Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Skkn một số biện pháp nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập môn tin học tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.52 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC.................................................................................................... 1
I. PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................... 3
1 Lí do chọn đề tài.......................................................................................3
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài..................................................................4
3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................4
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 5
II. PHẦN NỘI DUNG................................................................................5
1 Cơ sở lí luận.............................................................................................. 5
2.....................................................................................Thực trạng 6
2.1. Thuận lợi – khó khăn............................................................................7
2.2. Thành công - hạn chế............................................................................8
2.3. Mặt mạnh - mặt yếu..............................................................................9
2.4. Nguyên nhân..........................................................................................9
2.5. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra................9
3. Giải pháp, biện pháp..............................................................................10
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.........................................................10
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.........................15
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp..............................................25
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp...........................................25
3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.............25


4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu:.........................................................................................................26
III. Phần kết luận, kiến nghị.....................................................................26
1. Kết luận....................................................................................................26
2. Kiến nghị..................................................................................................27
Nhận xét của hội đồng chấm sáng kiến cấp trường – cấp huyện................28


Tài liệu tham khảo........................................................................................29


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay với sự phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ nói chung, của
ngành tin học nói riêng, với những tính năng ưu việt. Đây được coi là một phần không
thể thiếu được của nhiều ngành trong cuộc sống xây dựng và phát triển xã hội, mà
Đảng và Nhà nước đã xác định rõ, ý nghĩa và tầm quan trọng của tin học và CNTT,
truyền thông cũng như những yêu cầu đẩy mạnh của ứng dụng CNTT. Đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH, mở cửa và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri
thức của nước ta nói riêng và thế giới nói chung.
Chính vì xác định được tầm quan trọng đó nên Ngành Giáo dục đã đưa môn Tin
học vào trong nhà trường và ngay từ bậc tiểu học, học sinh được tiếp xúc với môn
Tin học để làm quen dần với lĩnh vực CNTT, tạo nền móng cơ sở ban đầu để học
những phần nâng cao trong các cấp tiếp theo.
Trong những năm gần đây, việc thay sách giáo khoa và mở các lớp bồi dưỡng,
tập huấn đồng thời là việc bồi dưỡng phương pháp giảng dạy mới đã hoàn chỉnh từ
cấp Tiểu học. Trong các phương pháp được giới thiệu bồi dưỡng, tập huấn, đáng chú
ý hơn cả là phương pháp: Thảo luận nhóm trong lớp học.
Vì thế để tạo cho học sinh tham gia một cách chủ động và tích cực trong việc
học thì cần đẩy mạnh việc dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm” thông qua việc cho
học sinh thảo luận nhóm ngay trong lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Đối với môn Tin học thì điều đó lại càng cần thiết, vì có những kiến thức trừu
tượng, khó hiểu, mà các em lại không có nhiều thời gian cho môn học này, và cũng vì
các em phải tập trung cho các môn học chính. Nhưng làm sao vận dụng tốt phương
pháp thảo luận nhóm để giảng dạy môn Tin học? Sẽ được tổ chức như thế nào? Mục
tiêu của bài là gì? Cách thực hiện ra sao?... Quả là một vấn đề đang đặt ra nhiều thử
thách mà người giáo viên cần phải nghiên cứu giải quyết.
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi đã đạt chuẩn quốc gia mức độ I và đang ra

sức phấn đấu xây dựng trường lên mức độ II, các danh hiệu học sinh giỏi cấp huyện


cấp tỉnh ngày càng cao. Các thầy cô giáo đã và đang tự hào về thành tích dạy tốt và
có được những thế hệ học trò giỏi và thành đạt là niềm vinh dự, tự hào. Hạnh phúc
nhất trong cuộc đời giáo viên là đào tạo được những học sinh giỏi. Cá nhân tôi với
nhiều năm nay được dạy ở mái trường TH Nguyễn Văn Trỗi tôi luôn tâm đắc điều
này. Song tôi cũng cho rằng, người thầy cũng sẽ tìm được niềm vui cũng như vị thế
của mình khi chú trọng đến việc làm thế nào để giúp các em học sinh có thể tiếp
thu được bài và học tập tốt hơn.
Là một giáo viên tin học, tôi đã luôn chứng kiến cảnh học sinh chưa biết về
máy tính, chưa hiểu về cách sử dụng máy tính, bên cạnh các em chăm ngoan học
tốt, vẫn có khá nhiều em gặp khó khăn trong việc học môn tin học. Đặc biệt là học
sinh lớp 4A Trường TH Nguyễn Văn Trỗi, nhiều em chưa có hứng thú trong học
tập, còn thụ động trong việc học môn Tin học vì vậy tôi mạnh dạn chia sẽ một số ý
kiến, suy nghĩ của mình qua sáng kiến; “Một số biện pháp nhằm phát huy tính chủ
động, sáng tạo của học sinh trong học tập môn tin học tiểu học”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Làm rõ thực trạng, khả năng tiếp thu bài của học sinh để rút ra bài học kinh
nghiệm dạy học cho bản thân, từ đó có sự thay đổi phù hợp nhằm nâng cao chất
lượng dạy học của mình.
Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu này cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn về việc dạy học môn tin học.
Thao giảng, dạy thử nghiệm.
Trao đổi, rút kinh nghiệm.
Hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm.
Kiểm tra, đánh giá kết quả.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài xoay quanh việc làm thế nào để phát huy tính chủ động, sáng tạo của
học sinh trong học tập môn tin học tiểu học.



