ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ PHÚC THỊNH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÀ NẴNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01
Đà Nẵng - Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC VŨ
Phản biện 1: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh
Phản biện 2: TS. Trần Ngọc Sơn
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 8 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển kinh tế - xã hội, thanh toán bằng tiền mặt
không đáp ứng hết được nhu cầu thanh toán của toàn bộ nền kinh tế,
nên sự ra đời và phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt
(TTKDTM) là tất yếu. TTKDTM có ý nghĩa quan trọng đối với nền
kinh tế trong việc tiết kiệm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm
bớt khoản chi phí xã hội; tập trung nguồn vốn nhanh chóng, bảo đảm
cho hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành trôi chảy.
Kho bạc Nhà nước (KBNN) là một thành viên tham gia vào hệ
thống thanh toán của nền kinh tế và cung ứng về thanh toán trong
khu vực công. TTKDTM qua KBNN có tác dụng lớn đối với quản lý
Ngân sách Nhà nước (NSNN); tập trung nhanh chóng, đầy đủ khoản
thu vào NSNN và chi NSNN kịp thời, chặt chẽ, đúng quy định đến
các đơn vị, cá nhân sử dụng ngân sách; tạo minh bạch trong chi tiêu
của Chính phủ, hạn chế tiêu cực, tham nhũng.
Theo xu hướng phát triển chung của thế giới cũng như những
lợi ích mà TTKDTM đem lại, Việt Nam đã và đang nỗ lực đẩy mạnh
quá trình TTKDTM. Ngày 30/12/2016, Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 2545/2016/QÐ-TTg phê duyệt Ðề án phát triển TTKDTM
giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu giảm tỷ trọng tiền mặt trên tổng
phương tiện thanh toán ở mức thấp hơn 10% vào cuối năm 2020.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ, Bộ Tài chính ban hành
Thông tư số 13/2017/TT-BTC quy định quản lý thu, chi bằng tiền
mặt qua KBNN nhằm hạn chế các giao dịch tiền mặt trong khu vực
công, hoàn thiện cơ chế cho các hình thức thanh toán hiện đại trong
thu, chi NSNN. KBNN xác định rõ đổi mới công tác quản lý công tác
2
thu, chi tiền mặt qua hệ thống KBNN là một trong những nhiệm vụ
quan trọng để thực hiện Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020.
Trong những năm qua, công tác TTKDTM qua Đà Nẵng được
chú trọng. Thực hiện theo chiến lược phát triển KBNN, KBNN Đà Nẵng
đã và đang triển khai nhiều hoạt động có hiệu quả như: tham gia hệ
thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (TTLNH); tiếp tục vận hành và
phát triển thanh toán song phương điện từ (TTSPĐT) với Ngân hàng
thương mại (NHTM); mở rộng phối hợp thu NSNN với các NHTM trên
địa bàn; tăng cường giao dịch không dùng tiền mặt,... Mặc dù khối
lượng TTKDTM qua KBNN Đà Nẵng đã tăng dần qua các năm nhưng
vẫn còn tồn tại một số vấn đề về cơ chế chính sách, sự khác biệt về công
nghệ giữa các hệ thống thanh toán, chưa triển khai các hình thức thanh
toán mới, thói quen giao dịch bằng tiền mặt vẫn tồn tại,....
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà
nước Đà Nẵng” để nghiên cứu nhằm tổng hợp cơ sở lý luận, phân
tích thực trạng và qua đó đề xuất khuyến nghị một số giải pháp nhằm
giải quyết một số hạn chế, góp phần đẩy mạnh công tác TTKDTM
qua KBNN Đà Nẵng, hướng đến gần mục tiêu đến năm 2020, về cơ
bản KBNN Đà Nẵng không thực hiện giao dịch bằng tiền mặt.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về TTKDTM, phân tích
thực trạng công tác TTKDTM và đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn
thiện công tác TTKDTM qua KBNN Đà Nẵng.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác TTKDTM trong nền
kinh tế và TTKDTM qua hệ thống KBNN.
3
Phân tích thực trạng công tác TTKDTM qua KBNN Đà Nẵng,
từ đó đánh giá kết quả đạt được, nêu ra những hạn chế và phân tích
nguyên nhân hạn chế của công tác TTKDTM qua KBNN Đà Nẵng.
Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác TTKDTM
qua KBNN Đà Nẵng.
c. Câu hỏi nghiên cứu
TTKDTM là gì? TTKDTM qua KBNN là gì?
Công tác TTKDTM qua KBNN Đà Nẵng được thực hiện như
thế nào trong giai đoạn 2016 - 2018? Có những hạn chế gì? Do
những nguyên nhân nào?
Các khuyến nghị để hoàn thiện công tác TTKDTM qua KBNN
Đà Nẵng là gì?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về lý luận và
thực tiễn về công tác TTKDTM qua KBNN Đà Nẵng.
