Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi cá nhân tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh ban mê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.66 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐỖ THỊ DIỄM MY

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BAN MÊ

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG

Phản biện 1: TS. ĐẶNG TÙNG LÂM
Phản biện 2: TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng đẩy mạnh sang hoạt động bán lẻ, Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt nam đã rất coi trọng hoạt động huy
động tiền gửi cá nhân. Với riêng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển – chi nhánh Ban Mê, vì là một Chi nhánh mới được cơ cấu nên
Chi nhánh luôn xác định huy động tiền gửi cá nhân là một trong
những ưu tiên để thực hiện tốt chiến lược chuyển sang ngân hàng bán
lẻ. Chi nhánh đã có nhiều nỗ lực trong hoạt động huy động tiền gửi
cá nhân và đã đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động này. Tuy
nhiên, hoạt động huy động tiền gửi cá nhân tại Chi nhánh vẫn tồn tại
những hạn chế chủ quan nhất định. Mặt khác, đang tồn tại những rào
cản, vướng mắc từ môi trường hoạt động làm hạn chế hiệu quả của
hoạt động này.
Xuất phát từ những điều nói trên, nhu cầu nghiên cứu nhận
diện những hạn chế và những vướng mắc khách quan từ đó làm cơ
sở đề xuất các khuyến nghị có tính khả thi và có cơ sở nhằm hoàn
thiện hơn nữa hoạt động huy động tiền gửi cá nhân tại Chi nhánh là
cần thiết.
Mặt khác, xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu đã được chỉ ra
trong mục Tổng quan tài liệu nghiên cứu, đề tài nghiên cứu của học
viên đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu về khoảng trống nghiên cứu
đã phân tích.
Vì những lý do nêu trên, học viên chọn đề tài “Hoàn thiện
hoạt động nhận tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê” làm đề tài luận văn tốt

nghiệp cao học.


2
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đề xuất các khuyến nghị có cơ
sở khoa học và cơ sở thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động nhận tiền
gửi cá nhân tại NHTMCP Đầu tư và phát triển Việt nam – Chi nhánh
Ban Mê phù hợp với chiến lược kinh doanh và mục tiêu kế hoạch mà
Chi nhánh đã hoạch định.
Để thực hiện được mục tiêu đó, đề tài phải hoàn thành những
nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động
nhận tiền gửi, các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả của hoạt động nhận tiền gửi của NHTM.
- Mô tả phân tích, đánh giá tình hình thực tế hoạt động nhận
tiền gửi cá nhân của NHTMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam - Chi
Nhánh Ban Mê.
- Đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động nhận
tiền gửi tại NH TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam - Chi Nhánh
Ban Mê.
Câu hỏi nghiên cứu:

- Nội

dung của hoạt động nhận tiền gửi cá nhân bao gồm

những vấn đề gì? Những tiêu chí nào để đánh giá hoạt động nhận
tiền gửi cá nhân của NHTM ?


- Thực trạng hoạt động nhận tiền gửi cá nhân của NHTMCP
Đầu Tư và Phát triển Việt Nam - Chi Nhánh Ban Mê trong thời gian
qua như thế nào? Hoạt động này còn tồn tại những hạn chế cơ bản
nào và nguyên nhân của những hạn chế đó là gì ?

- Cần đề xuất những khuyến nghị gì để hoàn thiện hoạt động
nhận tiền gửi của NHTMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Ban Mê?


3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực tiễn hoạt động nhận
tiền gửi tại BIDV - Chi nhánh Ban Mê.
Các đối tượng nghiên cứu cụ thể:
- Các bộ phận liên quan đến hoạt động nhận tiền gửi cá nhân
của Chi nhánh
- Khách hàng cá nhân có gửi tiền tại Chi nhánh
b. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung : Đề tài chỉ tập trung vào hoạt động nhận tiền
gửi cá nhân, bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán.
Khái niệm cá nhân sử dụng trong đề tài không bao gồm doanh
nghiệp tư nhân
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu khảo sát thực trạng được giới
hạn trong khoảng thời gian từ năm 2016 năm 2018. Những khuyến
nghị được đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi tại BIDV
Chi Nhánh Ban Mê được xem xét nghiên cứu áp dụng cho giai đoạn
đến năm 2020 và một số năm tiếptheo.
+ Phạm vi về không gian: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Việt Nam - Chi Nhánh Ban Mê.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Phương pháp phân tích và tổng hợp.
b. Phương pháp quan sát
c. Phương pháp phân tích thống kê
d. Phương pháp điều tra, khảo sát
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
5.1. Về ý nghĩa khoa học
Đề tài đã góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt


