Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.69 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGÔ THÙY TRANG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
LẬP DỰ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGÔ THÙY TRANG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
LẬP DỰ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Người hướng dẫn khoa hoc::̣ PGS.TS ĐOÀN NGỌC PHI ANH

Đà Nẵng - Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Ngô Thùy Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................3
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu.......................................................................4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.......................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP DỰ TOÁN VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LẬP DỰ TOÁN TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP.........................................................................................................10
1.1. TỔNG QUAN VỀ LẬP DỰ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP...........10
1.1.1. Khái niệm dự toán......................................................................... 10
1.1.2. Phân loại dự toán...........................................................................10
1.1.3. Tầm quan trọng của lập dự toán....................................................13
1.1.4. Quy trình lập dự toán.....................................................................16
1.1.5. Hệ thống các báo cáo dự toán....................................................... 17
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC LẬP DỰ TOÁN................26
1.2.1. Quy mô doanh nghiệp................................................................... 26
1.2.2. Loại hình doanh nghiệp.................................................................26

1.2.3. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp......................................... 27
1.2.4. Kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp.........................................28
1.2.5. Trình độ, năng lực lập dự toán của doanh nghiệp......................... 28
1.2.6. Phân cấp quản lý doanh nghiệp.....................................................29
1.2.7. Cơ sở vật chất, công nghệ - kỹ thuật của doanh nghiệp................29
1.2.8. Chế độ, chính sách Nhà nước........................................................29


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................31
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU...................................................32
2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU....................................................................... 32
2.2. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU................................................................32
2.2.1. Quy mô doanh nghiệp................................................................... 32
2.2.2. Loại hình doanh nghiệp.................................................................33
2.2.3. Thời gian hoạt động.......................................................................33
2.2.4. Kế hoạch, chiến lược.....................................................................34
2.2.5. Trình độ, năng lực lập dự toán...................................................... 34
2.2.6. Phân cấp quản lý doanh nghiệp.....................................................35
2.2.7. Cơ sở vật chất, công nghệ - kỹ thuật.............................................35
2.2.8. Chế độ, chính sách Nhà nước........................................................36
2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU......................................................................37
2.4. QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU........................................... 37
2.4.1. Phương pháp định tính................................................................... 38
2.4.2. Phương pháp định lượng................................................................ 38
2.5. XÂY DỰNG THANG ĐO CÁC NHÂN TỐ CỦA MÔ HÌNH...............43
2.5.1. Mức độ thực hiện công tác lập dự toán.......................................... 43
2.5.2. Quy mô doanh nghiệp.................................................................... 43
2.5.3. Loại hình doanh nghiệp..................................................................44
2.5.4. Thời gian hoạt động........................................................................44
2.5.5. Kế hoạch chiến lược.......................................................................45

2.5.6. Trình độ, năng lực lập dự toán........................................................45
2.5.7. Phân cấp quản lý doanh nghiệp......................................................46
2.5.8. Cơ sở vật chất, công nghệ - kỹ thuật.............................................. 46
2.5.9. Chế độ, chính sách Nhà nước.........................................................46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................47


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................48
3.1. ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU..........................................................48
3.1.1. Cơ cấu mẫu phân loại theo quy mô doanh nghiệp.........................48
3.1.2. Cơ cấu mẫu phân loại theo loại hình doanh nghiệp.......................49
3.1.3. Cơ cấu mẫu phân loại theo thời gian hoạt động của doanh nghiệp 49

3.2. MỨC ĐỘ THỰC HIỆN CÁC THÀNH PHẦN DỰ TOÁN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH.........................51
3.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ LẬP DỰ TOÁN TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH................51
3.3.1. Quy mô doanh nghiệp.................................................................... 51
3.3.2. Loại hình doanh nghiệp................................................................512
3.3.3. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp...........................................53
3.3.4. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại theo mô hình hồi quy
tuyến tính bội.................................................................................................. 55
3.4. TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................. 70
3.4.1. Mức độ thực hiện công tác lập dự toán tại các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình....................................................................................... 70
3.4.2. Các nhân tố tác động đến công tác lập dự toán tại các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình..........................................................................72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................78
CHƯƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....80
4.1. HÀM Ý CHÍNH SÁCH...........................................................................79

4.1.1. Lập kế hoạch, chiến lược cụ thể, rõ ràng........................................79
4.1.2. Đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ - kỹ thuật...................................79
4.1.3. Nâng cao trình độ, năng lực lập dự toán.........................................81
4.1.4. Thực hiện phân cấp quản lý doanh nghiệp.....................................82