4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về hoạt động thảo luận nhóm trong môn tin học tiểu học của học
sinh lớp 4A trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi xã Quảng Điền huyện Krông Ana
tỉnh Đắk Lắk ( Năm học 2014-2015).
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp này đã tạo được một môi trường
học tập thuận lợi mà ở đó trí tuệ tập thể đã được phát huy cũng như vai trò hoạt
động xã hội của cá nhân được trải nghiệm.
Để làm được điều này giáo viên thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề, tập
huấn kỹ năng đặt câu hỏi, ra đề làm sao có tính thống nhất.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Đối với phương pháp thảo luận nhóm thì nó đã được hình thành rất lâu. Trong
số các phương pháp dạy học đang sử dụng, phương pháp dạy học thảo luận nhóm
có nhiều ưu thế trong thực hiện mục tiêu giáo dục hiện nay tránh được lối học thụ
động trên lớp, giáo viên thường đưa ra nhiều biện pháp để kích thích khả năng tư
duy và sáng tạo của học sinh.
Học tập chịu sự tác động của các tác nhân nhận thức, xã hội, văn hoá, nhân
cách do vậy dạy học phải tổ chức các dạng như tác động đa dạng cho học sinh tham
gia, phải tạo ra các hoạt động dạy học đa dạng như tác động nhận thức cá nhân (tự
phát hiện, tìm tòi và lĩnh hội); tác động xã hội, văn hoá (như gắn việc học với hoàn
cảnh cụ thể, với bối cảnh văn hoá và xã hội, thời đại); phải tạo ra các tác động tâm
lí (sự hợp tác, gắn kết, chia sẽ trách nhiệm và lợi ích).
Có thể nói, mô hình thảo luận nhóm sẽ giúp cho học sinh cố gắng tìm hiểu và
phát biểu trong nhóm của mình để trình bày cho cả lớp, đồng thời tinh thần hợp tác
trong nhóm sẽ được phát huy và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm.



Như thế, khi một vấn đề được đem ra thảo luận trách nhiệm nghiên cứu và
tìm hiểu vấn đề sẽ được thông qua trong nhóm và dù cho vấn đề được giải quyết
đúng hay sai trước khi có nhận xét của nhóm khác và sau cùng là của giáo viên, vấn
đề đó đương nhiên đã tạo sự chú ý và cố gắng tìm hiểu ở mỗi thành viên và việc
học tập do vậy sẽ tích cực hơn. Do đó, việc học tập sẽ mang lại kết quả tốt hơn,
tránh được học sinh chỉ biết ngồi nghe giáo viên một cách thụ động và dĩ nhiên
trong trường hợp như thế kết quả học tập sẽ không mang lại như ý muốn.
Khi nhóm thảo luận hoạt động dưới sự giám sát của giáo viên, những thói
quen xấu như nói chuyện riêng, thiếu tập trung, đùa giỡn,…ít nhiều sẽ bị loại trừ.
Động lực trong nhóm sẽ được phát huy và những động lực tiềm tàng ở mỗi cá nhân
có dịp được bộc lộ.
Trong khi thảo luận nhóm, việc giao lưu giữa các học sinh đương nhiên diễn
ra. Thông thường thì trong một nhóm trình độ học sinh không khi nào tuyệt đối
bằng nhau, trong nhóm chắc chắn sẽ có những học sinh khá hơn những học sinh
còn lại. Đây cũng chính là cơ hội để cho học sinh học tập lẫn nhau (học thầy không
tày học bạn) và khi được giáo viên tổng kết giải đáp học sinh sẽ hiểu bài hơn, nhớ
lâu hơn và vì vậy việc học tập mang lại kết quả tốt hơn.
Như vậy, phương pháp thảo luận nhóm một mặt vừa chú trọng phát huy tính
tích cực cao, tính chủ động, sáng tạo của học sinh; mặt khác lại chú trọng sự phối
hợp, hợp tác giữa các học sinh trong quá trình học tập, cần kết hợp năng lực cạnh
tranh và năng lực hợp tác ở học sinh. Để sử dụng có hiệu quả phương pháp thảo
luận nhóm, giáo viên cần phải chú trọng xây dựng trách nhiệm cá nhân và trách
nhiệm nhóm, xây dựng vị thế của mỗi học sinh trong nhóm và trong lớp, hình thành
kĩ năng làm việc nhóm cho học sinh.
2. Thực trạng
Trong các hoạt động dạy học môn tin học ở các trường tiểu học hiện nay, thì
người giáo viên ít được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ sư phạm về môn tin học tiểu
học và học sinh mới được tiếp xúc về máy vi tính.