4
fđộng nhận tiền gửi nói chung và hoạt dộng nhận tiền gửi cá nhân
nói riêng của Ngân hàng thương mại. Đề tài cũng đã có những phân
tích làm rõ hơn các khía cạnh lý luận về tiêu chí đánh giá và nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động nhận tiền gửi cá nhân. Đồng thời các phân
tích về thực trạng và các khuyến nghị cũng đóng góp thêm vào cơ sở
dữ liệu của các nghiên cứu về hoạt động nhận tiền gửi cá nhân của
các NHTM Việt Nam
5.2. Về ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện hoạt động
nhận tiền tiền gửi cá nhân tại NHĐT và PT – Chi nhánh Ban Mê.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu của đề tài cũng có thể tham khảo vận
dụng cho một số Chi nhánh ngân hàng có các điều kiện tương tự Chi
nhánh Ban Mê.
6. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhận tiền gửi của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhận tiền gửi tại NHTMCP
Đầu tư và phát triển – Chi nhánh Ban Mê trong thời gian qua

Chương 3: Khuyến nghị nhằm thiện hoạt động nhận tiền gửi
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi Nhánh
Ban Mê.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
7.1. Các bài báo trên tạp chí khoa học
7.2. Các luận văn thạc sỹ được công bố tại trường Đại học
kinh tế Đà Nẵng có liên quan đến đề tài nghiên cứu


5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. NGUỒN VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬN
TIỀN GỬI CÁ NHÂN CỦA NHTM
1.1.1. Nguồn vốn của NHTM
a. Vốn chủ sở hữu
b. Vốn huy động từ nhận tiền gửi
c. Các khoản vốn vay phi tiền gửi
d. Vốn nhận ủy thác đầu tư và các nguồn vốn khác
Ngoài ra, NHTM còn có các nguồn vốn khác như: thuế,
lương, nợ cổ đông về lợi tức phải trả nhưng chưa tới kỳ hạn thanh
toán.
1.1.2. Vai trò của hoạt động nhận tiền gửi cá nhân

-

Đối với nền kinh tế: Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở

nền tảng của nền kinh tế.


-

Đối với những người có vốn nhàn rỗi: giúp cho họ những

khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh toán đồng thời các
khoản tiền không bị chết, luôn được vận động, quay vòng.

-

Đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng

đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh.

-

Đối với ngân hàng: Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi

hoạt động kinh doanh.
1.2. HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CÁ NHÂN CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm và phân loại các hình thức nhận tiền gửi
cá nhân
Theo khoản 13 Điều 4, Luật TCTD 2010 “Nhận tiền gửi là
hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi


6
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác
theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền

theo thỏa thuận.
a. Tiền gửi thanh toán
b. Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là những khoản tiền mà khách hàng cá nhân
Về kỳ hạn có hai loại Tiền gửi tiết kiệm:

-

Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

Tiền gửi tiết kiệm gồm cả tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm
có kỳ hạn, thường gồm ba loại chính:
Tiền gửi tiết kiệm trên sổ tiết kiệm
Tài khoản có sao kê tình hình tiền gửi tiết kiệm
Chứng chỉ tiết kiệm
c. Phát hành Giấy tờ có giá
Ngoài hình thức tiền gửi, các NHTM còn huy động vốn bằng
cách phát hành giấy tờ có giá để thu hút tiền nhàn rỗi của các chủ thể
trong nền kinh tế.
Nếu căn cứ theo thời hạn, giấy tờ có giá được chia thành hai
loại:
Giấy tờ có giá ngắn hạn.
Giấy tờ có giá dài hạn.
d. Các hình thức nhận tiền gửi khác
Đây là nguồn mà ngân hàng huy động được thông qua việc
cung cấp các phương tiện thanh toán, các dịch vụ ủy thác đầu tư.
Nguồn vốn này thường có chi phí thấp.Tỷ trọng nguồn vốn này cao
hay thấp tùy thuộc vào chất lượng dịch vụ và uy tín của ngân hàng.



7
1.2.2. Nội dung hoạt động nhận tiền gửi cá nhân của
NHTM
Hoạt động nhận tiền gửi cá nhân phải được đặt trong các mục
tiêu chung của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn tổng
thể của ngân hàng nói riêng. Hoạt động này bao gồm nhiều nội dung
với những mục tiêu có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Đạt được mục tiêu về quy mô huy động tiền gửi, đáp ứng
một cách hợp lý các yêu cầu về nguồn vốn trong hoạt động kinh
doanh của NH và đáp ứng được mục tiêu nâng cao năng lực cạnh
tranh thông qua gia tăng thị phần huy động tiền gửi trên thị trường
mục tiêu.
- Hợp lý hóa cơ cấu huy động tiền gửi xét theo các tiêu thức
cụ thể phù hợp với điều kiện hoạt động của NH (về kỳ hạn, về loại
tiền huy động…)
- Chi phí huy động vốn bình quân đáp ứng được các mục tiêu
kinh doanh của NH và phù hợp với chiến lược kinh doanh tổng thể
của NH trong từng thời kỳ.
Các mục tiêu nói trên sẽ được xem xét phù hợp với mục tiêu
và chiến lược kinh doanh từng thời kỳ của NH.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động nhận tiền gửi cá
nhân của NHTM
a. Quy m tiền gửi huy động tiền gửi cá nhân

