Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Phát triển chăn nuôi bò thịt ở huyện tư nghĩa, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.06 KB, 121 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN BẢO NGỌC

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT
Ở HUYỆN TƢ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN BẢO NGỌC

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT
Ở HUYỆN TƢ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Mã số: 60.31.01.05

N ƣờ

ƣớn

n


o



PGS TS B

Đà Nẵng - Năm 2018

I QUANG B NH


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Bảo Ngọc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài..............................................................................3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................3
5. Nguồn thông tin dữ liệu, công cụ phân tích chính..............................5
6. Bố cục nghiên cứu.............................................................................. 5
7. Tổng quan tài liệu............................................................................... 5

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ
THỊT...............................................................................................................11
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT.....................11
1.1.1. Một số khái niệm........................................................................ 11
1.1.2 Đặc điểm của phát triển chăn nuôi bò thịt.................................14
1.1.3. Ý nghĩa của phát triển chăn nuôi bò thịt.....................................16
1.2. NỘI DUNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ
THỊT................................................................................................................18
1.2.1. Gia tăng quy mô đàn bò thịt....................................................... 18
1.2.2 Thay đổi cơ cấu đàn bò thịt.......................................................19
1.2.3. Lựa chọn phƣơng thức tổ chức chăn nuôi hợp lý.....................20
1.2.4. Gia tăng năng lực và cung cấp dịch vụ cho chăn nuôi bò thịt .. 22
1.2.5. Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phầm chăn nuôi bò thịt............24
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ
THỊT................................................................................................................26
1.3.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................26
1.3.2. Sự phát triển của nền kinh tế và nông nghiệp........................... 26
1.3.3. Chính sách phát triển chăn nuôi bò thịt của huyện....................30


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT Ở
HUYỆN TƢ NGHĨA....................................................................................32
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI SỰ
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT Ở HUYỆN TƢ NGHĨA..................32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................32
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế và sản xuất nông nghiệp của huyện
Tƣ Nghĩa.........................................................................................................33
2.1.3. Chính sách phát triển chăn nuôi bò thịt của huyện Tƣ nghĩa....36
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT Ở HUYỆN TƢ
NGHĨA............................................................................................................40

2.2.1. Tình hình gia tăng quy mô đàn bò thịt...................................... 40
2.2.2. Tình hình thay đổi cơ cấu đàn bò thịt........................................44
2.2.3. Tình hình lựa chọn phƣơng thức tổ chức chăn nuôi hợp lý......47
2.2.4. Tình hình gia tăng năng lực và cung cấp dịch vụ cho chăn nuôi
bò thịt.............................................................................................................. 55
2.2.5. Tình hình mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm bò thịt............67
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI
BÒ THỊT CỦA HUYỆN TƢ NGHĨA............................................................70
2.3.1. Những thành tựu.........................................................................70
2.3.2. Những tồn tại.............................................................................. 70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................71
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT
Ở HUYỆN TƢ NGHĨA................................................................................72
3.1. CĂN CỨ ĐƢA RA GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT
CỦA TƢ NGHĨA........................................................................................... 72
3.1.1. Định hƣớng phát triển...............................................................72
3.1.2

Mục tiêu................................................................................... 73


3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT Ở HUYỆN
TƢ NGHĨA 74
3.2.1. Giải pháp gia tăng số lƣợng và quy mô .................................... 74
3.2.2. Giải pháp thay đổi cơ cấu đàn bò thịt ....................................... 78
3.2.3. Giải pháp lựa chọn phƣơng thức chăn nuôi bò thịt hợp lý ....... 81
3.2.4. Giải pháp gia tăng năng lực và cung cấp dịch vụ cho chăn nuôi
bò thịt

................................................................................................... 85

3.2.5. Giải pháp hoàn thiện hệ thống tiêu thụ sản bò thịt. .................. 92

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số ệu
bản

Tên bản

Trang

2.1.

Tình hình gia tăng số lƣợng và quy mô đàn bò tại
Tƣ Nghĩa

42

2.2.

