:
 Đối với khoản nợ từ 01 đến 30 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp thuế: Công
chức quản lý nợ thực hiện đôn đốc bằng điện thoại. Trường hợp đã được sự đồng ý
của NNT và điều kiện về cơ sở hạ tầng thuận lợi, có thể đôn đốc qua hình thức nhắn

tin và email cho chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo pháp luật của NNT
thông báo về số tiền thuế nợ;
 Đối với khoản nợ từ ngày thứ 31 trở lên, kể từ ngày hết hạn nộp thuế,
công chức quản lý nợ thực hiện: Lập thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm
nộp; các khoản nợ thuế của NNT bao gồm các khoản nợ mới phát sinh từ 01 ngày
trở lên. Trình lãnh đạo phê duyệt, Sau khi lãnh đạo phê duyệt, gửi Thông báo cho
NNT, không in Bảng kê kèm theo Thông báo. Trường hợp NNT đề nghị thì gửi
Thông báo 07/QLN kèm theo bảng kê qua thư điện tử (Email) cho NNT. Hàng
tháng, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý nợ lập danh
sách tổng hợp Thông báo 07/QLN đã ban hành. Sau khi ban hành Thông báo
07/QLN, nếu NNT phản ánh về số liệu tiền thuế nợ tại thông báo không chính xác
thì phối hợp với NNT để thực hiện: Đối chiếu số liệu; ban hành lại Thông báo
07/QLN: Công chức quản lý nợ thực hiện ban hành lại Thông báo 07/QLN theo số
liệu đã xác định lại;
 Đối với khoản tiền thuế nợ quá thời hạn nộp từ 61 ngày hoặc trước 30
ngày tính đến thời điểm hết thời gian gia hạn nộp thuế, thời gian không tính tiền
chậm nộp: công chức thực hiện xác minh thông tin để thực hiện cưỡng chế nợ thuế

14


theo quy định của pháp luật;
 Đối với khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế; khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn không tính tiền
chậm nộp; NNT có hành vi bỏ địa chỉ kinh doanh, tẩu tán tài sản; NNT không chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế: bộ phận quản lý nợ trình thủ
trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế bằng biện pháp cưỡng chế phù hợp;
 Các trường hợp không ban hành Thông báo 07/QLN: Trường hợp được
nộp dần tiền thuế nợ, cơ quan thuế không thực hiện cưỡng chế nợ thuế và không

ban hành Thông báo 07/QLN, thực hiện đôn đốc thu nộp theo Quyết định nộp dần
tiền thuế nợ. Đối với tiền thuế đang chờ điều chỉnh cơ quan thuế không tính chậm
nộp và không ban hành Thông báo 07/QLN. Trường hợp cần thiết mời NNT đến để
đối chiếu, điều chỉnh tiền thuế nợ, cơ quan thuế lập Thông báo điều chỉnh tiền thuế
nợ gửi NNT.
c. Cưỡng chế nợ thuế
* Quy định chung áp dụng các biện pháp cưỡng chế
Bước 1: Lập danh sách đối tượng phải xác minh thông tin
Hàng tháng, ngay sau ngày ban hành thông báo tiền thuế, tiền phạt và tiền
chậm nộp, công chức cưỡng chế nợ thuế lập danh sách đối tượng chuẩn bị áp dụng
biện pháp cưỡng chế hoặc chưa thực hiện cưỡng chế như sau:
- Xác định đối tượng chuẩn bị áp dụng biện pháp cưỡng chế:
+ Các trường hợp phải cưỡng chế theo quy định của từng biện pháp.
+ Các đối tượng có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản:
Bước 2: Thu thập và xác minh thông tin của đối tượng chuẩn bị cưỡng chế
Căn cứ vào danh sách đối tượng bị áp dụng các biệp pháp cưỡng chế, cơ
quan thuế thực hiện lập danh sách xác minh thông tin phù hợp với từng biện pháp.
Việc xác minh thông tin được thực hiện từ các tổ chức, cá nhân sau: Từ cơ quan
thuế, đối tượng bị cưỡng chế, các bên có liên quan.
Ban hành văn bản xác minh thông tin đối với các trường hợp cơ sở dữ liệu về

15


NNT chưa đầy đủ để thực hiện cưỡng chế.
+ Thủ trưởng ký và ban hành xác minh thông tin gửi tổ chức/ cá nhân các
văn bản.
+ Thủ trưởng có thể giao cho cấp phó ký thay các văn bản xác minh thông
tin nếu cấp phó được phân công phụ trách công tác QLN&CCNT bằng văn bản
hoặc được ủy quyền theo từng vụ việc cưỡng chế. Cấp phó ký thay chịu trách nhiệm

trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và pháp luật.
Bước 3: Các trường hợp phải tổng hợp vào danh sách cưỡng chế bằng biện
pháp tiếp theo.
Bước 4: Ban hành quyết định cưỡng chế
Căn cứ vào danh sách áp dụng các biện pháp cưỡng chế, cơ quan thuế lập
quyết định cưỡng chế.
Tùy theo nguồn lực về nhân sự, thời gian, địa bàn quản lý, thủ trưởng cơ
quan thuế có thể quyết định đối tượng phải thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế
ngay theo các tiêu chí sau: số tiền thuế nợ lớn; thời gian tiền thuế nợ kéo dài; ảnh
hưởng cân đối ngân sách trên địa bàn; gây bức xúc cho xã hội, ảnh hưởng an ninh
trật tự trên địa bàn.
Bước 5: Gửi quyết định cưỡng chế
- Đối với đối tượng bị cưỡng chế
+ Đối tượng bị cưỡng chế thuộc các trường hợp: có số tiền thuế nợ lớn; thời
gian tiền thuế nợ kéo dài; ảnh hưởng cân đối ngân sách trên địa bàn; gây bức xúc
cho xã hội, ảnh hưởng an ninh trật tự trên địa bàn thì bộ phận cưỡng chế giao quyết
định cưỡng chế trực tiếp cho đối tượng bị cưỡng chế.
+ Đối tượng bị cưỡng chế thuộc các trường hợp: có trụ sở/nơi cư trú không
cùng địa bàn huyện với cơ quan thuế hoặc trên cùng địa bàn huyện nhưng thuộc
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo hoặc các trường hợp có khó khăn khác thì bộ
phận hành chính gửi quyết định cưỡng chế qua bưu điện bằng hình thức gửi bảo
đảm. Trường hợp gửi quyết định cưỡng chế bằng đường bưu điện (thư bảo đảm) mà
bị trả lại thì tiếp tục gửi đến lần thứ ba.

16


- Đối với cơ quan, tổ chức liên quan
+ Đối với cơ quan, tổ chức có trụ sở cùng địa bàn huyện với cơ quan thuế thì
giao trực tiếp quyết định cưỡng chế cho cơ quan, tổ chức liên quan đến việc thi

hành quyết định hành chính thuế.
+ Đối với cơ quan, tổ chức có trụ sở không cùng trên địa bàn huyện với cơ
quan thuế hoặc trên cùng địa bàn huyện nhưng thuộc vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo hoặc các trường hợp khó khăn khác thì gửi quyết định cưỡng chế bằng
đường bưu điện (thư bảo đảm) đến cơ quan, tổ chức liên quan đến việc thi hành
quyết định hành chính thuế.
Bước 6: Tổ chức thực hiện
- Hàng ngày, bộ phận CCNT phối hợp với bộ phận KK KKT & TH thực hiện
theo dõi việc thi hành quyết định cưỡng chế cho đến khi tiền thuế nợ được nộp vào
NSNN.
- Quay lại biện pháp trước
Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện
pháp tiếp theo mà có những thông tin và điều kiện để thực hiện biện pháp
cưỡng chế trước thì chuyển các trường hợp này vào danh sách áp dụng biện
pháp cưỡng chế trước.
- Cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm đăng tải
Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng,
Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng và Thông báo hóa đơn tiếp tục có giá
trị sử dụng lên trang thông tin điện tử ngành thuế như sau:
+ Trong ngày ban hành Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa
đơn không còn giá trị sử dụng, Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng và
Thông báo hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng, công chức CCNT gửi các văn bản
này cho bộ phận phụ trách trang thông tin điện tử ngành thuế để đăng tải.
+ Bộ phận phụ trách trang thông tin điện tử ngành thuế có trách nhiệm đăng tải.
* Các biện pháp cưỡng chế được thực hiện theo quy định tại Điều 93 - Luật
Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc Hội ngày 29/11/2016 bao gồm các biện

17



pháp sau:
+ Cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng
chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản.
+ Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
+ Cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
+ Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên.
+ Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do
tổ chức, cá nhân khắc nắm giữ.
+ Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy
phép hành nghề.
1.2.3.4. Xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế
- Xoá nợ tiền thuế: là quá trình Chi cục thuế thực hiện xóa bỏ các khoản nợ
thuế bao gồm tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt phát
sinh từ khoản nợ đó. Xóa nợ tiền thuế bao gồm các bước sau: Lập và thẩm định hồ
sơ đề nghị xoá nợ; Khi có quyết định xoá nợ của cơ quan có thẩm quyền, bộ phận
quản lý nợ thực hiện: Gửi bản sao cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để điều
chỉnh giảm số tiền thuế nợ trên ứng dụng quản lý thuế. Đăng tải trên trang thông tin
điện tử ngành thuế hoặc chuyển cho bộ phận quản trị trang thông tin điện tử ngành thuế
để đăng tải chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
Lưu toàn bộ hồ sơ liên quan.
- Gia hạn nộp thuế: là quá trình Chi cục thuế tiến hành gia hạn thêm thời gian
nộp thuế đối với người nộp thuế. Gia hạn nộp thuế được thực hiện theo quy trình
sau: Nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế. Khi có quyết định gia hạn
nộp thuế của cơ quan có thẩm quyền, bộ phận quản lý nợ thực hiện: Gửi bản sao
cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để điều chỉnh giảm số tiền thuế nợ trên ứng
dụng quản lý thuế. Đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc chuyển cho bộ
phận quản trị trang thông tin điện tử ngành thuế để đăng tải chậm nhất là 03 ngày làm
việc kể từ ngày ban hành quyết định. Lưu toàn bộ hồ sơ liên quan.


18


×