4.2. ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU, HẠN CHẾ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG
PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI....................................................................................82
4.2.1. Đóng góp của nghiên cứu...............................................................82
4.2.2. Hạn chế và phương hướng phát triển đề tài....................................83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..............................................................................84
KẾT LUẬN....................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN (Bản sao)
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BÁO CÁO GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số
hiệu

Tên bảng

Trang


1.1

Tóm lược các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán

30

2.1

Mô hình nghiên cứu

37

2.2

Phân loại quy mô doanh nghiệp theo số lượng lao động

44

3.1

Cơ cấu mẫu phân loại theo quy mô doanh nghiệp

48

3.2

Cơ cấu mẫu phân loại theo loại hình doanh nghiệp

49


3.3

Cơ cấu mẫu phân loại theo thời gian hoạt động

49

3.4

Mức độ thực hiện các thành phần lập dự toán

50

3.5

Thống kê Levene nhân tố quy mô doanh nghiệp

51

3.6

Kiểm định Welch nhân tố quy mô doanh nghiệp

51

3.7

Thống kê Levene nhân tố loại hình doanh nghiệp

52


3.8

Kiểm định Welch nhân tố loại hình doanh nghiệp

52

3.9

Kiểm định T-Test nhân tố số năm hoạt động

53

3.10 Trung bình giữa các thành phần dự toán theo thời gian hoạt
động

54

3.11

55

Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố thành phần lập dự toán

3.12 Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố kế hoạch chiến lược

56

3.13 Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố trình độ, năng lực lập
dự toán


57

3.14 Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố phân cấp quản lý
doanh nghiệp

57

3.15 Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố cơ sở vật chất, công
nghệ - kỹ thuật

58


Số
hiệu

Tên bảng

Trang

3.16 Kiểm định KMO và Bartlett thang đo các nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ lập dự toán

59

3.17 Ma trận xoay nhân tố

60


3.18 Kiểm định KMO và Bartlett thang đo mức độ lập dự toán

61

3.19 Kiểm định mức độ giải thích các biến quan sát đối với các
nhân tố đại diện

62

3.20 Ma trận tương quan Pearson

63

3.21 Tóm tắt mô hình

64

3.22 Bảng phân tích phương sai ANOVAb
3.23 Kết quả hồi quy tuyến tính bội

65

3.24 Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số

68

3.25 Kết quả kiểm định các giả thuyết

70


3.26 So sánh với kết quả nghiên cứu trước về các thành phần dự
toán

71

3.27 So sánh với kết quả nghiên cứu trước về sự ảnh hưởng của
các nhân tố đến mức độ lập dự toán

76

65


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số
hiệu

Tên hình vẽ

Trang

2.1

Tóm tắt quy trình thực hiện nghiên cứu

42

3.1

Biểu đồ phân tán phần dư


66

3.2

Biểu đồ phân tán Histogram

67

3.3

Biểu đồ phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy

68


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hoạt động cũng đều có mục tiêu cần
hướng đến, để đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp cần thực hiện thông qua
các kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch dài hạn. Để thực hiện các mục tiêu và kế
hoạch đã đặt ra, cần thiết phải có nguồn lực, nghĩa là doanh nghiệp phải lập
dự toán. Dự toán là một công cụ, một phương tiện để thiết lập mối quan hệ
phù hợp giữa các mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn của doanh nghiệp.
Có thể nói việc lập dự toán là một nội dung quan trọng trong công tác tài
chính cũng như sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng
đang trong giai đoạn hội nhập với kinh tế thế giới. Nền kinh tế thị trường cạnh

tranh gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo, nắm bắt kịp
thời các cơ hội kinh tế và đẩy nhanh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Chính vì thế, để có thể vững vàng và nâng cao năng lực cạnh tranh,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải có kế hoạch sản xuất và kế hoạch chi tiêu tài
chính phù hợp. Việc lập dự toán là công cụ quản lý khoa học nhằm làm hiểu
rõ ưu điểm, nhược điểm, cắt giảm chi phí, tận dụng và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực sẵn có để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tuy
nhiên, thực tế việc ứng dụng kế toán quản trị nói chung và lập dự toán nói
riêng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình còn chưa được thực hiện một cách đầy đủ,
khoa học và hiệu quả, các số liệu trình bày trong bảng dự toán còn chưa phản
ánh đúng tiềm năng thực tế của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chưa có một
nghiên cứu nào liên quan đến thực trạng vận dụng lập dự toán trong các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến việc lập dự toán của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình”, với mong muốn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ


2

thống lập dự toán, để nó thực sự là công cụ hữu ích cho nhà quản trị, từ đó
nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn hướng đến những mục tiêu nghiên cứu sau:
Thứ nhất, nghiên cứu thực trạng việc lập dự toán tại các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Thứ hai, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán tại các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Thứ ba, đề xuất các chính sách phù hợp góp phần thúc đẩy công tác lập
dự toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác lập dự toán và các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác lập dự toán tại doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực
khác nhau trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, không khảo sát các doanh nghiệp
hoạt động ở các lĩnh vực như: tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, các doanh
nghiệp siêu nhỏ.
Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu nghiên cứu, khảo sát được tiến hành
năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp hỗn hợp, bao
gồm phương pháp định tính và định lượng. Phương pháp định tính được sử
dụng trong giai đoạn xây dựng bảng câu hỏi để phỏng vấn nhà quản lý, nhân
viên kế toán công tác tại các đơn vị. Phương pháp định lượng được thực hiện
bằng cách phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi bằng giấy được gửi đến
các đối tượng. Thông tin thu thập được được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.


3

Thang đo được sử dụng là thang đo định danh và thang đo Likert.
Thang đo định danh dùng để đánh giá thông tin của doanh nghiệp, thang đo
Likert dùng để đánh giá mức độ thực hiện công tác lập dự toán, các nhân tố
ảnh hưởng đến việc lập dự toán ở các doanh nghiệp.
Thống kê mô tả được sử dụng để so sánh mức độ thực hiện công tác lập
dự toán cũng như mức độ hữu ích của việc lập dự toán. Kiểm định T-Test và
ANOVA được sử dụng để kiểm định sự khác biệt trong việc thực hiện công
tác lập dự toán của các nhóm đối tượng khác nhau. Mô hình hồi quy tuyến
tính bội được sử dụng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
việc lập dự toán.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ cung cấp bằng chứng thực nghiệm về việc thực hiện
công tác lập dự toán trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Đồng thời, nghiên cứu sẽ đóng góp vào việc bổ sung những nhân tố ảnh
hưởng đến việc lập dự toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong bối
cảnh hiện nay, đây là đóng góp quan trọng vì cho tới thời điểm hiện tại chưa
có một nghiên cứu nào về việc đánh giá các nhân tố tác động đến việc lập dự
toán của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Các nhà quản lý trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
sẽ nhận thức được tầm quan trọng của việc lập dự toán như là phương tiện để
cải thiện thành quả hoạt động và duy trì khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu sẽ hỗ trợ cho các nhà nghiên cứu trong việc
hoạch định chính sách về công tác lập dự toán và các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ thực hiện công tác lập dự toán để Ủy ban nhân dân tỉnh, các tổ chức


4

tài chính, các đối tượng quan tâm đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có
các quyết định chính sách trong tương lai.
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lập dự toán và các nhân tố ảnh hưởng tới
việc lập dự toán trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Nghiên cứu nước ngoài
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu về việc vận dụng kế toán quản trị
nói chung và lập dự toán nói riêng trong các doanh nghiệp, nổi bật như các
nghiên cứu sau:
Horngren và cộng sự (2008) trong nghiên cứu “Tầm quan trọng của kế
toán quản trị chi phí” đã đề cập đến việc lập dự toán tổng quát trong doanh
nghiệp. Xuất phát từ chiến lược chung của doanh nghiệp, kế toán quản trị sẽ
lập dự toán tổng quát, sau đó từ dự toán tổng quát sẽ lập các dự toán cụ thể,
bao gồm: (1) Dự toán hoạt động, (2) Dự toán vốn và (3) Dự toán tài chính.
Nghiên cứu đã chỉ rõ dự toán có thể lập chung cho các hoạt động hoặc dự toán
riêng cho các bộ phận tùy thuộc vào nhà quản trị doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng đã xây dựng quy trình lập dự toán linh hoạt trong các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất và dịch vụ.
Nghiên cứu của Joshi (2001) ở 60 doanh nghiệp vừa và lớn ở Ấn Độ
cho thấy tỷ lệ áp dụng các công cụ kế toán quản trị truyền thống trong đó có
lập dự toán cao hơn so với các công cụ kế toán quản trị hiện đại. Theo đó, các
công cụ kế toán quản trị truyền thống và hệ thống đánh giá thành quả được áp


5

dụng rộng rãi, trong khi đó các công cụ kế toán quản trị hiện đại được áp
dụng với tỷ lệ khá thấp và tỷ lệ tăng lên khá chậm.
Barrett và cộng sự (1997) trong “Nghiên cứu về vai trò tác động của
việc lập dự toán ngân sách cho các hoạt động” cho thấy dự toán có thể là
những công cụ hữu ích để đánh giá hiệu suất của các nhà quản lý và nhân viên
thông qua kết quả của họ trong việc đạt được các mục tiêu của dự toán. Nói
cách khác, dự toán có thể được xem là thước đo đánh giá hiệu quả công việc
của các nhà quản lý và nhân viên trong doanh nghiệp.
Qi (2010) trong nghiên cứu về tác động của quá trình dự toán ngân sách

đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Trung Quốc đã
đưa ra 7 yếu tố chính liên quan đến dự toán ngân sách, đó là: (1) Hoạch định
ngân sách, (2) Mục tiêu ngân sách rõ ràng, (3) Sự phức tạp trong ngân sách
(Công nghệ và mô hình được sử dụng trong ngân sách), (4) Kiểm soát quá
trình ngân sách, (5) Sự tham gia vào ngân sách, (6) Quy mô doanh nghiệp và
(7) Loại hình doanh nghiệp. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các doanh nghiệp lập
dự toán ngân sách đạt doanh thu bán hàng cao hơn so với các doanh nghiệp
không lập dự toán, phát hiện này giống với kết quả nghiên cứu của
Wijewardena và de Zoysa (2001). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
việc đề ra mục tiêu và kiểm soát ngân sách rõ ràng có ảnh hưởng tốt đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Warue và Wanjira (2013) đưa ra 5 yếu tố ảnh hưởng
đến dự toán ngân sách là: (1) Sự tham gia của người lao động, (2) Quy mô
doanh nghiệp, (3) Cấu trúc sở hữu doanh nghiệp, (4) Trình độ và kỹ năng của
nhà quản trị và (5) Hệ thống thông tin kế toán. Kết quả chỉ ra rằng sự tham gia
của người lao động có ảnh hưởng đáng kể đến việc lập dự toán ngân sách,
điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Chalos và Poon (2000). Nghiên
cứu cũng cho thấy rằng sự phát triển tích cực của quy mô doanh nghiệp ảnh


6

hưởng tốt đến quá trình lập dự toán và hoạt động của doanh nghiệp. Nhóm tác
giả cũng đã chỉ ra hệ thống thông tin kế toán tác động đáng kể đến quá trình
lập dự toán ngân sách, quá trình lập ngân sách sẽ có hiệu quả hơn bằng cách
tin học hóa hệ thống kế toán trong doanh nghiệp.
Kamilah Ahmad (2012) tiến hành nghiên cứu việc áp dụng kế toán
quản trị trong đó có công cụ lập dự toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong lĩnh vực sản xuất ở Malaysia. Kết quả nghiên cứu từ 160 doanh nghiệp
cho thấy tỷ lệ áp dụng các công cụ kế toán quản trị truyền thống cao hơn so

với các công cụ kế toán quản trị hiện đại. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng, 4
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị trong đó có công cụ
lập dự toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Malaysia gồm: (1) Quy mô
doanh nghiệp, (2) Mức độ cạnh tranh trên thị trường, (3) Sự tham gia của nhà
quản lý và (5) Công nghệ sản xuất.
Nghiên cứu trong nước
Có nhiều tác giả trong nước đã nghiên cứu về việc xây dựng hệ thống
dự toán và hoàn thiện dự toán ngân sách cho doanh nghiệp, những nghiên cứu
này góp phần không nhỏ trong việc xây dựng, bổ sung và khẳng định lý
thuyết việc lập dự toán.
Vũ Thị Kim Anh (2012) nghiên cứu về “Hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí vận tải tại các doanh nghiệp vận tải đường sắt Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế” đã xác định công tác lập dự toán là quan trọng và
cần thiết trong các doanh nghiệp vận tải đường sắt. Theo đó, mô hình lập dự
toán trong các doanh nghiệp này là mô hình từ dưới lên (xuất phát từ đơn vị
cơ sở) với các loại dự toán: dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán
chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí
quản lý doanh nghiệp. Tác giả cũng cho rằng việc xây dựng dự toán linh hoạt


7

cho ngành đường sắt hiện nay là cần thiết nhằm kiểm soát chi phí, đồng thời
giúp các nhà quản trị đánh giá được kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trần Thúy Hằng (2016) đã đề xuất mô hình nghiên cứu về các yếu tố
ảnh hưởng đến dự toán ngân sách của các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm
7 yếu tố: (1) Nguồn nhân lực thực hiện dự toán ngân sách, (2) Quy trình lập
dự toán ngân sách, (3) Cơ sở vật chất, công nghệ kỹ thuật, (4) Chế độ, chính
sách Nhà nước, (5) Tổ chức công tác kế toán, (6) Kiểm soát quá trình lập dự
toán ngân sách và (7) Môi trường hoạt động. Nghiên cứu cho thấy các yếu tố