Do đó người giáo viên cần phải không ngừng tìm tòi khám phá, khai thác, xây
dựng hoạt động, vận dụng, sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học trong các
giờ học sao cho phù hợp với từng kiểu bài, từng đối tượng học sinh, xây dựng cho
học sinh một hướng tư duy chủ động, sáng tạo. Giáo viên phải có sự học tập, sự say
mê cùng với lòng quyết tâm cao mới có thể đạt được yêu cầu của công việc, bởi vì
học sinh ít khi được tiếp xúc với máy tính. Vì vậy, với chuyên đề này tôi đưa ra
những suy nghĩ của mình với mong muốn, góp phần trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ
học tập lẫn nhau để cùng tiến bộ. Đó cũng là nội dung, mục đích hướng tới của
sáng kiến kinh nghiệm này.
Tin học là ngành nghiên cứu về việc tự động hóa xử lý thông tin bởi một hệ
thống máy tính cụ thể hoặc trừu tượng. Với cách hiểu hiện nay, tin học bao hàm tất
cả các nghiên cứu và kỹ thuật có liên quan đến việc xử lý thông tin. Trong nghĩa
thông dụng, tin học còn có thể bao hàm cả những gì liên quan đến các thiết bị máy
tính hay các ứng dụng tin học văn phòng.
2.1. Thuận lợi – Khó khăn
* Thuận lợi
Tuy môn Tin học là một môn mới và là môn học tự chọn nhưng nhà trường đã
tạo điều kiện để học sinh có thể học từ khối lớp 3, mua sắm máy móc và trang thiết
bị phục vụ cho việc dạy và học môn tin học đầy đủ.
Giáo viên được đào tạo những kiến thức cơ bản về tin học để đáp ứng yêu cầu
cho dạy và học môn tin học trong bậc tiểu học.
Phòng Giáo dục huyện Krông Ana đã thành lập Tổ Chuyên môn chuyên biệt
tin học cấp tiểu học từ năm 2010. Hàng năm tổ Chuyên môn chuyên biệt thường
xuyên tổ chức các buổi Chuyên đề, Tập huấn, đặc biệt là tổ chức các buổi thao
giảng, dự giờ nhằm trao đổi học hỏi chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm giữa giáo
viên tin học trong toàn huyện để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Vì là môn học trực quan, sinh động, môn học khám phá những lĩnh vực mới
nên học sinh rất hứng thú học, nhất là những tiết thực hành.



* Khó khăn
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi đã có một phòng máy vi tính để cho học
sinh thực hành, nhưng số lượng học sinh nhiều. Vì vậy cũng gây một số khó khăn
cho việc thực hành trên máy của học sinh.
Máy tính để bàn nhiều bộ phận nên cũng ảnh hưởng đến vị trí ngồi của học
sinh.
Môn Tin học mới chỉ là môn tự chọn trong chương trình bậc tiểu học, nên
chương trình và sự phân phối chương trình bước đầu chưa có sự thống nhất và đang
hoàn chỉnh.
Qua kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm, học sinh lớp 4A trường TH
Nguyễn Văn Trỗi, nhiều em chưa biết nhiều về máy tính hoạt động như thế nào,
chưa biết thao tác các công cụ trên phần mềm đơn giản, và làm thế nào để thao tác
được với máy tính.
2.2. Thành công - hạn chế
* Thành công
Nắm được kiến thức kỹ năng của học sinh để có biện pháp bồi dưỡng và hỗ trợ
cho học sinh.
Giáo dục được ý thức học tập của học sinh.
Giúp học sinh có kiến thức về máy tính, thao tác nhanh nhẹn.
Học sinh được trao đổi thảo luận với nhau, phát huy được tính chủ động, giúp
các em linh hoạt và sáng tạo trong giờ học.
Học sinh hứng thú tham gia vào tiết học, tiết ôn tập, tiết thực hành. Tạo không
khí học tập sôi nổi, tích cực, nâng cao tinh thần đoàn kết… Các tiết học không còn
nặng nề.
* Hạn chế


Bên cạnh những kết quả tích cực như trên, vẫn còn những tồn tại nhất định, cụ
thể là:
Nhiều học sinh chưa biết cách thảo luận và trao đổi, thao tác còn rụt rè.

Phòng máy tính chật hẹp nên ảnh hưởng đến tư thế cũng như vị trí ngồi của
học sinh.
2.3. Mặt mạnh - mặt yếu
* Mặt mạnh
Tăng cường động cơ học tập, làm nảy sinh những hứng thú mới. Kích thích sự
nghiên cứu, suy nghĩ, tư duy, và cách giải quyết vấn đề nhanh gọn.
Tạo không khí thỏa mái, bài học diễn ra sôi nổi hào hứng hơn.
* Mặt yếu
Một số em còn ỉ lại các bạn trong nhóm mà không chịu trao đổi.
2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động đến biện pháp nhằm phát huy tính
chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập môn Tin học tiểu học.
Ảnh hưởng của phương pháp dạy truyền thống.
Kinh nghiệm dạy học của giáo viên chưa nhiều.
Vấn đề kinh nghiệm trong dạy học là vấn đề tạo nên sự thành công, mang lại
chất lượng giáo dục cao. Đòi hỏi phải có thâm niên dạy học nhiều.
2.5. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu quan trọng nhằm nhận biết
khả năng nhận biết của học sinh, để từ đó giáo viên căn cứ vào thực tế để có những
biện pháp điều chỉnh cho phù hợp với phương pháp cũng như đối tượng học sinh.
Việc ra các câu hỏi để học sinh thảo luận là khâu quan trọng nhất, câu hỏi phải
rỏ ràng, thực tế, phù hợp với môn học và với trình độ của học sinh nhưng yêu cầu
phải rộng, phải đa dạng để phát huy tính sang tạo và am hiểu của học sinh.