Về đối tượng nghiên cứu cụ thể:
+ Phòng Kiểm soát chi và Phòng Kế toán Nhà nước thuộc
KBNN Đà Nẵng
+ Các cán bộ thu NSNN tại bộ phận kho quỹ của Phòng Kế
toán Nhà nước
+ Các cán bộ kiểm soát chi NSNN tại Phòng Kiểm soát chi
+ Các kế toán viên tại Phòng Kế toán Nhà nước
b. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác TTKDTM
qua KBNN Đà Nẵng; các hình thức, phương thức TTKDTM chủ yếu
được sử dụng tại KBNN Đà Nẵng; đánh giá kết quả đạt được, đưa ra
hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. Từ đó đề xuất một số khuyến nghị
4
nhằm hoàn thiện công tác TTKDTM qua KBNN Đà Nẵng.
Về không gian: Để phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá thực
tiễn công tác TTKDTM qua KBNN, tác giả đã chọn KBNN Đà Nẵng
để đánh giá, phân tích.
Về thời gian: Đề tài tập trung phân tích, số liệu thu thập, tính
toán từ các báo cáo nghiệp vụ của KBNN Đà Nẵng giai đoạn từ năm
2016 đến 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp
thu thập số liệu sử dụng nguồn số liệu thứ cấp thu thập từ các Luật,
Thông tư liên quan, các báo cáo hoạt động nghiệp vụ của KBNN,
KBNN Đà Nẵng,…; phương pháp thống kê, phương pháp so sánh
dùng để phản ánh thực trạng TTKDTM qua KBNN Đà Nẵng;
phương pháp phỏng vấn để thu thập những ý kiến đóng góp của cán
bộ công chức nhằm đề xuất các khuyến nghị.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt
qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền
mặt qua Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng .
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác thanh toán
không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để có thông tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu và phục vụ cho
việc phân tích thêm chuyên sâu, tác giả đã tiến hành thu thập và tham
khảo một số luận văn thạc sĩ đã được công nhận và một số bài báo
5
khoa học được đăng trên tạp chí có liên quan đến công tác TTKDTM
qua KBNN làm nền tảng cho quá trình hoàn thành luận văn.
Nhìn chung các bài nghiên cứu trên đã đưa ra nhiều vấn đề
quan trọng liên quan đến công tác TTKDTM qua hệ thống KBNN;
đánh giá kết quả đạt được, nêu ra những hạn chế, trên cơ sở đó đề ra
những giải pháp, kiến nghị; đây là cơ sở để tác giả luận văn tiếp thu
và kế thừa. Tuy nhiên những nghiên cứu trên được thực hiện ở những
góc độ, trong những phạm vi không gian khác nhau; trong đó một số
bài viết đánh giá tổng quan cho cả hệ thống KBNN, chưa đi sâu vào
phân tích và áp dụng thực tiễn tại một đơn vị KBNN cụ thể; một số
bài nghiên cứu về công tác TTKDTM tại một đơn vị KBNN cấp tỉnh,
cấp huyện cụ thể chưa xây dựng đầy đủ về mặt lý luận. Bên cạnh đó,
các văn bản mới có hiệu lực làm thay đổi công tác TTKDTM qua
KBNN, dẫn đến một số đề tài nghiên cứu không còn phù hợp. Kế
thừa từ kết quả của các nghiên cứu trên, áp dụng tại KBNN Đà Nẵng,
đòi hỏi tác giả luận văn phải có nghiên cứu một cách hệ thống, tổng
quát từ cơ sở lý luận đến đánh giá thực trạng, đưa ra các khuyến nghị
và có những phát triển mới, cụ thể và sâu rộng hơn.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ
1.1.1. Thanh toán và các hình thức thanh toán trong nền
kinh tế
a. Khái niệm thanh toán
Thanh toán được hiểu theo một cách khái quát là việc chi trả
bằng tiền giữa các bên trong những quan hệ kinh tế nhất định như
thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ, thanh toán tiền lương cho
nhân viên, thanh toán nợ,…. Các bên thanh toán có thể là giữa các
doanh nghiệp với nhau; giữa doanh nghiệp với ngân hàng, tổ chức tín
dụng; giữa doanh nghiệp với người bán, người mua, với nhân viên;
giữa đơn vị sử dụng ngân sách với NSNN,...
b. Các hình thức thanh toán
- Căn cứ vào tính chất trực tiếp hoặc qua trung gian, có thể
chia thành:
+ Thanh toán trực tiếp
+ Thanh toán qua trung gian thanh toán
- Căn cứ vào đặc điểm thanh toán, có thể chia thành:
+ Thanh toán bằng tiền mặt
+ Thanh toán không dùng tiền mặt
+ Thanh toán hỗn hợp
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
Đối với khách hàng, TTKDTM là một phương thức đơn giản,
nhanh chóng và an toàn. Chỉ cần viết một yêu cầu gửi ngân hàng thì
khách hàng có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hay chuyển tiền đến tài
7
khoản nào cũng được; an toàn vì tránh được rủi ro mất cắp khi mang
theo tiền mặt để giao dịch.
Đối với ngân hàng, TTKDTM là công cụ thanh toán tiện lợi,
nhanh chóng; tạo điều kiện tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để
mở rộng hoạt động kinh doanh.