ố dư Tiền

gửi cá nhân tại một thời điểm/ ố dư bình quân trong một thời kỳ)
b. Thị phần huy động tiền gửi cá nhân của NH
c. C cấu tiền gửi cá nhân huy động

d. Chi ph huy động tiền gửi cá nhân
e. Chất ượng dịch v
nhân tại NHTM

trong hoạt động nhận tiền gửi cá


8
1.2.4. Rủi ro trong hoạt động nhận tiền gửi
a. Rủi ro ãi suất
- Rủi ro lãi suất bao gồm rủi ro lãi suất Sổ ngân hàng và rủi ro
lãi suất Sổ kinh doanh.
b. Rủi ro thanh kho n
Rủi ro thanh khoản là rủi ro mà các NHTM không có khả năng
thực hiện các nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn hoặc có đủ khả năng trả nợ
khi đến hạn nhưng phải trả chi phí cao hơn mức chi phí bình quân
của thị trường.
d. Rủi ro hoạt động

-

Rủi ro hoạt động là rủi ro gây ra tổn thất do các nguyên

nhân như con người, sự không đầy đủ hoặc vận hành không tốt các
quy trình, hệ thống; các sự kiện khách quan bên ngoài.
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN
GỬI CÁ NHÂN CỦA NHTM
1.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài
a. M i trường kinh tế
b. M i trường pháp ý

b. M i trường cạnh tranh
c. Yếu tố tiết kiệm của dân cư
1.3.2. Nhóm nhân tố bên trong
a. Ch nh sách ãi suất
b. Chất ư ng tiện ch và mức độ đa dạng hóa s n phẩm dịch
v
c. Hoạt động marketing ngân hàng
d. Uy t n và năng ực tài ch nh của ngân hàng
e. Chất ượng cán bộ và c sở vật chất thiết bị
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CÁ NHÂN
TẠI NHTMCP ĐÂU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN - CN BAN MÊ
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN - CHI NHÁNH BAN MÊ
2.1.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của Ngân
hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
của Chi nhánh BIDV Ban Mê
2.1.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh chủ yếu của
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ - Chi nhánh Ban Mê thời gian qua
(2016-2018)
a. Hoạt động huy động vốn
Nhằm đảm bảo sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn, BIDV
Chi nhánh Ban Mê đã đưa ra chính sách chú trọng huy động vốn từ
cả nền kinh tế và thị trường liên ngân hàng, sử dụng công cụ lãi suất

linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng và tận dụng lợi thế
vùng, miền để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế.
B ng 2.1. Các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động huy động vốn
tại chi nhánh Ban Mê từ giai đoạn 2016 - 2018
Nhìn chung, hoạt động huy động vốn có mức tăng trưởng khá
tốt và đều đặn là nhờ vào các chương trình huy động trải đều trong
năm, chính sách lãi suất linh hoạt… Điều này thể hiện sự nhìn nhận
của xã hội đối với uy tín và thương hiệu của BIDV, cũng như khẳng
định BIDV Chi nhánh Đăk Lăk đã đi đúng định hướng của chiến
lược phát triển nhằm duy trì, ổn định, bền vững nguồn vốn huy động


10
tiền gửi. Qua đó, cũng thấy được tầng lớp dân cư đã thay đổi dần thói
quen dùng tiền, cất trữ tiền hay cất trữ vàng sang sử dụng các hình
thức thanh toán không dùng tiền.
b. Hoạt động cho vay
B ng 2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động cho vay của
BIDV Chi nhánh Ban Mê từ giai đoạn 2016 - 2018
Qua các năm cho thấy hoạt động tín dụng của Chi nhánh luôn
tăng trưởng khá cao, đã có sự tăng trưởng tốt cả về quy mô và thị
phần dư nợ. Cụ thể, tổng dư nợ tín dụng là 2.138,4 tỷ đồng, tăng
415,7 tỷ đồng so với đầu năm với tốc độ tăng trưởng 24,1%, đạt 99,9
% kế hoạch TW giao, so với bình quân của khu vực đạt 41,65%, so
với bình quân của hệ thống đạt 41,4%.
Về các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, năm 2018 tỷ lệ
nợ nhóm 2, nợ xấu giảm nhiều so với năm 2016 và 2017 cụ thể nợ
nhóm 2 năm 2017 so với năm 2018 từ 1,61% xuống còn 1,03%; nợ
xấu từ 1,38% xuống còn 1,28%.
Thị phần dư nợ của chi nhánh được cải thiện qua các năm

2016 là 1,64%, năm 2017 là 2,1% và năm 2018 thị phần dư nợ của
BIDV Ban Mê chiếm 2,3%, xếp vị trí thứ 15 theo quy mô dư nợ tín
dụng của toàn địa bàn .
c. Kết qu tài ch nh của hoạt động kinh doanh
B ng 2.3. Kết qu kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2016 - 2018

Lợi nhuận trước thuế trong năm 2018 là 46,9 tỷ đồng, đạt
123,4% kế hoạch cuối năm TW giao (38 tỷ đồng), so với bình quân
của khu vực chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn 36,5%, so với bình quân
toàn hệ thống đạt 95,7%. Lợi nhuận bình quân trên 1 cán bộ là 0,81
tỷ đồng/1 cán bộ, tăng trưởng 64,6% so với năm 2017, so với bình
quân khu vực đạt 59,6%, cao hơn so với bình quân hệ thống 68,7%.