Tổng số
HS

Giỏi

Tỷ lệ


Khá

Tỷ lệ

TB

Tỷ lệ

Yếu

Tỷ lệ

25

2

8%

8

32%

7

28%

8

32%


Ghi
chú

Bảng 1: Khảo sát chất lượng đầu năm học của học sinh lớp 4A
Trường TH Nguyễn Văn Trỗi (Năm học 2014-2015)
Qua kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm, học sinh lớp 4A trường TH Nguyễn
Văn Trỗi năm học 2014-2015 nhiều em còn rụt rè, còn ngại thao tác, không hợp tác
với bạn , chưa biết cách hoạt động nhóm trong môn tin học là như thế nào, và làm
thế nào để hợp tác với nhau.
3. Giải pháp, biện pháp
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
* Giải pháp: Cho học sinh thảo luận nhóm đôi
Không có phương pháp nào là vạn năng, do vậy người giáo viên phải biết sáng
tạo, vận dụng linh hoạt, thâm nhập tâm lí học sinh, từ đó đưa ra những biện pháp
hữu hiệu nhất. Phương pháp nào đi chăng nữa thì kết quả mong muốn cuối cùng là
làm sao cho học sinh nắm được, nắm chắc các kiến thức mà giáo viên truyền thụ do
đó giáo viên phải xác định:


Thứ nhất, xác định rõ mục tiêu của cuộc thảo luận.



Thứ hai, xây dựng nội dung thảo luận.



Thứ ba, xây dựng cấu trúc tiến trình thảo luận từng vấn đề.


 Thứ tư, dự kiến hệ thống câu hỏi nêu vấn đề và câu hỏi gợi mở sẽ được sử
dụng trong quá trình thảo luận.

trước.

Thứ năm, kế hoạch thảo luận cần thông báo cho học sinh biết

 Cách thực hiện khi tiến hành thảo luận nhóm:


 Chia nội dung bài dạy thành những vấn đề nhỏ có liên kết với nhau.
 Chia lớp học thành nhiều nhóm nhỏ.
 Cử ra một nhóm trưởng và có thể là một thư ký trong mỗi nhóm.
 Giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, các nhóm.
 Trong mỗi chủ đề thảo luận, nên thực hiện theo quy trình chung của thảo
luận.
 Các sản phẩm được giới thiệu và trình bày trước nhóm, lớp.
 Đảm bảo yếu tố cạnh tranh và thi đua trong các nhóm.
 Đảm bảo yếu tố thông tin phản hồi từ các nhóm.
 Giáo viên đóng vai trò trọng tài, cố vấn, kiểm tra, kết luận.
 Vai trò của phương pháp thảo luận nhóm:
 Đối với học sinh:
Hoạt động nhóm là một phương pháp rất tốt về tư duy logic, về cách đào
sâu và trau rồi kiến thức, giúp cho học sinh bước đầu biết nêu và giải quyết vấn đề
khoa học, biết phân tích, đánh giá, nhận xét những nhận định của người khác và
bảo vệ ý kiến của mình với những suy luận có căn cứ. Qua thảo luận nhóm giúp
học sinh hình thành giao tiếp, tổ chức lãnh đạo, khả năng tư duy, tinh thần hợp tác,
trao đổi, giúp đỡ, hoà nhập cộng đồng.
 Đối với giáo viên:
Phương pháp hoạt động nhóm giúp giáo viên có điều kiện bổ sung và mở rộng

những kiến thức, giúp giáo viên đánh giá sự tiếp thu của học sinh và trình độ tư duy
của các em. Giáo viên có điều kiện trực tiếp uốn nắn những tri thức sai lệch, không
chuẩn xác và định hướng kiến thức cần thiết cho học sinh. Thảo luận nhóm còn là
nơi áp dụng và kiểm nghiệm tính đúng đắn của những phương pháp và phương
thức giảng dạy và học tập có tính đặc thù của môn học, cũng như đối với phần,
chương, mục của bài giảng.