Cơ cấu đàn bò theo địa phƣơng ở Tƣ Nghĩa năm
2016

43


2.3.

Tổng hợp số liệu điều tra cơ cấu đàn bò thịt năm
2016

45

2.4.

Một số chỉ tiêu sản xuất của các giống bò

47

2.5.

Quy mô chăn nuôi bò tại huyện Tƣ Nghĩa

49

2.6.

Tỷ trọng thức ăn từ phụ phẩm nông nghiệp dùng
cho chăn nuôi bò thịt

63

2.7.

Số trâu bò đƣợc tiêm phòng vắc xin tại huyện Tƣ

Nghĩa

65


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hình

Tên hình

Trang

2.1.

Bản đồ huyện Tƣ Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

33

2.2.

Tình hình số lƣợng đàn bò thịt ở huyện Tƣ Nghĩa

42

2.3.

Cơ cấu giống bò thịt ở huyện Tƣ Nghĩa

48


2.4.

Tỷ lệ số lƣợng bò xuất chuồng

53

2.5.

Tỷ trọng các nhóm trọng lƣợng xuất chuồng

54

2.6.

Cơ cấu chí phí sản xuất chăn nuôi bò thịt

55

2.7.

Các khó khăn của ngƣời chăn nuôi bò thịt

58

2.8.

Lựa chọn nguồn vốn vay của ngƣời chăn nuôi bò thịt

58


2.9.

Tỷ trọng tiêu thụ thịt bò

69

2.10.

Các kênh tiêu thụ bò thịt

70


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết củ đề tài
Những năm gần đây, tỉnh Quảng Ngãi ngày càng chú trọng phát triển
ngành chăn nuôi, đặc biệt là phát triển chăn nuôi bò thịt vì nó đóng vai trò rất
lớn trong nền kinh tế hộ gia đình ở Quảng Ngãi nói chung và huyện Tƣ Nghĩa
nói riêng. Đặc biệt là các hộ gia đình ở vùng vùng nông thôn và miền núi, trâu
bò còn đƣợc coi nhƣ một loại tài sản cố định, là phƣơng tiện tích lũy tài
chính để đảm bảo đời sống cho hộ gia đình, có thể chuyển thành tiền mặt bất
cứ lúc nào gia đình cần cho những nhu cầu lớn nhƣ xây nhà, ma chay, cƣới
xin, chữa bệnh... Về cơ bản phát triển chăn nuôi sẽ giúp các hộ gia đình tăng
thu nhập, khắc phục sự phụ thuộc vào thiên nhiên, góp phần xóa đóa giảm
nghèo, thúc đẩy phát triển một cách bền vững nền kinh tế - xã hội (KT - XH)
của địa phƣơng, đặc biệt là các xã vùng cao miền núi.
Tƣ Nghĩa là một huyện nằm ở vùng trung tâm tỉnh Quảng Ngãi nên có vai
trò quan trọng với sự phát triển KT - XH của tỉnh Quảng Ngãi. Địa hình trải dài

từ đông sang tây, eo thắt và chia cắt ở giữa, cao ở phía tây, thấp dần về phía
đông, đại thể giống nhƣ các huyện đồng bằng khác trong tỉnh nhƣng có phần
phức tạp hơn, vì vậy điều kiện tự nhiên có phần khắc nghiệt, diện tích là đất lâm
nông nghiệp rộng (chiếm 80%), đặc biệt là diện tích rừng (khoảng 5.672,1 ha).
Bên cạnh đó, Tƣ Nghĩa là vùng trọng điểm nông nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi
nên đại đa số ngƣời dân ở đây làm nông nghiệp, chăn nuôi bò thịt có vị trí quan
trọng trong sản xuất của các nông hộ ở huyện Tƣ Nghĩa. Ngƣời dân có thể tận
dụng nguồn phụ phẩm từ nông nghiệp nhƣ sắn, ngô... để cung cấp thức ăn cho
bò. Bò thịt đƣợc nuôi không phức tạp nhƣ bò sữa, ít bệnh, phù hợp với trình độ
chăn nuôi của ngƣời dân. Tính đến năm 2016, đàn bò toàn tỉnh có khoảng
282.525 con, tại huyện Tƣ Nghĩa có 24.174 con bò thịt.