11
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CÁ
NHÂN CỦA NHTMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN CHI
NHÁNH BAN MÊ
2.2.1. Bối cảnh bên ngoài và đặc điểm nội tại của Ngân
hàng có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động nhận tiền gửi cá nhân tại
BIDV – Chi nhánh Ban Mê.
a. Tình hình kinh tế vĩ m có nh hưởng đến hoạt động
nhận tiền gửi của NHTM
Với sự nỗ lực, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, cộng
đồng doanh nghiệp và nhân dân cả nước, tình hình kinh tế - xã hội
nước ta tiếp tục đà chuyển biến tích cực, nhất là việc thực hiện thành
công "mục tiêu kép" vừa giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, vừa thúc
đẩy tăng trưởng GDP.
Việc thực hiện thành công mục tiêu kép đã tạo thêm dư địa để
thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ kinh tế - xã hội trong tương lai

b. Đặc điểm nội tại của ngân hàng
- Về sự đa dạng hóa dịch vụ của Ngân hàng
- Về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ nhân viên
- Về uy tín của Ngân hàng
2.2.2. Thực trạng triển khai các nội dung của hoạt động
nhận tiền gửi cá nhân trong thời gian qua
a. Thực trạng vận d ng ch nh sách ãi suất Tiền gửi cá nhân
Chính sách lãi suất huy động tiền gửi được Chi nhánh áp dụng
linh hoạt phù hợp với tình hình thị trường trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ
các quy định của NHNN trong từng thời kỳ. Các đơn vị tại Hội sở đã
có sự phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh trong giai đoạn lãi suất biến
động mạnh, công tác báo cáo diễn biến lãi suất huy động trên địa bàn
được Chi nhánh nghiêm túc thực hiện, nhờ vậy mà nhiều giai đoạn lãi


12
suất huy động tiền gửi dân cư tại Chi nhánh đảm bảo cạnh tranh.
Tuy nhiên, trong một số giai đoạn, điều hành lãi suất còn chậm
so với thị trường, chính sách lãi suất của BIDV kém cạnh tranh so
với các NHTM CP khác. Để có thể đánh giá lãi suất tiền gửi tiết
kiệm của BIDV Ban Mê ta có thể so sánh với các ngân hàng khác
cùng địa bàn như sau:
B ng 2.4. Lãi suất tiền gửi của các ngân hàng TMCP
Theo bảng lãi suất huy động đối với khách hàng cá nhân của
BIDV CN Ban Mê, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 đến 2 tháng được ngân
hàng áp dụng ở mức lãi suất 4.5%/năm, các kỳ hạn 3 tháng là 5.0%,
6 tháng, 9 tháng là 5.5%/năm… và các kỳ hạn trên 12 tháng nằm
trong khoảng 6.8-6.9%.
b. Thực trạng triển khai ch nh sách s n phẩm tiền gửi đối
với khách hàng cá nhân

Nhằm đảm bảo sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn, BIDV
Chi nhánh Ban Mê đã triển khai các chương trình huy động vốn đa
dạng và phong phú phù hợp với từng đối tượng khách hàng và tận
dụng lợi thế vùng, miền để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế.
c. Về Kênh phân phối dịch v
- Chi nhánh đã không ngừng nâng cấp, mở rộng và hoàn thiện
các điểm giao dịch để tạo thuận tiện tối đa cho khách hàng tiền gửi.
Đến thời điểm hiện nay, Chi nhánh có 3 điểm giao dịch gồm: PDG
Hòa Bình, PGD Krông Ana và PGD Cư Kuin.
Các điểm giao dịch đều có đội ngũ nhân viên năng động, thực
hiện tiếp thị trực tiếp đến khách hàng cá nhân nên hiệu quả huy động
khá tốt.
d. Thực trạng thực hiện hoạt động truyền th ng, cổ động
- Phát tờ rơi cho tất cả khách hàng giao dịch và cho các hộ gia


13
đình ở xa điểm giao dịch.
- Quảng bá tại các Phòng giao dịch.
Tuy nhiên, công tác truyền thông cổ động vẫn chưa thực sự
chủ động và nhất là chưa thật phù hợp lắm với đặc thù của địa bàn
hoạt động cũng như vấn đề chưa chủ độngvề ngân sách.
e. Hoạt động triển khai các dịch v hổ trợ cho hoạt động huy
động tiền gửi
Ngoài việc duy trì ổn định và phát triển thanh toán trên các hệ
thống thanh toán, CN đã triển khai mở rộng các dịch vụ và tiện ích
thanh toán đã có, tiến hành dịch vụ thu hộ qua ngân hàng tạo cơ sở
cho việc phát triển khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ, duy trì
và tăng các khoản tiền gửi thanh toán với lãi suất thấp của các khách
hàng lớn.