Đối với kho bạc, TTKDTM góp phần quản lý quỹ NSNN hiệu
quả, tập trung nhanh chóng, đầy đủ các khoản thu NSNN; chi NSNN
kịp thời và trực tiếp đến các đơn vị thụ hưởng ngân sách, kiểm soát
chi NSNN hiệu quả hơn, củng cố kỷ luật trong thanh toán, đảm bảo
an toàn tuyệt đối tiền và tài sản Nhà nước giao cho quản lý.
Đối với tổng thể nền kinh tế, TTKDTM giúp hạn chế việc sử
dụng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm được chi phí cho xã hội; tập
trung nguồn vốn lớn để tái đầu tư vào nền kinh tế; tạo điều kiện cho
NHNN kiểm soát lượng tiền cung ứng cần thiết cho nền kinh tế, giúp
kiềm chế và đẩy lùi lạm phát; phát huy vai trò quản lý của Nhà nước.
1.2. THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA HỆ
THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.2.1. Tổng quan về hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam
a. Sự ra đời và phát triển của hệ thống Kho bạc Nhà nước
Việt Nam
b. Chức năng, nhiệm vụ của hệ thống Kho bạc Nhà nước
1.2.2. Chủ thể thanh toán qua Kho bạc Nhà nước
Các tổ chức, đơn vị, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam
có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các
khoản phải nộp khác vào NSNN.
Các đơn vị sử dụng NSNN.
Các đơn vị giao dịch có tài khoản KBNN khi thanh toán tiền
mua hàng, dịch vụ với các tổ chức, cá nhân có tài khoản tiền gửi tại
8
KBNN hoặc ngân hàng.
Các đối tượng chính sách được hưởng trợ cấp từ NSNN.
Các đối tượng khác có liên quan đến NSNN.
1.2.3. Nguyên tắc và điều kiện thanh toán không dùng tiền
mặt qua Kho bạc Nhà nước
a. Nguyên tắc thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán bằng chuyển khoản trực tiếp từ tài khoản của đơn
vị giao dịch mở tại KBNN đến tài khoản của người cung cấp hàng
hóa dịch vụ, hưởng lương từ NSNN và người thụ hưởng khác tại
KBNN hoặc ngân hàng.
Các đơn vị giao dịch có tài khoản tại KBNN khi thanh toán
tiền mua hàng hóa, dịch vụ với các tổ chức, cá nhân có tài khoản tiền
gửi mở tại KBNN hoặc NHTM, thì các đơn vị giao dịch thực hiện
thanh toán bằng hình thức TTKDTM.
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có tài khoản ngân hàng hoặc
KBNN, khi thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN phải ưu tiên thực hiện
bằng hình thức TTKDTM.
b. Điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt
Đối với các khoản chi NSNN: Đã có trong dự toán chi NSNN
được giao; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân
sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi; đủ hồ sơ, chứng từ
thanh toán theo quy định; các đơn vị giao dịch và đơn vị cung cấp
hàng hóa, dịch vụ có tài khoản tại KBNN hoặc NHTM.
Đối với các khoản thu NSNN, KBNN chỉ thực hiện thu NSNN
không bằng tiền mặt khi người nộp NSNN có nhu cầu thanh toán
bằng chuyển khoản hay bằng phương thức điện tử; người nộp NSNN
phải có tài khoản tại ngân hàng hoặc KBNN.
9
1.2.4. Nội dung thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho
bạc Nhà nước
Kiểm soát các điều kiện TTKDTM theo quy định hiện hành.
Phối hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để triển
khai TTKDTM.
Sử dụng các hình thức TTKDTM trong giao dịch thanh toán
qua KBNN.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong các hệ thống thanh toán.
1.2.5. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua
Kho bạc Nhà nước
a. Ủy nhiệm thu
b. Ủy nhiệm chi chuyển khoản, chuyển tiền điện tử
c. Lệnh thu Ngân sách Nhà nước
d. Lệnh chi tiền
e. Giấy rút dự toán ngân sách
f. Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước
1.2.6. Các hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt qua
Kho bạc Nhà nước
a. Thanh toán điện tử liên kho bạc
Thanh toán điện tử liên kho bạc (TTLKB) là việc thực hiện
thanh toán các khoản thu hộ, chi hộ giữa các đơn vị kho bạc trong nội
bộ hệ thống KBNN và được thực hiện bằng phương thức chuyển lệnh
thanh toán điện tử qua mạng máy tính nội bộ hệ thống KBNN
b. Thanh toán song phương điện tử
TTSPĐT là chương trình ứng dụng để thực hiện nghiệp vụ
thanh toán điện tử giữa các đơn vị KBNN trong hệ thống KBNN và
NHTM nơi KBNN mở tài khoản; đảm bảo công tác thanh toán được
nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả.
10
c. Thanh toán điện tử liên ngân hàng
TTLNH là quá trình xử lý các giao dịch TTLNH kể từ khi khởi
tạo lệnh thanh toán cho tới khi hoàn tất thực hiện lệnh thanh toán,
được thực hiện qua mạng máy tính.