Ngày nay, nông nghiệp có xu hƣớng sử dụng phân bón hữu cơ cho


2
ngành trồng trọt. Vì vậy phát triển chăn nuôi bò là khâu đột phá chuyển dổi cơ
cấu vật nuôi cây trồng trong nông nghiệp, đem lại hiệu quả cao, nâng tỷ trọng
của ngành chăn nuôi, thực hiện công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn, góp
phần xóa đói giảm nghèo tạo, công ăn việc làm, thúc đẩy KT - XH phát triển
bền vững. Những thuận lợi đó cộng với chủ trƣơng, chính sách khuyến khích
chăn nuôi, dự án chuyên giao con giống, kỹ thuật nuôi đem lại kết quả nhất
định trong chăn nuôi bò thịt. Tuy nhiên chăn nuôi bò thịt thời gian qua phát
triển chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của huyện, còn một số khó khăn, tồn tại
cần đƣợc tháo gỡ.
Thứ nhất, đàn bò thịt với quy mô, số lƣợng còn chƣa xứng với tiềm
năng, chất lƣợng của con giống chƣa cao dẫn tới hiệu quả và năng suất chăn
nuôi thấp;
Thứ hai, trang trại, các hộ gia đình và ngƣời sản xuất thiếu vốn để đầu
tƣ dài hạn. Họ thiếu kiến thức về kỹ thuật, thú y và tổ chức sản xuất hàng hóa

lớn theo hƣớng thâm canh;
Thứ ba, cơ chế chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài chƣa có; đội ngũ
cán bộ kỹ thuật và quản lý tại cơ sở của huyện còn thiếu và mỏng;
Thứ tƣ, tổ chức quản lý vĩ mô còn mang tính hành chính, chƣa sát thực
tế, điều này đƣợc thể hiện ở việc phát triển nhƣng thiếu một quy hoạch chi
tiết cụ thể, quá trình điều hành hoạt động của các cơ quan chức năng chƣa sát
với tình hình thực tế ở địa phƣơng, chƣa nhận thức đúng vai trò của Hợp tác
xã (HTX) trong vấn đề này;
Thứ năm, hệ thống các dịch vụ phụ trợ chƣa đáp ứng cho việc phát
triển chăn nuôi bò thịt ở địa phƣơng trên quy mô hàng hóa lớn.
Để góp phần giải quyết những vấn đề đã nêu trên, đóng góp cho sự phát
triển chăn nuôi bò thịt của huyện Tƣ Nghĩa, tôi hình thành và chọn đề tài
nghiên cứu: “Phát triển chăn nuôi bò thịt ở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng
Ngãi” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.


3
2. Mục tiêu củ đề tài
2.1 Mục tiêu tổng quát
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt
động chăn nuôi bò thịt tại huyện Tƣ Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chăn nuôi bò thịt của một địa phƣơng;
- Phân tích, đánh giá thực trạng chăn nuôi bò thịt tại huyện Tƣ Nghĩa
tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2014 – 2016.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động chăn nuôi bò thịt
tại huyện Tƣ Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
3 Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tình hình phát triển chăn
nuôi bò thịt ở huyện Tƣ Nghĩa với chủ thể là các hộ nuôi bò thịt.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về phát triển chăn nuôi bò thịt.
+ Về không gian: Trên địa bàn huyện Tƣ Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi.
+ Về thời gian: Thu thập số liệu để phân tích 3 năm (2015 – 2017).
4 P ƣơn p áp n

ên ứu

4.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng, Nhà nƣớc về phát triển nông nghiệp và nông thôn
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Phƣơng pháp tổng hợp: Trên cơ sở tổng hợp lại các số liệu đã phân tích
một cách có hệ thống từ đó tìm ra mối quan hệ của chúng, từ đó hiểu sâu về
vấn đề mình đang nghiên cứu.
Phƣơng pháp phân tích so sánh: Phân tích các số liệu đƣợc cung cấp,