Tuy nhiên, quy mô của các hoạt động vẫn chưa đủ lớn để khai
thác được lợi thế quy mô.
f. Vận d ng chính sách khách hàng
Liệt kê khách hàng là cá nhân có tiềm lực tài chính lớn, phân
loại chi tiết, đã có quan hệ tiền gửi, chưa có quan hệ và lập kế hoạch
cụ thể về tiếp cận, thu hút.
Đối với các khách hàng tiền gửi, Ban Giám đốc luôn dành sự
quan tâm, chăm sóc rất tận tình, chu đáo.
- CN đã chú trọng việc nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch
viên qua đó cải thiện công tác chăm sóc khách hàng.
- Coi trọng công tác tư vấn cho khách hàng.
- Hàng năm, tổ chức hội nghị khách hàng
Tuy nhiên, công tác chăm sóc KH vẫn còn cần được nâng cao
về tính chuyên nghiệp, chất lượng nguồn nhân lực giao dịch vẫn còn
hạn chế nếu so với các NHTM cổ phần trên địa bàn. Mặt khác, mức


14
độ quan tâm đến KHCN nhìn chung chưa được như các KH tổ chức
2.2.3. Phân tích kết quả nhận tiền gửi cá nhân giai đoạn
2016 – 2018 tại BIDV – CN Ban Mê
Bám sát chủ trương của Hội sở chính, BIDV Chi nhánh Ban
Mê đã gặt hái được nhiều thành công trong hoạt động huy động vốn
trong giai đoạn 2016 – 2018. Kết quả là nguồn vốn của BIDV Chi
nhánh Đăk Lăk tăng trưởng cao và đều đặn qua các năm.
a. Về quy m tiền gửi cá nhân
B ng 2.5. Quy mô nhận Tiền gửi cá nhân tại BIDVBan Mê
giai đoạn 2016 - 2018
- Năm 2017 tăng 33% so với năm 2016
- Năm 2018 tăng 21,7% so với năm 2017 và tăng đến 61,9%

so với năm 2017
- Tỷ trọng huy động tiền gửi cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao
trong tổng vốn huy động hàng năm. Trong cả 3 năm, tỷ trọng này
luôn cao hơn 86,8%.
Nguồn huy động tiền gửi cá nhân cũng tăng đều qua các năm.
Cụ thể năm 2017 tăng 30,1% so với năm 2016 và năm 2018 tăng
20,3% so với năm 2017.
b. Về c cấu ngu n vốn huy động tiền gửi theo oại tiền và
kỳ hạn gửi.
B ng 2.6. C cấu nhận tiền gửi đối với KHCN theo oại tiền
tại BIDV Chi nhánh Ban Mê giai đoạn 2016 – 2018
- Đối v i tiền gửi b ng đồng Việt Nam
Qua bảng cho thấy, nguồn tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ tại chi
nhánh năm 2016 là 453,3 tỷ đồng, chiếm tỉ trọng 98,6%, năm 2017 là
590,3 tỷ đồng, chiếm tỉ trọng 98,7% trong tổng nguồn tiền gửi, qua 2
năm tỷ trọng thay đổi không đáng kể, tuy nhiên về tốc độ tăng trưởng


15
đạt tỉ lệ 30,2%. Sang năm 2018, nguồn tiền gửi này là 713,6 tỷ đồng
(tăng 123,3 tỷ) so với năm 2017 với tốc độ 20,8%.
- Đối v i tiền gửi b ng ngoại tệ quy đổi
Mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi của tổ chức (trừ tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) là 0%/năm. Theo Quyết
định số 2589/QĐNHNN ngày 17/12/2015 về mức lãi suất tối đa đối
với tiền gửi bằng Đô la M của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng.
Chính vì vậy đã dẫn đến doanh số huy động đã thấp nay còn
giảm. Cụ thể quy mô năm 2016 đạt 6,1 tỷ đồng chiếm tỷ trọng rất
thấp 1,2%. Sang năm 2017 quy mô đạt 7,5 tỷ (tăng 1,4 tỷ) chiếm tỷ

trọng 1,1% và đặc biệt là sang năm 2018 quy mô giảm nhanh còn 5,8
tỷ (giảm 1,7 tỷ) do kỳ hạn quay vòng khách hàng tất toán và sử dụng
vào mục đích khác thay vì gửi tái tục kỳ hạn tiếp theo.
B ng 2.7. C cấu nhận tiền gửi đối với KHCN theo kỳ hạn
gửi tại BIDV Chi nhánh Ban Mê giai đoạn 2016 - 2018
Qua bảng trên cho ta thấy, tính đến cuối năm 2017 thì số dư
của nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn là 521,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
87,2% và so với năm 2016 tăng 115,8 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng
là 22,2%. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn dưới 12 tháng là 345,5
tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 75,2%, so với năm 2016 tăng 88,7 tỷ đồng
với tốc độ 25,6%, tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn trên 12 tháng 87,2 tỷ
đồng chiếm tỷ trọng 14,6%.
Nhìn chung, hoạt động nhận tiền gửi đối với KHCN có mức
tăng trưởng khá tốt và đều đặn là nhờ vào các chương trình huy động
trải đều trong năm, chính sách lãi suất linh hoạt… Điều này thể hiện
sự nhìn nhận của xã hội đối với uy tín và thương hiệu của BIDV,
cũng như khẳng định BIDV Chi nhánh Ban Mê đã đi đúng định