1.2.7. Quy trình chung trong thanh toán không dùng tiền
mặt qua Kho bạc Nhà nước
a. Quy trình thanh toán các khoản thu ngân sách nhà nước
b. Quy trình thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
1.2.8. Các tiêu chí đánh giá hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước
a. Tăng trưởng về quy mô và tỷ trọng thanh toán không dùng
tiền mặt
b. Chất lượng phục vụ cho các khách hàng giao dịch
c. Nâng cao năng lực kiểm soát rủi ro trong quá trình thanh
toán không dùng tiền mặt qua KBNN
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THANH
TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài
a. Nhân tố pháp lý
b. Nhân tố kinh tế
c. Sự phát triển của khoa học công nghệ
d. Trình độ dân trí, tâm lý, thói quen của chủ thể thanh toán
1.3.2. Các nhân tố bên trong
a. Trình độ, sự nhận thức của cán bộ KBNN
b. Quy trình, thủ tục thanh toán
c. Trang bị công nghệ, cơ sở vật chất
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÀ NẴNG
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÀ NẴNG
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Kho bạc Nhà nước
Đà Nẵng
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÀ NẴNG
2.2.1. Thực trạng cơ chế chính sách về thanh toán không
dùng tiền mặt
Để đẩy mạnh phát triển TTKDTM, tạo chuyển biến mạnh, rõ
rệt về tập quán thanh toán trong xã hội trong giai đoạn mới, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2545/QĐ-TTg phê duyệt
Đề án đẩy mạnh TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020. Trên
cơ sở đó, Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản hướng dẫn, triển
khai các công tác liên quan đến lĩnh vực thanh toán, đẩy mạnh
TTKDTM, đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán.
Thông tư số 13/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định quản
lý thu, chi bằng tiền mặt qua KBNN với nguyên tắc thu, chi qua
KBNN phải ưu tiên hình thức TTKDTM, hướng dẫn quy trình thanh
toán, chi trả cá nhân qua tài khoản, thanh toán bằng hình thức thẻ tín
dụng mua hàng,…. Triển khai đồng bộ các quy định của Thông tư
13/2017/TT-BTC, KBNN có thể kiểm soát chặt chẽ các nội dung
thanh toán bằng tiền mặt qua KBNN, minh bạch hóa các giao dịch
thanh toán NSNN, là cơ sở để giảm thiểu khối lượng thanh toán bằng
12
tiền mặt qua KBNN, góp phần thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt
còn tương đối phổ biến ở Việt Nam hiện nay.
2.2.2. Thực trạng kiểm soát thanh toán không dùng tiền
mặt
KBNN Đà Nẵng thực hiện kiểm soát chặt chẽ điều kiện pháp
lý của các đơn vị thụ hưởng NSNN và các điều kiện thanh toán theo
quy định tại Thông tư 161/2012/TT-BTC và Thông tư số
39/2016/TT-BTC, đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo
quy định. Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản, KBNN Đà Nẵng áp
dụng kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư 08/2016/TT-BTC,
Thông tư 108/2016/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn quản lý thanh
toán vốn đầu tư hiện hành.
Về việc thanh toán tiền lương qua tài khoản cá nhân, KBNN
Đà Nẵng quán triệt thực hiện các quy định của KBNN theo đúng Chỉ
thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ
NSNN. Việc chi trả lương qua tài khoản cá nhân được triển khai
đồng bộ và rộng khắp đến các đơn vị giao dịch (trừ các đơn vị thuộc
khối an ninh quốc phòng và một số câu lạc bộ, hội,…)
Tổ chức kiểm soát chặt chẽ các khoản chi bằng tiền mặt theo
quy định, nhằm hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt qua hệ thống
KBNN.
2.2.3. Thực trạng về hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Theo thống kê các hình thức TTKDTM qua KBNN Đà Nẵng
giai đoạn 2016-2018 cho thấy: Các hình thức Giấy nộp tiền vào
NSNN, Ủy nhiệm chi, Giấy rút dự toán, Giấy rút vốn đầu tư là các
hình thức được sử dụng nhiều nhất cả về số lượng chứng từ và số tiền
thanh toán.
13
Đối với nghiệp vụ thu NSNN chủ yếu sử dụng Giấy nộp
tiền vào NSNN, còn Lệnh thu NSNN chỉ sử dụng với một số
trường hợp do cơ quan Thuế lập yêu cầu trích nộp NSNN. Năm
2016, KBNN Đà Nẵng sử dụng Giấy nộp tiền vào NSNN với
19.318 món, đạt số tiền 9.335.910 triệu đồng; đến năm 2017 tăng
lên 26.363 món (tăng 36,47% so với năm 2016), đạt số tiền
12.956.777 triệu đồng (tăng 38,78% so với năm 2016); năm 2018
tiếp tục sử dụng hình thức này với số món là 36.031 món (tăng
36,67% so với năm 2017), đạt số tiền 15.598.466 triệu đồng
(tăng 20,11% so với năm 2017).