* Biện pháp
Có rất nhiều cách thức khác nhau để giáo viên có thể nâng cao hiệu quả của
những tiết thảo luận, nếu như giáo viên là người có tâm huyết, được đào tạo tốt,
nắm chắc quy trình và có biện pháp tổ chức thảo luận hữu hiệu thì người dạy có thể
phát huy tối đa mặt tích cực của phương pháp thảo luận nhóm, nó là phương pháp
có nhiều ưu việt nó đã phát huy được tính tích cực, tự giác của người học và khả
năng thực thi tương đối cao so với các phương pháp khác. Để sử dụng có hiệu quả
phương pháp này trong giảng dạy môn tin học, theo tôi, giáo viên cần phải:
+ Thứ nhất: Nắm được những nguyên tắc trong việc xây dựng quy trình thảo
luận nhóm, bao gồm:
 Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh.
 Nguyên tắc đảm bảo hài hòa giữa các hình thức dạy và học.
 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.
 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tế.
 Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện.
+ Thứ hai: Xây dựng quy trình thực hiện phương pháp thảo luận nhóm.
Theo tôi quy trình này là một hệ thống bao gồm 3 giai đoạn và 10 bước, được
thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
(Sơ đồ:Tích hợp quá trình dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm)
Bước

1


Giáo viên

Xác định mục tiêu bài
học

Giai đoạn

Học sinh

Xác định nhiệm vụ
bài học


2

3

Xây dựng, thiết kế nội
dung bài học

Lập
kế
hoạch thảo
luận

Lựa chọn phương pháp,
phương tiện

Lựa chọn phương

pháp, phương tiện

Nghiên cứu nội dung
bài học

4

Thành lập nhóm, giao
nhiệm vụ

Gia nhập nhóm, nhận
nhiệm vụ, tự nghiên
cứu
Hợp tác với bạn cùng

5

Tổ chức thảo luận theo
cặp

6

Tổ chức thảo
trong nhóm

7

Tổ chức thảo luận giữa
các nhóm


Tham gia thảo luận
lớp

8

Trọng tài, cố vấn, kiểm
tra

Tự kiểm tra, đánh giá

luận

bàn

Thực hiện
nội dung
thảo luận

Tổng kết,
đánh giá

Hợp tác với bạn trong
nhóm


9

Tổng kết, nhận xét,
đánh giá chung


Tóm tắtGiao
rút nhiệm
ra kếtvụ cho bài
10
mới
luận, kinhhọc
nghiệm

Tiếp nhận nhiệm vụ
của bài học

+ Thứ ba: Chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho hoạt động nhóm:
Phương pháp thảo luận nhóm thành công hay không còn tùy thuộc vào sự
chuẩn bị của giáo viên và học sinh. Nếu giáo viên chuẩn bị tốt, dự kiến được tình
huống xảy ra và có những biện pháp xử lí kịp thời cũng như có sự hợp tác từ học
sinh thì phương pháp thảo luận nhóm sẽ mang lại kết quả cao. Vì vậy, trước khi lên
lớp, giáo viên cần chuẩn bị tốt các nội dung sau:
 Mục tiêu của hoạt động nhóm bài học này là gì?
 Những vấn đề thảo luận trong nhóm là những vấn đề gì?
 Nên chia lớp ra làm mấy nhóm?
 Hoạt động này có phù hợp với số lượng học sinh trong nhóm không?
 Hoạt động này cần bao nhiêu thời gian?
 Tất cả học sinh tham gia có thu được lợi ích từ hoạt động này không?
 Thiết bị dạy học cần dùng là những thiết bị gì?
 Dự kiến tình huống xảy ra và cách giải quyết.
 Học sinh phải chuẩn bị những gì?
 Soạn giáo án cho phù hợp với việc thảo luận nhóm.


 Chuẩn bị những phương án dự bị…

Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần nhắc nhở học sinh chuẩn bị trước các nội
dung sau:


 Thuộc bài cũ và chuẩn trước bị bài mới.
 Làm những bài tập của giờ lần trước (nếu có)
 Chuẩn bị những thứ cần thiết mà giáo viên đã dặn dò…
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Việc phân chia nhóm thường dựa trên: số lượng học sinh của lớp học, đặc
điểm học sinh và chủ đề bài học. Cách chia nhóm như thế nào là hợp lí; có thể theo
một tiêu chuẩn nào đó của bài học hay của giáo viên và cũng có thể hoàn toàn ngẫu
nhiên hoặc có thể theo số điểm danh, theo giới tính, theo vị trí ngồi…
Giáo viên giao câu hỏi cho từng nhóm (có thể chiếu lên máy chiếu, viết lên
bảng phụ, viết vào giấy giao cho từng nhóm…) hướng dẫn học sinh cách thực hiện,
phân bố thời gian hợp lí, giải đáp thắc mắc của học sinh trước khi chính thức đi vào
hoạt động, đồng thời ghi lại chủ đề và chỉ dẫn lên bảng, máy chiếu hay thiết bị
khác…
Trong một tiết dạy giáo viên có thể chọn một trong số các cách chia nhóm sau
đây (tuỳ theo đặc điểm của lớp và và nội dung bài học). Bản thân tôi đã áp dụng
linh hoạt tùy theo bài theo các cách như sau:
 Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Chia nhóm nhỏ cùng thảo luận:
Với cách này có thể chia theo chỗ ngồi 2 em ngồi gần nhau thành một nhóm
(Cặp đôi) để thảo luận về một khía cạnh xoay quanh một vấn đề nào đó. Sau thời
gian thảo luận mỗi nhóm nhỏ cử một thành viên trình bày ý kiến của cả nhóm cho
cả lớp nghe (giáo viên yêu cầu các nhóm trình bày ý kiến của nhóm sau không
được lặp lại ý của nhóm trước đã trình bày).
Ví dụ: Trong bài 1 chương 3 SGK trang 39 “Vì sao phải gõ mười ngón tay”;
mục 1 “Gõ bàn phím bằng 10 ngón tay có lợi ích gì”. Giáo viên cho các nhóm cùng
thảo luận nội dung: Gõ bàn phím bằng 10 ngón tay có lợi ích gì ?