16
hướng của chiến lược phát triển nhằm duy trì, ổn định, bền vững
nguồn vốn huy động tiền gửi.
c. Về hiệu qủa của hoạt động nhận tiền gửi cá nhân
Chênh lệch lãi suất bình quân tiền gửi tiết kiệm = Giá mua vốn
bình quân của Hội sở chính - lãi suất bình quân trả cho khách hàng.
B ng 2.8. Hiệu qu hoạt động nhận tiền gửi KHCN giai
đoạn 2016-2018
Chỉ tiêu này chỉ có tính tương đối khi sử dụng để đánh giá
hiệu quả của hoạt động nhận tiền gửi .
Từ số liệu bảng 2.8 cho thấy diễn biến chênh lệch lãi suất

bình quân qua 3 năm. Chênh lệch lãi suất bình quân có tăng nhẹ từ
1,4% năm 2016 lên 1,66% năm 2017 và năm 2018 Nim lãi suất có
giảm nhẹ xuống 1.59%.
d. Thực trạng chất ượng dịch v nhận tiền gửi KHCN
Để có sự đánh giá khách quan về hoạt động nhận tiền gửi của
KHCN tại BIDV Chi nhánh Ban Mê, luận văn đã thực hiện khảo sát
ý kiến một số khách hàng đến giao dịch tại Chi nhánh như sau:
Địa bàn tiến hành thu thập thông tin: Thành phố Buôn Ma
Thuột
Đối tượng thực hiện khảo sát: Khách hàng cá nhân
Tổng số khách hàng khảo sát thực tế: 100 khách hàng
Tổng số phiếu khảo sát phát ra: 100 phiếu
Tổng số phiếu khảo sát thu về: 95 phiếu Tỉ lệ đạt được: 95%
Cách thức khảo sát: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp khách hàng
bằng phiếu khảo sát đã in sẵn.
Qua tất cả những phân tích trên, cho thấy sản phẩm huy động
vốn tiền gửi, sự đa dạng của các dịch vụ ngân hàng, cơ sở vật chất,


17
đội ngũ nhân sự, uy tín, các nhân tố khách quan là những nhân tố có
mối quan hệ chặt chẽ với khả năng huy động vốn tiền gửi đối với
KHCN tại ngân hàng, một sự thay đổi nhỏ của các nhân tố cũng làm
ảnh hưởng đến khả năng huy độn vốn tiền gửi đối với KHCN tại
ngân hàng.
Nếu ngân hàng muốn tăng khả năng huy động vốn trong tương
lai, tăng lợi thế cạnh tranh trong huy động vốn cũng như cấp tín
dụng, phát triển mạnh, chiếm lĩnh thị trường và được nhiều khách
hàng đánh giá cao về năng lực hoạt động thì ngân hàng cần đề ra
những giải pháp thiết thực để hoàn thiện và phát triển đồng bộ các

chỉ tiêu trên.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬN
TIỀN GỬI TẠI BIDV CHI NHÁNH BAN M
2.3.1. Nh ng mặt thành c ng
- Số dư huy động tiền gửi cá nhân tăng trưởng mạnh hàng
năm.
- Tỷ trọng vốn tiền gửi huy động/tổng vốn huy động chiếm vị
trí quan trọng. Cả 3 năm đều đạt trên 86%.
- Cơ cấu tiền gửi cá nhân về kỳ hạn có xu hướng tăng nhẹ về
tiền gửi kỳ hạn trến 12 tháng.
- Chất lượng dịch vụ đã có cải thiện ở một số mặt.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
p lực về doanh số trong hoạt động huy động vốn tiền gửi
Tính chủ động trong công tác huy động vốn tiền gửi đối với
KHCN và cơ cấu huy động vốn chưa hợp lý.
Chính sách, biện pháp, hình thức nhận tiền gửi đối với KHCN
chủ yếu vẫn là tiết kiệm dân cư, các hình thức tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn tuy đã được cải tiến, đổi mới nhưng doanh số và tỷ


18
trọng còn thấp
Nguồn vốn tiền gửi đối với KHCN trung dài hạn huy động
được tuy có tăng trưởng về doanh số nhưng vẫn đạt tỷ trọng thấp
trong giai đoạn 2016 - 2017.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trên cơ sở lý thuyết chương 1, trong chương 2 đã khát quát về
hoạt động và đưa ra kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn từ
2016 – 2018 tại Chi Nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Ban Mê. Đề tài đi sâu phân tích thực trạng huy động tiền gửi tại chi