Đối với nghiệp vụ chi NSNN chủ yếu sử dụng hình thức Ủy
nhiệm chi, Giấy rút dự toán và Giấy rút vốn đầu tư; trong đó hình
thức Giấy rút dự toán được khách hàng sử dụng nhiều nhất trong
TTKDTM và có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2016 khách
hàng sử dụng thanh toán bằng Giấy rút dự toán với 143.997 món, đạt
8.640.824 triệu đồng, năm 2017 có 198.110 món (tăng 37,58% so với
năm 2017), đạt 9.622.078 triệu đồng (tăng 11,36% so với năm 2017);
năm 2018 có 240.205 món (tăng 21,25% so với năm 2017) đạt
10.632.928 triệu đồng, (tăng 10,51% so với năm 2017).
2.2.4. Thực trạng về hệ thống thanh toán không dùng tiền
mặt
a. Thanh toán điện tử liên kho bạc
Hệ thống TTLKB được xem là hệ thống TTKDTM đầu tiên
của hệ thống KBNN. Từ năm 2018, chương trình TTLKB đã nâng
cấp tích hợp với hệ thống TABMIS, dữ liệu được quản lý tập trung,
lệnh thanh toán được chuyển tức thời từ Kho bạc A đến Kho bạc B,
rút ngắn thời gian thanh toán.
Đối với TTLKB nội tỉnh: Năm 2016, số chứng từ chuyển qua
14
TTLKB nội tỉnh là 33.191 món với số tiền thanh toán là 5.434.201
triệu đồng. Cụ thể, số lệnh chuyển nợ là 6.874 món với số tiền là
733.213 triệu đồng. Năm 2017 có 10.744 món tương ứng với số tiền
1.071.076 triệu đồng (tăng 46,08%), năm 2018 có 14.053 món tương
ứng với số tiền 1.732.485 tỷ đồng (tăng 51,75%). Với lệnh chuyển
có, năm 2016 có 26.317 món với số tiền 4.700.989 đồng, năm 2017
có 36.525 món tương ứng với số tiền 5.560.710 đồng (tăng 38,79%),
năm 2018 có 37.294 món tương ứng với số tiền 5.738.159 triệu đồng
(tăng 13,19%).
Đối với TTLKB ngoại tỉnh: Trong 3 năm 2016-2018, số chứng
từ chuyển tiền qua TTLKB ngoại tỉnh là 6.333 món với số tiền là
975.307 triệu đồng năm 2016; năm 2017 với 12.243 món, tương ứng
1.084.239 triệu đồng (tăng 11,17%); năm 2018 với 13.298 món,
tương ứng 1.163.777 triệu đồng (tăng 7,34% so với năm 2017).
b. Thanh toán song phương điện tử
Đến nay, KBNN Đà Nẵng cùng với 5 NHTM đã thực hiện
TTSPĐT, bao gồm Agribank, Vietinbank, Vietcombank, BIDV và
MBbank. Với việc nâng cấp chương trình, điện tử hóa hoạt động
thanh toán và tăng cường khả năng kết nối với các NHTM, các giao
dịch của khách hàng cũng như công tác thu, chi NSNN qua 5 NHTM
được đẩy nhanh hơn, chính xác, đơn giản và thuận tiện hơn, đảm bảo
quyền lợi cho khách hàng trong giao dịch với KBNN, NHTM. Do
vậy mà số món và số tiền thanh toán qua TTSPĐT các năm đều tăng.
Cụ thể, năm 2016 số món TTSPĐT là 131.246 món với số tiền là
10.566.630 triệu đồng. Năm 2017 số món TTSPĐT là 176.763 món
với số tiền là 13.775.898 triệu đồng, tăng 30,37% so với năm 2016.
Trong năm 2017, KBNN Đà Nẵng đã cùng với nhiều NHTM trên địa
bàn thực hiện ký kết phối hợp thu, tạo mạng lưới thu rộng khắp trên
15
địa bàn Đà Nẵng, cùng với đó mở rộng các đối tượng tham gia
TTSPĐT với KBNN Đà Nẵng. Năm 2018 số món TTSPĐT là
217.208 món với số tiền là 15.295.235 triệu đồng, tăng 11,03% so
với năm 2017.
c. Thanh toán điện tử liên ngân hàng
TTLNH là phương thức thanh toán được KBNN Đà Nẵng triển
khai từ năm 2016 thay thế cho phương thức thanh toán bù trừ điện tử
đang bị hạn chế về bảo mật và tính toàn vẹn của dữ liệu, phí thanh
toán cao và chi phí nhân lực lớn do phải nhập thủ công toàn bộ chứng
từ về. Thời gian qua, KBNN Đà Nẵng đã tích cực chuẩn bị đầy đủ
các điều kiện về kỹ thuật, nghiệp vụ, đồng thời phối hợp với NHNN
để tháo gỡ những vướng mắc trong TTLNH. Năm 2017, KBNN Đà
Nẵng đã thực hiện nâng cấp chương trình giao diện TTLNH để đáp
ứng với phiên bản của hệ thống chuyển tiền thanh toán liên ngân
hàng (CITAD) 4.0.0.5.0.0 tích hợp chuẩn trao đổi dữ liệu IPS 2.3 để
đáp ứng quy định thu NSNN của Bộ Tài chính. Kết quả là số món
thanh toán qua hệ thống TTLNH tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm
2016 có 100.117 món TTLNH với số tiền là 9.127.355 đồng; năm
2017 có 135.772 món TTLNH (tăng 35,61%) với số tiền là
10.764.040 đồng, tăng thêm 1.636.685 đồng so với năm 2016, tương
ứng 17,93%; năm 2018 có166.058 món TTLNH với số tiền là
11.824.899 đồng, tăng 22,31% về số món và tăng 9,86% về số tiền so
với năm 2017.