đều có tác động dương lên công tác lập dự toán của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Tác giả cũng chỉ ra rằng quá trình lập dự toán thúc đẩy sự phối hợp của
các bộ phận với những thông tin liên quan, từ đó sẽ đạt được mục tiêu của
từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Lê Thị Quyên (2015) đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng
đến việc lập dự toán ở các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng bao
gồm: quy mô, lĩnh vực hoạt động, thời gian hoạt động, cạnh tranh, phân cấp
quản lý, trình độ nhân viên kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin. Nghiên
cứu cho thấy các nhân tố cạnh tranh, phân cấp quản lý, trình độ nhân viên kế
toán, ứng dụng công nghệ thông tin có tác động mạnh đến việc mức độ lập dự
toán. Cụ thể, khi mức độ cạnh tranh càng cao, các doanh nghiệp cần có nhiều
thông tin để có thể ứng phó với các đối thủ trên thị trường, thông tin dự toán
là nguồn thông tin đáng tin cậy để phục vụ cho các mục đích quản trị khác
nhau. Tương tự, khi mức độ phân cấp quản lý càng lớn, đòi hỏi việc kiểm soát
quản lý phải được thực hiện tốt hơn, dự toán được xem như công cụ giúp đo
lường trách nhiệm của các cấp quản trị trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khi
trình độ nhân viên kế toán càng cao sẽ thúc đẩy việc vận dụng kế toán quản
trị, do đó công cụ lập dự toán cũng sẽ được sử dụng nhiều hơn để cung cấp
thông tin cho nhà quản trị. Ngoài ra, việc vận dụng công cụ lập dự toán cũng


8

sẽ thuận lợi và nhanh chóng hơn khi doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông
tin, nói cách khác, ứng dụng công nghệ thông tin sẽ thúc đẩy việc lập và sử
dụng công cụ dự toán trong doanh nghiệp.
Trần Thị Thủy Vân (2015) trong nghiên cứu về vận dụng lập dự toán ở
Việt Nam cho thấy việc áp dụng dự toán hoạt động và dự toán tiền là dự toán
thường xuyên được sử dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam. Ngược lại, dự
toán đầu tư và dự toán linh hoạt dường như ít được sử dụng. Ngoài ra, các

doanh nghiệp có xu hướng sử dụng dự toán truyền thống nhiều hơn so với dự
toán hiện đại.
Nguyễn Thúy Hằng (2012) nghiên cứu về “Xác lập mô hình dự toán và
báo cáo dự toán ngân sách cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Biên
Hòa 2” đã đưa ra mô hình nghiên cứu gồm 5 biến: (1) Nguồn nhân lực, (2) Cơ
sở vật chất, (3) Chế độ chính sách Nhà nước, (4) Tổ chức công tác kế toán,
(5) Quy trình thực hiện dự toán. Tác giả đã khảo sát 121 doanh nghiệp, trong
đó có 54,5% doanh nghiệp không lập dự toán, phần lớn các doanh nghiệp
không lập dự toán là các doanh nghiệp siêu nhỏ. Trong các doanh nghiệp
được khảo sát thì doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất có tỉ lệ lập
dự toán cao nhất chiếm 46,3%. Theo đó, có 45,5% doanh nghiệp đưa dự toán
ngân sách vào công tác quản lý, điều này giúp cho các cấp quản lý của doanh
nghiệp có cái nhìn sơ bộ về hoạt động dự toán cho năm kế hoạch.
Nguyễn Tiến Phương (2017) đã nêu ra 8 nhân tố ảnh hưởng đến việc
lập dự toán ở các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai là: (1) Quy mô, (2)
Lĩnh vực hoạt động, (3) Thời gian hoạt động, (4) Cạnh tranh, (5) Phân cấp
quản lý, (6) Trình độ nhân viên kế toán, (7) Ứng dụng công nghệ thông tin và
(8) Công nghệ sản xuất trong việc lập dự toán. Tác giả đã chỉ ra rằng việc lập
dự toán diễn ra nhiều ở các doanh nghiệp hoạt động trên 10 năm và lập dự