nhánh cụ thể là đánh giá thực trạng triển khai các biện pháp trong
hoạt đông nhận tiền gửi mà ngân hàng áp dụng trong thời gian vừa
qua, qua đó đánh giá kết quả hoạt động nhận tiền gửi bằng các chỉ
tiêu như quy mô nhận tiền gửi, cơ cấu nhận tiền gửi, chi phí nhận
tiền gửi, đánh giá chất lượng nhận tiền gửi bằng phiếu khảo sát
khách hàng... Qua đó rút ra những ưu điểm và hạn chế của hoạt động
này. Hơn thế nữa, chương 2 đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động nhận tiền gửi đối với KHCN tại BIDV Ban Mê theo thứ tự
giảm dần như sau: Cơ sở vật chất của ngân hàng, uy tín của ngân
hàng, sự đa dạng của các sản phẩm dịch vụ, đội ngũ nhân viên của
ngân hàng và yếu tố khác.
Từ thực trạng hoạt động nhận tiền gửi kết hợp với kết quả
khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhận tiền gửi đối với
KHCN tại BIDV Ban Mê, những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động nhận tiền gửi đối với KHCN tại BIDV Chi nhánh Ban Mê sẽ
được đưa ra trong chương 3.


19
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬN
TIỀN GỬI CÁ NHÂN TẠI BIDV – CHI NHÁNH BAN MÊ
3.1. CĂN CỨ ĐỀ UẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Đ nh hƣớng phát triển chung của BIDV
3.1.2. Đ nh hƣớng hoạt động kinh doanh của BIDV Chi
nhánh Ban Mê
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
NHẬN TIỀN GỬI CÁ NHÂN TẠI BIDV - CHI NHÁNH BAN

3.2.1. Khuyến ngh với BIDV Ban Mê

a. Đa dạng hóa s n phẩm tiền gửi phù hợp với thị trường
m c tiêu
Chi nhánh cần thường xuyên đánh giá từng sản phẩm huy
động vốn, khắc phục những hạn chế, nâng cao chất lượng sản phẩm
huy động vốn hiện có để phục vụ khách hàng tốt hơn, tăng tính cạnh
tranh cho sản phẩm huy động tiền gửi của NHNo.
Nghiên cứu và triển khai các sản phẩm huy động tiền gửi có
tính đặc thù phù hợp với đia bàn hoạt động của Chi nhánh, dựa trên
thế mạnh về mạng lưới, sự am hiểu sâu sát của nhân viên đối với
khách hàng..
Triển khai những sản phẩm tiền gửi với kỳ hạn đa dạng hơn
phù hợp với chu kỳ dòng tiền vào – ra của các hộ trồng cà phê, hồ
tiêu, cao su trên địa bàn.
Cần kiến nghị với NH cấp trên để triển khai một số sản phẩm
tiền gửi tiết kiệm không chỉ đơn thuần là để người dân gửi vốn để
hưỡng lãi nữa mà cần kết hợp với các sản phẩm tín dụng và dịch vụ


20
tạo sự khác biệt và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay, tại địa bàn có những doanh nghiệp tham gia hoạt
động xuất nhập khẩu, những hộ gia đình có thân nhân ở nước ngoài.
Đây là những đối tượng có những nguồn thu ngoại tệ khá. Chi nhánh
cũng cần có những hình thức huy động thích hợp đối với những đối
tượng này.
b. Nâng cao chất ượng các hoạt động truuyền th ng, cũng
cố thư ng hiệu BIDV
Tăng cường công tác quảng cáo trên internet, các kênh truyền
hình, các phương tiện thông tin đại chúng... làm cho hình ảnh và
thương hiệu của ngân hàng đi sâu vào lòng khách hàng.

Ngân hàng cần cải tiến phương thức quản lý, chủ động tiếp
cận, đổi mới công nghệ, hiện đại hóa hệ thống thanh toán... nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
BIDV Ban Mê cần duy trì và phát triển nét đặc trưng riêng của
thương hiệu.
Ngân hàng cần quan tâm đến việc đầu tư nhân sự cho thương
hiệu nhằm tăng tính chuyên nghiệp cho cán bộ chuyên trách trong
việc nghiên cứu về marketing ngân hàng, kiến thức thương hiệu, tâm
lý khách hàng... Từ đó, cán bộ chuyên trách đề xuất những giải pháp
thiết thực nhằm phát triển thương hiệu.
c. Đầu tư xây dựng c sở vật chất và phát triển c ng nghệ
Cơ sở vật chất của ngân hàng phần nào thể hiện năng lực tài
chính của BIDV Ban Mê. Khi ngân hàng có khả năng tài chính tốt,
người gửi tiền sẽ an tâm khi gửi tiền vào ngân hàng, khi đó ngân
hàng sẽ huy động được nhiều vốn tiền gửi hơn, đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Muốn vậy
ngân hàng phải quan tâm đầu tư cơ sở vật chất.