Giáo viên có thể chỉ định bất kì nhóm trình bày ý kiến nhưng nhóm sau không
lặp lại ý của nhóm trước sau đó giáo viên nhận xét, kết luận.

Hoạt động thảo luận nhóm đôi trong tiết học
Luyện gõ với phần mềm Mario của học sinh lớp 4A
+ Bước 2: Chia nhóm theo tổ:
Nhóm này được xây dựng dựa trên các tổ đã được chia sẵn trên lớp để thảo
luận các vấn đề giáo viên giao cho các nhóm (tùy theo đặc điểm của lớp mà có các
nhóm tương ứng, thông thường trong lớp học có 4 tổ giáo viên sẽ chia làm 4 nhóm
để thảo luận, cách này thường dùng cho tiết học lý thuyết để các em trao đổi). Sau
khi các nhóm thảo luận sẽ cử đại diện trình ý kiến của nhóm cho cả lớp, sau đó các
nhóm khác nhận xét bổ sung ý kiến và cuối cùng giáo viên nhận xét kết luận ý kiến
của từng nhóm.
Ví dụ: Trong bài tập thực hành 1 SGK trang 77 “Cỡ chữ và phông chữ”. Cách
thực hiện giáo viên chia lớp làm 4 nhóm, mỗi nhóm giao một vấn đề để các em giải
quyết.


 Nhóm 1: Nêu các bước để chọn toàn bộ văn bản?
 Nhóm 2: Nêu các bước thực hiện để chọn cỡ chữ?
 Nhóm 3: Nêu các bước thực hiện để chọn phông chữ?
 Nhóm 4: Nêu các thay đổi cỡ chữ?
+ Bước 3. Chia nhóm theo sở thích:
Cách này thực hiện dựa trên việc các học sinh tự do lựa chọn để tạo thành một
nhóm và giáo viên sẽ giao nhiệm vụ cho các nhóm thực hiện trong một thời gian
nhất định (có thể quan sát, tìm hiểu một vấn đề nào đó), kết quả sẽ được đại diện
của mỗi nhóm trình bày trong giờ học sau.
Ví dụ: Trước khi học bài 2 chương 7 SGK trang 117 “Em học nhạc với

Encore”. Giáo viên chia nhóm HS nghiên cứu, tìm hiểu các nội dung trước, sau đó
vào tiết học các nhóm cử đại diện trình bày ý kiến.
 Nhóm 1: Tìm hiểu về khuông nhạc.
 Nhóm 2: Tìm hiểu về khóa soi.
 Nhóm 3: Tìm hiểu về cao độ nốt nhạc
 Nhóm 4: Tìm hiểu về ý nghĩa của phần mềm Encore.


+ Bước 4: Giảng – Viết - Thảo luận:
Giáo viên cho học sinh trả lời câu hỏi bằng cách đưa ra các phương án lựa
chọn và yêu cầu học sinh giải thích tại sao phải chọn phương án đó (cách này thực
hiện sau mỗi bài học), sau khi mỗi cá nhân xử lí các câu hỏi thì so sánh với các học
sinh khác. Sau đó, giáo viên tổ chức thảo luận để kiểm tra các câu trả lời hợp lí.
Ví dụ: Sau khi tìm hiểu bài 1 chương 6 “Bước đầu làm quen với logo” SGK
trang 97 . Để kiểm tra lại khả năng tiếp thu bài của học sinh, giáo viên cho học sinh
trả lời câu hỏi ngắn?
Để rùa về vị trí xuất phát, xóa toàn bộ sân chơi ta thực hiện lệnh gì?
a. FD.
b. RT.
c. CS.
d. LT.
 Về nội dung và thời gian thảo luận:
Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau.
Thời gian thảo luận có thể căn cứ vào nội dung bài học cũng như đặc điểm của
lớp học.
Ví dụ: Trong bài 1 chương 3 SGK trang 39 “Vì sao phải gõ mười ngón tay”;
mục 1 “Gõ bàn phím bằng 10 ngón tay có lợi ích gì”. Giáo viên cho các nhóm cùng
thảo luận nội dung “Gõ bàn phím bằng 10 ngón tay có lợi ích gì”: Các nhóm thảo
luận trong 3 phút và cử đại diện trình bày (1 phút/nhóm) các nhóm sau không nói
lại ý của nhóm trước sau đó Giáo viên chốt lại nội dung.