9

toán có một vai trò rất lớn trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị
cũng như làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nhóm sinh viên Nhà kinh tế trẻ (2014) nghiên cứu về các nhân tố tác
động đến xu hướng tạo ra khe hổng dự toán ngân sách cho các doanh nghiệp
tại Việt Nam đã đưa ra mô hình nghiên cứu gồm 3 biến: (1) Thông tin kế toán
quản trị phi tài chính, (2) Sự quan tâm của nhà quản trị đến kết quả thực hiện
dự toán ngân sách và (3) Sự hiểu biết của cá nhân. Từ đó, nhóm tác giả đưa

giải pháp xây dựng chuẩn giá trị ứng xử đạo đức trong doanh nghiệp và tăng
cường sự nhận thức của nhân viên về chuẩn giá trị đạo đức này. Tăng cường
sự nhận thức về đạo đức nghề nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế xu hướng
tạo ra khe hổng dự toán ngân sách.
Những nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận văn
đều chỉ ra được tầm quan trọng của việc lập dự toán đối với hoạt động của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung nghiên
cứu việc hoàn thiện dự toán ngân sách, một số nghiên cứu còn bị giới hạn về
kích thước mẫu và thời gian nghiên cứu. Bên cạnh đó, còn quá ít các nghiên
cứu về các nhân tố tác động hay kiềm hãm sự vận dụng công cụ lập dự toán
trong các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và trong một địa bàn cụ thể nói
riêng, đặc biệt chưa có một nghiên cứu nào về mức độ thực hiện công tác lập
dự toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Do đó, việc
nghiên cứu thực trạng việc lập dự toán và các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập
dự toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình là cần thiết và có ý
nghĩa thực tiễn.


10

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP DỰ TOÁN VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LẬP DỰ TOÁN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ LẬP DỰ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm dự toán
Trong các nghiên cứu trước đây, dự toán được các học giả định nghĩa
theo nhiều khía cạnh khác nhau:
Dự toán là một bản kế hoạch thể hiện dưới hình thức tiền tệ được chuẩn

bị trước cho thời gian sắp tới, thường là một năm (Brookson, 2000).
Hay dự toán ngân sách là công cụ lượng hóa các mục tiêu quản trị cho
từng giai đoạn thực hiện chiến lược. Theo đó, dự toán có 3 loại: dự toán vốn,
dự toán linh hoạt và dự toán chủ đạo (Trần Đình Phụng, 2009).
Trong khi đó, Huỳnh Lợi (2012) định nghĩa dự toán là những tính toán,
dự kiến, phối hợp một cách chi tiết và toàn diện về nguồn lực, cách thức huy
động và sử dụng nguồn lực để thực hiện một khối lượng công việc cụ thể
trong một khoảng thời gian nhất định được biểu hiện bằng một hệ thống các
chỉ tiêu về số lượng và giá trị.
Như vậy, dự toán là một kế hoạch toàn diện, phối hợp các hoạt động và
nguồn lực của doanh nghiệp trong tương lai. Dự toán cụ thể hóa các mục tiêu
mà tổ chức cần phải đạt được, đồng thời chỉ rõ cách thức huy động và sử
dụng các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu đó thông qua hệ thống các chỉ
tiêu về số lượng và giá trị cho một khoảng thời gian xác định trong tương lai.
1.1.2. Phân loại dự toán
Tuỳ theo nhu cầu cung cấp thông tin của nhà quản lý cũng như mục
đích phát triển của doanh nghiệp, khi xây dựng dự toán các nhà quản trị có thể


11

lựa chọn các loại dự toán khác nhau. Căn cứ vào tiêu thức phân loại cụ thể, dự
toán có thể được phân loại như sau:
a. Phân loại theo chức năng:
Phân loại theo chức năng dự toán gồm hai loại: dự toán hoạt động và dự
toán tài chính (Huỳnh Đức Lộng, 2013).
Dự toán hoạt động: là dự toán phản ánh mức thu nhập và chi phí đòi
hỏi để đạt mục tiêu lợi nhuận trong một kỳ thời gian cụ thể.
Dự toán hoạt động bao gồm các dự toán liên quan đến hoạt động cụ thể
của doanh nghiệp như: dự toán bán hàng hoặc dự toán tiêu thụ, dự toán sản

xuất, dự toán chi phí vật tư và cung ứng vật tư cho sản xuất, dự toán lao động
trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán giá vốn hàng bán, dự toán
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Dự toán tài chính: là dự toán phản ánh tình hình tài chính theo dự kiến
và cách thức tài trợ cần thiết cho các hoạt động đã lập dự toán.
Dự toán tài chính bao gồm các dự toán liên quan đến tiền tệ như: dự
toán vốn (dự toán đầu tư), dự toán vốn bằng tiền, dự toán báo cáo kết quả kinh
doanh, dự toán bảng cân đối kế toán và dự toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
b. Phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Theo tiêu thức này dự toán được phân thành hai loại: dự toán tĩnh và dự
toán linh hoạt (Huỳnh Đức Lộng, 2013).
Dự toán tĩnh: là dự toán được lập theo một mức độ hoạt động nhất
định. Dự toán tĩnh sẽ không bị điều chỉnh hay thay đổi kể từ khi được lập ra
bất kể có sự thay đổi về doanh thu tiêu thụ hoặc các điều kiện kinh doanh xảy
ra trong kỳ dự toán. Dự toán tĩnh được lập tương đối giản đơn, tính toán ít.
Tuy nhiên, nó không cung cấp đủ thông tin để ứng phó với các tình huống
khác nhau, nhất là khi doanh nghiệp có sự điều chỉnh về quy mô, mức độ hoạt