4
thu thập bởi nguồn thông tin thứ cấp, so sánh các nguồn số liệu theo các năm,
so sánh nguồn số liệu qua các năm, các xã... từ đó biết đƣợc thực trạng tình
hình chăn nuôi bò thịt của các địa phƣơng, trên cơ sở đó cùng với đặc diểm
và tình hình thực tế sẽ rút ra những bài học cho huyện Tƣ Nghĩa.
Phƣơng pháp phân tích thống kê mô tả: Là phƣơng pháp đƣợc thực
hiện trên cơ sở kết hợp các tài liệu thứ cấp để thực hiện mô tả, so sánh đối
chiếu và suy luận logic, thông qua các số liệu thu thập đƣợc nghiên cứu các
hiện tƣợng kinh tế xã hội. Trên cơ sở số liệu thu thập đƣợc sử dụng phần
mềm excel từ đó vận dụng phƣơng pháp này để phân tích tình hình chăn nuôi
bò thịt trên địa bàn huyện Tƣ Nghĩa.

Phƣơng pháp điều tra xã hội học thông qua phỏng vấn bảng câu hỏi có
cấu trúc: Điều tra ý kiến các hộ chăn nuôi bò thịt về các vấn đề liên quan đến
chi phí, mức đầu tƣ, năng suất, số lƣợng, …
Các phƣơng pháp này đƣợc sử theo nhiều cách từ kết hợp tới riêng rẽ
với nhau. Chúng đƣợc sử dụng trong việc khảo cứu, phân tích, so sánh và
đánh giá các nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển chăn nuôi bò thịt và
đƣợc dùng trong đánh giá tình hình phát triển chăn nuôi bò thịt cũng nhƣ
thực thi chính sách phát triển chăn nuôi bò thịt ở huyện Tƣ Nghĩa. Từ đó chỉ
ra các nguyên nhân và các vấn đề tồn tại từ đó hình thành các giải pháp phát
triển chăn nuôi bò thịt của huyện Tƣ Nghĩa.
Bên cạnh đó, đề tài sử dụng một số cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu nhƣ:

Cách tiếp cận thực chứng: Tìm hiểu thực tế để thấy đƣợc nguyên nhân,
thực trạng, phát triển chăn nuôi bò thịt huyện Tƣ Nghĩa. Dự báo năng suất và
quy mô chăn nuôi bò thịt thời kỳ tới.
Tiếp cận vĩ mô: Phân tích chính sách phát triển nông nghiệp của Đảng
và Nhà nƣớc; và các chính sách phát triển chăn nuôi của tỉnh Quảng Ngãi.
Tiếp cận hệ thống: Mối tƣơng quan giữa phát triển kinh tế và phát triển


5
nông nghiệp, dịch vụ, phát triển chăn nuôi bò thịt và công nghiệp, mối quan
hệ giữa phát triển chăn nuôi bò thịt và phát triển nông thôn.
Tiếp cận lịch sử: So sánh những giai đoạn khác nhau trong vận dụng
đƣờng lối phát triển chăn nuôi bò thịt Việt Nam.
5. Nguồn thông tin dữ liệu, công cụ phân tích chính
- Số liệu sơ cấp: Đƣợc thu thập bằng việc điều tra xã hội học thông qua
phỏng vấn bảng câu hỏi có cấu trúc đối với 650 hộ đang chăn nuôi bò thịt trên
địa bàn huyện Tƣ Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Mẫu khảo sát này đƣợc lựa chọn
một cách ngẫu nhiên, thuận tiện; cuộc điều tra thực hiện tại thời điểm tháng