2.2.5. Thực trạng phối hợp các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán để triển khai thanh toán không dùng tiền mặt
Để thực hiện việc TTKDTM, KBNN đã kết nối với các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán như NHNN, NHTM,…
Trên cơ sở thỏa thuận khung KBNN đã ký kết thỏa thuận hợp
16
tác với 5 NHTM Vietinbank, Vietcombank, Agribank, BIDV,
MBbank, KBNN Đà Nẵng tích cực mở rộng hợp tác với các NHTM
trên địa bàn. Đến năm 2018, tất cả các KBNN quận, huyện trực thuộc
không chỉ đã ủy nhiệm thu cho các chi nhánh NHTM - nơi có tài
khoản thanh toán, mà còn ủy nhiệm thêm bằng các tài khoản chuyên
thu tại một số chi nhánh NHTM trên địa bàn. Qua đó đã tạo nên
mạng lưới hơn 20 chi nhánh thuộc 5 hệ thống NHTM lớn.
Sau thời gian phối hợp ủy nhiệm thu NSNN qua NHTM,
KBNN Đà Nẵng đã đạt được những kết quả tích cực. Thông qua việc
ủy nhiệm thu, đã tạo điều kiện, giảm thiểu thời gian và thủ tục cho
người nộp thuế để hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước. Việc ủy nhiệm
thu đã tạo ra mạng lưới các điểm thu NSNN của các chi nhánh, điểm
giao dịch, do các NHTM thực hiện tương đối rộng rãi trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng, giảm áp lực tập trung số người nộp thuế đến
KBNN Đà Nẵng nên cán bộ kho bạc cũng giảm tải được công việc,
nhất là vào những ngày cuối tháng, cuối năm. Tuy nhiên, việc phối
hợp thu NSNN qua NHTM chỉ là một trong nhiều nghiệp vụ của
ngân hàng mà mỗi cán bộ ngân hàng phải thực hiện. Việc nhập
chứng từ của cán bộ ngân hàng trong một số trường hợp vẫn còn sai
sót như nhập sai mục lục NSNN, sai mã số thuế, không đầy đủ địa
bàn cần điều tiết, thiếu thông tin cần thiết để hạch toán...
2.2.6. Thực trạng hoạt động kiểm tra, giám sát công tác
thanh toán không dùng tiền mặt
a. Về công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm soát thanh
toán
KBNN Đà Nẵng tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số
4125/CT-KBNN ngày 26/9/2016 của Tổng Giám đốc KBNN về
tăng cường kỷ cương, kỷ luật đối với công chức hệ thống KBNN
17
trọng việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
Thời gian qua, KBNN Đà Nẵng đẩy mạnh công tác thanh tra
chuyên ngành đối với các đơn vị sử dụng NSNN. Mỗi năm,
KBNN Đà Nẵng tổ chức khoản 10 đợt thanh tra do phòng Thanh
tra-Kiểm tra thực hiện. Ngoài việc tự kiểm tra nội bộ được thực
hiện hàng quý tại các phòng nghiệp vụ, KBNN Đà Nẵng thường
xuyên thành lập các đoàn thanh tra nội bộ để thực hiện kiểm tra tại
các KBNN quận, huyện, trong đó tập trung kiểm tra công tác kiểm
soát thanh toán, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí NSNN.
Qua công tác tự kiểm tra, kiểm tra nội bộ đã kịp thời phát hiện và
xử lý các sai phạm, từ đó hoàn thiện các quy chế, quy trình nghiệp
vụ, đặc biệt là quy trình kiểm soát thanh toán đảm bảo chặt chẽ, an
toàn.
b. Về hệ thống giám sát thanh toán tự động đối với các hệ
thống thanh toán
Hiện nay, KBNN Đà Nẵng đang các hệ thống thanh toán như
TTSPĐT, TTLNH, TCS đều có xây dựng các chức năng đối chiếu tự
động. Đến cuối ngày, các hệ thống tự thực hiện đối chiếu các khoản
thanh toán đối với các đơn vị cung ứng dịch vụ như NHNN,
NHTM…qua đó mọi phát sinh chênh lệch đều được thể hiện và xử lý
ngay trong ngày. Việc đối chiếu, kiểm tra tự động theo ngày giúp hạn
chế được sai sót, đảm bảo hoạt động thanh toán qua KBNN được
chính“xác. Ngoài ra, KBNN Đà Nẵng còn có bộ máy giám sát, quản
lý và vận hành các hệ thống thanh toán và được bố trí làm việc hợp lý
bảo đảm hỗ trợ kịp thời khi phát hiện ra các sai sót, lỗi phát sinh
trong quá trinh thanh toán, nhờ đó mà công tác thanh toán luôn thông
suốt, an toàn và hiệu quả.