12

động để thích ứng với tình hình thực tế của thị trường. Dự toán này phù hợp
với doanh nghiệp có hoạt động kinh tế ổn định. Do đó, nếu dùng dự toán này
để đánh giá thành quả kinh doanh của doanh nghiệp mà các nghiệp vụ luôn
biến động thì khó đánh giá được tình hình thực hiện dự toán của doanh
nghiệp.
Dự toán linh hoạt: là dự toán cung cấp cho đơn vị khả năng tính toán ở
các mức doanh thu, chi phí khác nhau. Dự toán linh hoạt giúp các nhà quản lý
giải quyết các vấn đề không chắc chắn bằng cách xem trước kết quả ở các
mức doanh thu, chi phí cụ thể. Thông thường, dự toán linh hoạt lập ở 3 mức

độ khác nhau: mức độ hoạt động khả quan nhất, mức độ hoạt động trung bình
và mức độ hoạt động bất lợi. Ưu điểm của dự toán linh hoạt là thích ứng với
sự thay đổi của hoạt động kinh doanh, mở rộng phạm vi dự toán, dự toán linh
hoạt giúp nhà quản trị có nhiều thông tin hơn để ứng phó với các tình huống
sản xuất kinh doanh khác nhau. Nhà quản lý thường thích sử dụng dự toán
linh hoạt hơn dự toán tĩnh vì khi sử dụng dự toán linh hoạt nhà quản lý có thể
đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên sau khi kiểm soát tác động
ảnh hưởng từ doanh số. Tuy nhiên, dự toán linh hoạt do phải lập ở nhiều mức
độ hoạt động khác nhau nên đòi hỏi tính toán tương đối phức tạp và tốn nhiều
chi phí.
c. Phân loại theo thời gian
Phân loại theo thời gian dự toán gồm hai loại: dự toán dài hạn và dự
toán ngắn hạn (Huỳnh Đức Lộng, 2013).
Dự toán dài hạn: còn được gọi là dự toán vốn hoặc dự toán đầu tư, dự
toán này liên quan đến tài sản cố định. Dự toán dài hạn thường bao gồm việc
dự toán cho các tài sản lớn phục vụ cho hoạt động sản xuất và hệ thống phân
phối như nhà xưởng, máy móc thiết bị để đáp ứng yêu cầu chiến lược kinh
doanh. Đặc điểm cơ bản của dự toán ngân sách vốn là lợi nhuận dự kiến lớn,


13

mức độ rủi ro cao, thời gian thu hồi vốn dài. Dự toán ngân sách dài hạn
thường được lập cho 5 năm, 10 năm hoặc dài hơn.
Dự toán ngắn hạn: là dự toán được lập cho kỳ kế hoạch 1 năm và được
chia ra thành từng kỳ ngắn hơn như từng quý, từng tháng. Dự toán ngắn hạn
thường liên quan đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như hoạt
động mua hàng, bán hàng, sản xuất, thu, chi,…Vì vậy, nó cũng chính là nguồn
tài chính hoạt động hằng năm. Đặc điểm cơ bản của dự toán này là được lập
hằng năm trước khi niên độ kế toán kết thúc để định hướng nguồn tài chính

cho hoạt động của doanh nghiệp trong năm kế hoạch tiếp theo.
1.1.3. Tầm quan trọng của lập dự toán
a. Mục đích lập dự toán
Lập dự toán có 5 mục đích như sau:
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh: Lập dự toán cung cấp cho doanh
nghiệp toàn bộ thông tin về kế hoạch hoạt động trong một khoảng thời gian
nhất định và yêu cầu các hoạt động cần diễn ra đúng kế hoạch, đem lại kết quả
kinh doanh tốt nhất.
- Phối hợp các hoạt động chức năng trong doanh nghiệp và thuận tiện
hóa quá trình truyền đạt: Để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp, tất
cả các bộ phận trong doanh nghiệp phải có sự phối hợp nhịp nhàng với nhau,
mỗi bộ phận và cá nhân phải hiểu rõ được nhiệm vụ cụ thể của mình. Dự toán
là công cụ mà các nhà quản trị dùng để quán triệt kế hoạch kinh doanh cho
cấp dưới và lượng hóa các mục tiêu ở tất cả các cấp trong doanh nghiệp, đặt
ra mục tiêu cụ thể cho từng bộ phận, giúp cho quá trình truyền đạt thông tin
giữa các cấp thuận tiện hơn.
- Khai thác các nguồn lực: Dự toán là căn cứ để khai thác, vận dụng
các khả năng tiềm tàng về nguồn lực của doanh nghiệp nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh.