 Vai trò của giáo viên và nhóm trưởng:
 Vai trò của giáo viên:
+ Thứ nhất: Khi học sinh tiến hành thảo luận, giáo viên chuyển từ vị trí người
hướng dẫn sang vị trí người giám sát. Nhiệm vụ của giáo viên lúc này là nhận biết


tiến trình hoạt động của các nhóm từ đó có thể có những can thiệp kịp thời để mang
lại hiệu quả cao. Muốn vậy, khi giám sát hoạt động nhóm giáo viên cần:
- Chú ý đến hoạt động mà giáo viên yêu cầu lớp thực hiện, không được tranh
thủ làm việc riêng khi học sinh đang thảo luận. Giáo viên cần phải di chuyển, quan
sát và giám sát mọi hoạt động của lớp.
- Chú ý lắng nghe quá trình trao đổi của học sinh trong nhóm. Từ đó, giáo viên
có thể có những phát hiện thú vị và khả năng đặc biệt của từng học sinh, hướng
thảo luận của từng nhóm để điều chỉnh kịp thời.
- Quan sát để xem có học sinh nào “đứng bên lề” hoạt động không? Nếu có,
giáo viên tìm cách đưa các em vào không khí chung của nhóm.
+ Thứ hai: Trong tiết học, giáo viên phải chú ý nhận biết bầu không khí xem
các nhóm hoạt động “thật” hay “giả”.
+ Thứ ba: Giáo viên cần có sự điều chỉnh kịp thời để khi vấn đề giáo viên đặt
ra lại là nguyên nhân gây nên sự thay đổi không khí hoạt động của nhóm. Nếu vấn
đề quá khó, học sinh không đủ khả năng giải quyết, hoặc ngược lại, nếu vấn đề quá
dễ sẽ khiến học sinh không có gì phải làm. Cả hai trường hợp này đều có thể làm
giảm đi độ “nóng” của bầu không khí trong lớp.
+ Thứ tư: Giáo viên cần khen ngợi, tuyên dương, khuyến khích theo TT
30/2014 BGD&ĐT và gợi ý cho học sinh trong quá trình thảo luận nếu thật sự cần
thiết.
+ Thứ năm: Giáo viên định rõ lượng thời gian hoạt động nhóm cụ thể, và nhắc
thời gian để các nhóm hoàn thành phần hoạt động của mình đúng thời gian quy
định.
+ Thứ sáu: Giáo viên cần đi vòng quanh các nhóm và lắng nghe ý kiến học

sinh trong suốt buổi thảo luận nhóm nhỏ. Thỉnh thoảng cũng rất hữu ích nếu giáo
viên xen lời bình luận vào giữa cuộc thảo luận của một nhóm. Đối với những vấn
đề nhạy cảm thường có những tình huống mà học sinh sẽ cảm thấy bối rối, ngại


ngùng khi phải nói trước mặt giáo viên, trong trường hợp này giáo viên có thể
quyết định tránh không xen vào hoạt động của nhóm khi thảo luận.
 Vai trò của nhóm trưởng:
+ Thứ nhất: Phải có khả năng tổ chức, phân công nhiệm vụ cho các thành
viên, bố trí chỗ ngồi cho phù hợp, hướng dẫn các thành viên thảo luận đúng với nội
dung đã giao.
+ Thứ hai: Phải biết linh hoạt và nhạy bén, có khả năng điều động tất cả các
thành viên trong nhóm tham gia tích cực vào thảo luận; theo dõi, quan sát từng
người để có biện pháp điều chỉnh kịp thời; lắng nghe ý kiến đóng góp thảo luận của
các thành viên trong nhóm mình, động viên khuyến khích những bạn ít nói, rụt rè
phát huy tính năng động, sáng tạo của các bạn trong nhóm.
Như vậy, vai trò của nhóm trưởng là rất quan trọng vì vậy trong quá giảng dạy
giáo viên cần phải quan sát thái độ và cách làm việc của từng học sinh để lựa chọn
các nhóm trưởng cho thích hợp. Tuy nhiên, nhóm trưởng không phải là người quyết
định hết tất cả cho buổi thảo luận.
 Trình bày kết quả thảo luận:
Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức: bằng lời, đóng
vai, viết hoặc vẽ lên giấy khổ to…có thể do một người thay mặt nhóm trình bày, có
thể nhiều người trình bày mỗi người một đoạn nối tiếp nhau...Các nhóm trình bày
kết quả thảo luận trước lớp. Giáo viên nhận xét, bổ sung và kết luận. Cho HS ghi
nội dung bài học vào vở.
Phần cũng cố là một phần quan trọng trong giờ dạy, nhằm kiểm tra kết quả của
các em học sinh sau tiết học. Do vậy khuyến khích tổ chức các trò chơi sinh động
hấp dẫn để kiểm tra sự hiểu biết, nắm bài của các em, như trò chơi “ô chữ”, trò chơi
“chiếc nón kỳ diệu”....