18
2.2.7. Kết quả hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
qua Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng
a. Về quy mô và tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt
Quy mô doanh số thanh toán tăng dần qua các năm cùng với sự
gia tăng về quy mô và tỷ trọng của TTKDTM.
Năm 2016, số món thanh toán tiền mặt là 99.669 món với tổng
số tiền là 12.245.571 triệu đồng. Số món TTKDTM là 277.027 món
với 26.178.750 triệu đồng. Về tỷ trọng, số món thanh toán tiền mặt
chiếm khoảng 26,46% tổng món giao dịch, về giá trị chiếm khoảng
31,87%; mà tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt khá cao cả về số món
và số tiền cho thấy công tác TTKDTM qua KBNN Đà Nẵng năm
2016 chưa thực sự hiệu quả. Năm 2017, số món thanh toán bằng tiền
mặt giảm 2,62% và doanh số giảm 9,92% so với năm 2016. Năm
2018, số món thanh toán bằng tiền mặt tiếp tục giảm còn 17,26% và
doanh số giảm còn 21,99% so với năm 2017. Theo đó, tỷ trọng
TTKDTM tăng dần; đến năm 2018, tỷ trọng TTKDTM là 82,74% so
với tổng số món và 78,01% so với tổng doanh số thanh toán.
Có thể thấy trong ba năm 2016 - 2018, công tác TTKDTM qua
KBNN Đà Nẵng có sự tăng trưởng về giá trị và tỷ trọng, theo đó, tỷ
trọng thanh toán bằng tiền mặt giảm đi cùng với sự tăng lên của
TTKDTM, đây là tín hiệu đáng mừng trong công tác TTKDTM qua
KBNN Đà Nẵng.
b.Về kiểm soát rủi ro trong quá trình thanh toán không dùng
tiền mặt
Tỷ lệ sai sót qua các năm 2016 - 2018 giảm dần, trong đó, số
sai sót do khách hàng gây ra chiếm nhiều hơn so với sai sót trong tác
nghiệp kho bạc. Đối với khách hàng, các sai sót chủ yếu về mặt
chứng từ như thiếu chứng từ, sai mã đơn vị, sai nội dung kinh tế, sai
19
ngày tháng..... Trong quá trình tác nghiệp, cán bộ kho bạc không
tránh khỏi các sai soát như hạch toán nhầm tài khoản, nhập sai mã
nội dung, số tiền. Tỷ trọng số món sai sót do kho bạc đã giảm từ
0,75% năm 2016 xuống 0,64% năm 2017 và giảm còn 0,53% năm
2018. Thông qua việc kiểm tra, tự kiểm tra và kiểm soát qua nhiều
khâu, KBNN Đà Nẵng đã phát hiện các trường hợp sai sót và kịp
điều chỉnh, sửa chữa nên đã không để lại hậu quả nghiêm trọng nào.
c. Sự hài lòng của khách hàng
Qua các năm, các khách hàng giao dịch với KBNN Đà Nẵng tỏ
ra hài lòng với chất lượng phục vụ với KBNN Đà Nẵng. Năm 2016,
84,05% khách hàng được khảo sát “rất hải lòng” với KBNN Đà
Nẵng, đến năm 2017, con số này tăng lên 92,53% và năm 2018 là
92,64%. Nhờ sự cải cách thủ tục hành chính, cải tiến trong các quy
trình giao dịch với KBNN Đà Nẵng, ứng dụng công nghệ thông tin
cũng như nâng cao trình độ cán bộ KBNN đã giúp nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng. Trong các phiếu khảo sát tuy đánh giá
“hài lòng” nhưng vẫn tồn tại một vài vướng mắc nhỏ của khách hàng
như hướng dẫn của cán bộ KBNN chưa đầy đủ và dễ hiểu, chưa nhiệt
tình trong việc phục vụ khách hàng. Kết quả này là cơ sở để KBNN
Đà Nẵng tiếp tục cải cách việc phục vụ khách hàng, trong đó chú
trọng nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ TTKDTM qua KBNN.
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÀ NẴNG
2.3.1. Những kết quả đạt được
Một là, KBNN Đà Nẵng tiếp tục triển khai có hiệu quả công
tác thu nói chung và công tác phối hợp thu nói riêng với cơ quan thuế
và các NHTM trên địa bàn, theo đó tăng cường mở rộng tài khoản
chuyên thu, tài khoản thanh toán tại các NHTM. Đến nay, KBNN Đà
20
Nẵng đã thực hiện tốt công tác phối hợp thu với 5 hệ thống NHTM
lớn với hơn 20 chi nhánh, điểm giao dịch trên địa bàn Đà Nẵng, mở
rộng mạng lưới thanh toán, giúp tập trung nhanh chóng, an toàn
nguồn thu vào NSNN và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế.