21
d. Nâng cao chất ượng và đa dạng hóa các s n phẩm dịch
v hổ trợ
- Rà soát, phân tích, đánh giá lại tính năng của các sản phẩm
dịch vụ hiện có nhằm xác định lại vị thế của chúng so với các sản
phẩm cùng loại trên thị trường.
- Phát huy vai trò của Tổ phát triển khách hàng trong việc
nghiên cứu về nhu cầu thị hiếu của thị trường
d. Vận d ng ch nh sách ãi suất và các ưu đãi thay thế ãi
suất có t nh cạnh trang h n
Quán triệt tư tưởng cần phải cạnh tranh bằng chất lượng sản

phẩm dịch vụ, phong cách phục vụ khách hàng, bằng chính giá trị
thương hiệu đến toàn thể nhân viên Chi nhánh.
Ngoài chỉ tiêu chênh lệch lãi suất bình quân, chi nhánh cũng
cần đưa vào tính toán chỉ tiêu chênh lệch thu nhập lãi ròng (NIM) để
có thể phản ảnh được chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn.
e. Hoàn thiện ch nh sách khách hàng đi đ i với c i thiện
chất ượng dịch v
Ngân hàng phải phát triển và cung cấp sản phẩm tiền gửi đa
dạng để đáp ứng một cách tối đa nhu cầu gửi tiền của khách hàng.
Bên cạnh đó ngân hàng cần kết hợp với các chính sách tiếp thị,
quảng cáo nhằm làm tăng tính tiện ích của sản phẩm đối với từng đối
tượng khách hàng. Chẳng hạn, phân khúc khách hàng theo kỳ hạn
gửi tiền như sau:
Cần hoàn thiện các chính sách, phân khúc đối tượng khách
hàng để xây dựng chính sách chăm sóc và phát triển toàn diện.
Từ cách phân khúc khách hàng nêu trên, đưa ra các tiêu chí để
xác định phân khúc khách hàng nào là phù hợp và định hướng cho
phát triển khách hàng mục tiêu và đưa ra các chính sách cụ thể đến


22
từng khách hàng, chi nhánh căn cứ và một số các tiêu chí sau đây:
d. Nâng cao chất ượng ngu n nhân ực
Đội ngũ nhân sự của ngân hàng là một trong những nguồn lực
quan trọng nhất của ngân hàng, là sự liên kết giữa khách hàng và
ngân hàng.
- Trước tiên là nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự, BIDV
Ban Mê chú trọng từ khâu tuyển dụng, đào tạo, chế độ đãi ngộ.
Sau khi tuyển dụng, ngân hàng cần tổ chức các khóa đào tạo
khởi đầu cho nhân viên mới các kiến thức ngoài chuyên môn như k

năng giao tiếp với khách hàng, thái độ phục vụ khách hàng, giới
thiệu môi trường làm việc...
Định kỳ tổ chức các khóa đào tạo k năng nghiệp vụ chuyên
môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên về khả năng thực hiện công việc
3.2.2. Khuyến ngh đối với BIDV
Chiến lược thu hút vốn từ tiền gửi cá nhân của BIDV được xây
dựng trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước, phù hợp với
diễn biến thị trường, nhu cầu của khách hàng và định hướng phát
triển của BIDV.
Xây dựng cơ chế điều hành lãi suất cạnh tranh linh hoạt: Đây
là yếu tố tác động đến tâm lý của người gửi tiền, một khoản chênh
lệch về lãi suất huy động vốn tiền gửi tại BIDV cao hơn hoặc bằng
kết hợp với gửi tiền vào BIDV được an toàn, được sử dụng nhiều
dịch vụ ngân hàng tiện ích khác thì sẽ thu hút được nhiều KHCN gửi
tiền vào ngân hàng.
Ban hành các văn bản quy định các mức lãi suất chỉ đạo chung
cho toàn hệ thống một cách kịp thời phù hợp với diễn biến thị
trường, thực trạng kinh tế vĩ mô nhằm hạn chế các rủi ro về lãi suất.
Trao quyền tự chủ cho chi nhánh hoạt động, xây dựng chỉ tiêu


23
về doanh số huy động vốn tiền gửi đối với KHCN phù hợp với đặc
thù về địa bàn hoạt động của từng chi nhánh.
Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp huy động vốn,
chủ động cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trên nguyên tắc
đảm bảo thanh khoản, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng vốn.
Tăng cường và phát triển cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ ngân hàng, giữ vững thị
phần… đồng thời, BIDV chú trọng đẩy mạnh công tác khách hàng,

coi đây một trong những nhiệm vụ trọng tâm, quyết định trong năm
2019.
Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức và phát triển mạng lưới;
tập trung tăng cường kiểm tra, giám sát, nâng cao khả năng phát hiện
sớm rủi ro.
Có kế hoạch đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ hiện có,
hoàn thiện và phát triển các sản phẩm chiến lược, phát triển các sản
phẩm mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Chú trọng công tác đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn
cho cán bộ nghiệp vụ thông qua các chương trình đào tạo do HSC tổ
chức bằng hình thức E-learning, nghiệp vụ liên quan đến huy động
vốn, k năng giao tiếp.
3.2.3. Khuyến ngh đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
Với vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc thực
hiện chức năng nhiệm vụ thông qua điều hành chính sách tiền tệ, có
ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động huy động vốn của các NHTM. Do
đó, các NHTM cần sự hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước từ nhiều mặt
như sau:
Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng; sử
dụng chủ động, linh hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ, bảo đảm


×