Phần cũng cố bằng trò chơi “ Chiếc nón kỳ diệu” trong tiết học
Vì sao phải tập gõ mười ngón của học sinh lớp 4A
Dựa trên khảo sát chất lượng đầu năm tôi đã dùng biện pháp thảo luận nhóm
để kèm cặp giúp đỡ các em học sinh lớp 4A Trường TH Nguyễn Văn Trỗi. Đa số
các em đã biết cách thảo luận trao đổi với nhau về cách thao tác với máy tính nhanh
nhạy và linh hoạt, nhưng vẫn còn một số em chưa tập trung.
Thông qua việc thay đổi cách dạy qua từng tiết học giúp các em thay đổi
không khí, để tiết học diễn ra nhẹ nhàng, đạt được hiệu quả tốt hơn. Việc cho học
sinh học lý thuyết kết hợp thực hành giúp học sinh hiểu sâu bài hơn và tránh sự
nhàm chán …
Giáo án minh hoạ
CHƯƠNG III: EM TẬP GÕ MƯỜI NGÓN
BÀI 1: VÌ SAO PHẢI TẬP GÕ MƯỜI NGÓN


I. MỤC TIÊU
- Nhớ lại các hàng phím và các chức năng của các phím đặc biệt. Biết tư thế
ngồi làm việc, cách đặt tay đúng để có thể gõ 10 ngón.
- Nắm được kỹ năng học gõ bàn phím bằng 10 ngón. Biết được gõ bàn phím
bằng 10 ngón thì sẽ gõ nhanh và chính xác hơn. Do đó tiết kiệm được thời gian và
công sức.
- Say mê hứng thú, rèn luyện tính chăm chỉ, khả năng phán đoán. Biết bảo
dưỡng, bảo vệ máy tính của mình, hiểu được tác dụng của máy tính trong đời sống.
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: Máy tính xách tay, máy chiếu, phòng máy tính, hình ảnh minh
hoạ, phần mềm Mario.
- Học sinh: Vở ghi, SGK và bút ghi.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Tiết 1
- Quan sát HS thảo luận
- Để gõ các phím em phải đặt tay
Ổn định lớp
- Hát tập thể
lên hàng phím nào?
Kiểm tra bài cũ - Nhận xét tuyên dương
Gọi HS nhắc lại các thao tác để vẽ một hình e-lip.
c. Hoạt động 3: Thực hành gõ phím
Nhận xét – tuyên dương
Trả lời cách vẽ hình e-líp
- Cho HS khởi động phần
Bài mới
- Chia 4 HS thành một nhóm thảo
Nhận xét.
Hoạt động 1: Giớiluận.
thiệu bàn phím
mềm Mario để thực hành
Chia nhóm: Mỗi nhóm 2 HS ngồi một máy.
luyện tập gõ bàn phím:
Phím
Shift
có và
táccó
dụng
gì?xét gì về hàng phím cơ sở.
Hãy quan sát+trên
bàn
phím
nhận

+ Chức năng của phím Enter?
+ Chức năng của phím Space bar?
b. Hoạt động 2: Cách đặt tay lên bàn phím
- Cho HS quan sát trên máy chiếu
về bàn phím và quan sát bàn phím
tính thật.

-

4. Củng cố - dặn dò.


- Tổ chức trò chơi “ Chiếc nón kỳ
diệu”.

-

Thảo luận câu hỏi.

- Đại diện từng nhóm trình bày kết
- Giới thiệu thể lệ trò chơi, luật chơi, quả của nhóm mình.
nguyên tắc chơi.
- Thảo luận câu hỏi.
- Đại diện từng nhóm trình bày kết
quả.

- Quan sát theo dõi trình bày kết
quả của mình.

- Chia 2 HS ngồi một máy để

thực hành luyện gõ.
+ Hàng phím cơ sở.
+ Hàng phím trên + hàng phím cơ
sở.
+ Hàng phím dưới.
+ Hàng phím số.

- Quan sát, lắng nghe, trả lời các
câu hỏi.


- Nhận xét tiết học – Tuyên dương
Qua kiểm tra chất lượng đầu năm học tôi đã dùng các biện pháp để giúp đỡ
các em, các em đã biết sử dụng máy tính, thao tác nhanh hơn và thành thạo hơn.
Nhưng bên cạnh đó một số em vẫn còn chậm khi thao tác với máy tính, nên kết quả
kiểm tra cuối kỳ I như sau:
Tổng số
HS

Giỏi

Tỷ lệ

Khá

Tỷ lệ

TB

Tỷ lệ


Yếu

Tỷ
lệ

25

7

28%

9

36%

5

20%

4

16%

Ghi
chú

Bảng 2: Khảo sát chất lượng học kỳ I của học sinh lớp 4A
Trường TH Nguyễn Văn Trỗi ( Năm học 2014-2015)
Muốn có giờ dạy đạt hiệu quả cao, bản thân mỗi giáo viên dạy Tin học nhận

thức được cần phải có kế hoạch bồi dưỡng Tin học cho bản thân bằng cách tự tìm
tòi, tham khảo các tài liệu có liên quan và có thể học tập các đồng nghiệp của
trường bạn.
Bên cạnh tìm hiểu kiến thức về Tin học, giáo viên cũng phải tìm hiểu các kiến
thức khác như văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội để tự nâng cao nhận thức của bản
thân.
 Ghi nhận sau tiết học
Giáo viên bám sát các nội dung trong sách giáo khoa nên học sinh nắm vững
bài học.
Giáo viên cho học sinh vừa nắm lý thuyết vừa áp dụng thực hành nên học sinh
hứng thú, say mê, sáng tạo.
Học sinh thích thú được trao đổi với các bạn, được thao tác trên máy tính, nắm
được các phím chức năng, nhận biết được từng phím, các hàng phím trên bàn phím.
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp


×