Hai là, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong công tác kiểm soát
chi NSNN đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ, đưa nguồn
NSNN kịp thời phục vụ nhu cầu chi NSNN. Hướng dẫn, tuyên truyền
cho các đơn vị thực hiện nghiêm túc các quy định về TTKDTM; đặc
biệt chú trọng đến việc thanh toán chi trả cho cá nhân qua tài khoản
ngân hàng. Việc thanh toán, chi trả cá nhân qua tài khoản đã được
triển khai đồng bộ, rộng khắp đến các đơn vị giao dịch.
Ba là, cùng với việc triển khai đồng bộ chương trình TCS và
hệ thống TABMIS, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, công nghệ thông tin
hiện đại tại KBNN Đà Nẵng cũng không ngừng được đầu tư và phát
triển theo hướng tự động hóa, tăng tốc độ xử lý các giao dịch, đảm
bảo kết nối với các giao diện, ứng dụng khác. Với việc triển khai
thành công TTSPĐT, TTLNH và việc tích hợp TTLNH với hệ thống
TABMIS đã đạt nhiều kết quả tốt, làm giảm tỷ trọng thanh toán bằng
tiền mặt qua hệ thống KBNN, góp phần quan trọng trong công cuộc
cải cách thủ tục hành chính của KBNN Đà Nẵng, tạo cơ sở để hướng
tới xây dựng KBNN không giao dịch bằng tiền mặt vào năm 2020,
phù hợp vói chủ trương tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt
của Chính phủ.
Bốn là, đẩy mạnh kết nối thanh toán điện tử. Thông tin, dữ liệu
về thu NSNN giữa KBNN, cơ quan thuế, hải quan, NHTM được
thống nhất, đối chiếu đầy đủ và kịp thời, khắc phục cơ bản tình trạng
chứng từ thu NSNN chuyển từ NHTM về KBNN và cơ quan thu bị
thiếu hoặc sai lệnh thông tin. Qua đó, cơ quan thu có thể thuận tiện
21
theo dõi tình trạng thu, nộp và KBNN Đà Nẵng hạch toán thu NSNN
được nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại
Một là,‘cơ sở pháp lý còn nhiều lỗ hổng và thiếu đồng bộ, các
văn bản pháp lý trong lĩnh vực thanh toán chưa chặt chẽ, chưa đủ
mạnh để bắt buộc thực hiện TTKDTM trong khu vực công.
Hai là, hạn chế về quy trình chi trả lương qua tài khoản.
Ba là, các hình thức thanh toán còn nghèo nàn, chưa thuận tiện.
Ba là, sự không tương thích về chuẩn dữ liệu và công nghệ
giữa hệ thống các ngân hàng và kho bạc trong thanh toán điện tử.
Thứ tư, hạ tầng về công nghệ thông tin còn hạn chế.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, cơ chế chính sách về TTKDTM chưa đồng bộ, chưa
phù hợp với thực tế. Việc xây dựng và điều chỉnh, sửa đổi các văn
bản pháp luật luôn có một độ trễ nhất định.
Hai là, chế tài áp dụng cho việc bắt buộc TTKDTM chưa cao.
Ba là, các hệ thống thanh toán điện tử như TTSPĐT, TTLKB,
TTLNH mặc dù đã được nâng cấp, cải thiện nhiều nhưng các bước
thực hiện trong chương trình còn tốn nhiều thời gian thực hiện.
Bốn là, hạ tầng về trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động
thanh toán của KBNN Đà Nẵng vẫn chưa hiệu quả; việc ứng dụng công
nghệ thông tin cũng chưa thực sự triệt để, chất lượng còn kém.
Năm là, tâm lý và thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán
đã ăn sâu vào nhận thức của khách hàng giao dịch.
Sáu là, công tác kiểm soát chi trên hồ sơ, chứng từ và việc luân
chuyển trên hệ thống, chương trình còn chiếm nhiều thời gian.
Bảy là, trình độ, kỹ năng của một số cán bộ làm công tác thanh
toán trong hệ thống KBNN cũng còn hạn chế.
22
Tám là, nhân lực của NHTM phục vụ công tác phối hợp thu
NSNN còn hạn chế.
Chín là, công tác tuyên truyền, vận động thực hiện TTKDTM
của cán bộ công chức KBNN chưa hiệu quả.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
23
CHƯƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC ĐÀ NẴNG
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác thanh toán không
dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng
3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC ĐÀ NẴNG
3.2.1. Triển khai việc chi tiêu bằng thẻ tín dụng mua hàng
3.2.2. Tăng cường thu NSNN qua máy POS
3.2.3. Hiện đại hóa công nghệ thông tin trong công tác
thanh toán không dùng tiền mặt
3.2.4. Mở rộng, nâng cao chất lượng công tác ủy nhiệm thu
qua Ngân hàng thương mại
3.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về thanh toán
không dùng tiền mặt đối với khách hàng giao dịch
3.2.6. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đáp ứng yêu
cầu thanh toán không dùng tiền mặt
3.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN KHÁC
3.3.1. Đối với Chính phủ
3.3.2. Đối với Bộ Tài chính
3.3.3. Đối với Kho bạc Nhà nước trung ương
3.3.4. Đối với hệ thống ngân hàng
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3