14

- Kiểm soát các hoạt động: Dự toán là căn cứ để đánh giá tình hình
thực hiện mục tiêu, kế hoạch và nhiệm vụ đã đặt ra. Trên cơ sở đó đề ra các
giải pháp để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ theo đúng tiến độ.
- Đánh giá tình hình hoạt động: Dự toán giúp nhà quản trị kiểm soát
quá trình hoạt động và đánh giá trách nhiệm quản lý của từng bộ phận, từng
cá nhân trong doanh nghiệp. Dự toán còn là công cụ để nhà quản trị cấp cao
kiểm soát, đánh giá tình hình thục hiện các chỉ tiêu dự toán đối với đơn vị trực

thuộc. Họ sẽ so sánh kết quả đạt được với dự toán ban đầu từ đó có thể đánh
giá được kết quả, hiệu quả và trách nhiệm quản lý của cấp dưới, phân tích và
xác định nguyên nhân, điều chỉnh các hoạt động hướng về mục tiêu chung.
b. Vai trò của lập dự toán
Dự toán là cơ sở định hướng, chỉ đạo, kiểm tra và kiểm soát mọi hoạt
động kinh doanh cũng như phối hợp các chương trình hành động ở các bộ
phận trong doanh nghiệp. Qua các báo cáo dự toán, nhà quản trị dự tính được
những gì sẽ xảy ra trong tương lai, kể cả những điều bất lợi, thuận lợi cho
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện dự toán. Các báo cáo dự toán đóng vai
trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng hoạch định, kiểm tra, kiểm
soát của quản trị. Thực hiện mục tiêu này, kế toán quản trị phải đảm bảo
truyền đạt các thông tin dự toán và thông tin khác cho bộ phận liên quan trong
nội bộ doanh nghiệp. Các báo cáo dự toán phải được lập một cách toàn diện,
đầy đủ bao gồm cả dự toán tổng thể và dự toán đầu tư (Trương Bá Thanh,
2008).
c. Sự hữu ích của lập dự toán
Dự toán là một công việc tốn kém và chiếm khá nhiều thời gian. Tuy
nhiên, nếu dự toán được lập một cách cẩn thận và phù hợp thì các lợi ích đạt
được thông qua việc lập dự toán sẽ lớn hơn rất nhiều so với thời gian và công


15

sức bỏ ra. Khi lập dự toán, doanh nghiệp có thể đạt được những lợi ích sau
đây:
- Dự toán cung cấp cho các nhà quản trị phương tiện thông tin một cách
có hệ thống toàn bộ kế hoạch của doanh nghiệp.
- Dự toán giúp truyền đạt kế hoạch, mục tiêu, chiến lược của nhà quản
trị đến tất cả các bộ phận.
- Dự toán làm cho các mục tiêu và cách thức để đạt được các mục tiêu

được biểu hiện một cách rõ ràng. Vì vậy, dự toán giúp cho việc quản lý trở
nên thuận lợi hơn trong việc định hướng hoạt động kinh doanh theo các mục
tiêu đã định.
- Dự toán khuyến khích việc lập kế hoạch, liên kết, đánh giá kết quả
thực hiện, cụ thể như sau:
+ Dự toán buộc nhà quản trị phải nghĩ đến kế hoạch hoạt động trong
tương lai và xem việc lập kế hoạch như là khẩu lệnh đối với từng cá nhân
trong doanh nghiệp nhằm giúp hạn chế bớt những tình huống không mong
muốn có thể xảy ra. Dự toán thúc ép các nhà quản lý luôn nhìn về phía trước
và xem xét mọi việc để sẵn sàng ứng phó khi các điều kiện hoạt động thay
đổi.
+ Các chỉ tiêu kết quả trong dự toán được xem là cơ sở cho việc đánh
giá kết quả thực tế công việc.
- Dự toán giúp phối hợp hoạt động của các đơn vị và các bộ phận.
Thông qua dự toán, tất cả các yếu tố của sản xuất, của các bộ phận, các phòng
ban sẽ được kết nối thành một hệ thống mà trong đó tất cả các mối quan hệ
trong doanh nghiệp sẽ ăn khớp với nhau và cân đối để đáp ứng các mục tiêu
của doanh nghiệp.


×