12 năm 2016.
- Số liệu thứ cấp: Chủ yếu sử dụng số liệu của Niên giám thống kê
huyện Tƣ Nghĩa, tổng điều tra nông nghiệp nông thôn năm, Cổng thông tin
điện tử huyện Tƣ Nghĩa và các báo cáo tổng kết của Sở NN&PTNT huyện
Tƣ Nghĩa
- Công cụ chính: Sử dụng chƣơng trình xử lý số liệu bằng Excel.
6. Bố cục nghiên cứu
Luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
các phụ lục, đã kết cấu thành 3 chƣơng
Chương 1. Cơ Sở lý luận về phát triển chăn nuôi bò thịt;
Chương 2. Thực trạng phát triển chăn nuôi bò thịt huyện Tƣ Nghĩa;
Chương 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển chăn nuôi bò thịt của
huyện Tƣ Nghĩa.
7. Tổng quan tài liệu
Trong nông nghiệp, chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng không chỉ
đúng với các nƣớc đang phát triển mà cả với các nƣớc phát triển. Trong
những năm gần đây đã có một số công trình khoa học ở trong và ngoài nƣớc
nghiên cứu liên quan tới phát triển chăn nuôi bò thịt.


6
Torado (1990) cho rằng quá trình chuyển đổi từ độc canh tới đa dạng
hóa đến chuyên môn hóa chính là sự phát triển của nông nghiệp. Đây là quá
trình tận dụng lợi thế quy mô để áp dụng kỹ thuật hiện đại, từ đó quá trình
chăn nuôi hộ gia đình nhỏ tiến dần tới trang trại chăn nuôi đƣợc chuyên môn
hóa cao, dẫn đến sản lƣợng chăn nuôi tăng không ngừng nhờ tăng năng suất.
Sung Sang Park (1992) cho rằng với cách tiếp cận mô hình hàm sản
xuất thì quá trình phát triển nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói
riêng phải trải qua ba giai đoạn đó là: sơ khai, đang phát triển và phát triển.
Quá trình này cũng chính là quá trình chuyển dịch lao động khỏi nông nghiệp

để giải quyết tình trạng dƣ thừa lao động
Trên cơ sở nghiên cứu của của các nhà khoa học đi trƣớc về lính vực
chăn nuôi, tại Việt Nam một số nhà khoa học đã có những công trình nghiên
cứu liên qua đến lĩnh vực chăn nuôi, trong đó có nghiên cứu đến lĩnh vực
chăn nuôi bò thịt nhƣ:
Vivien Knips, “Nghiên cứu khu vực chăn nuôi ở các nƣớc trong vùng
sống Mê Kông” (2004). Đây là một báo cáo tổng quan về tình hình sản xuất,
chăn nuôi, tiêu thụ và các chính sách của một số nƣớc trong vùng sông Mê
Kông nhƣ Việt Nam, Thái Lan, Lào and Camphuchia. Trong nghiên cứu này,
bên cạnh việc đánh giá xu hƣớng sản xuất, tiêu dùng hiện tại các tác giả cũng
đƣa ra những dự báo nhu cầu tiêu thụ của các nƣớc đối với một số sản phẩm
chăn nuôi nhƣ thịt lợn, thịt bò, gia cầm, trứng và cá. Nhìn chung xu hƣớng
tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi sẽ tăng lên trong thời gian tới và sẽ tiếp tục
có tác động tích cực tới sản xuất.
Nội dung nhiều nghiên cứu nhƣ Nguyễn Sinh Cúc (2003), Đặng Kim
Sơn (2008) và Hoàng Thị Chính (2010) khẳng định là sự gia tăng quy mô sản
lƣợng chăn nuôi bò thịt thể hiện qua số lƣơng và quy mô của đàn bò. Bƣớc
tiếp theo của chu kỳ chăn nuôi bò thịt ngƣời chăn nuôi sẽ tái đàn song song


7
với quá trình quy hoạch. Ngƣời ta thƣờng dùng tổng trọng lƣợng bò thịt xuất
chồng và giá trị sản lƣợng để phản ảnh quy mô chăn nuôi bò thịt.
Tuy nhiên gia tăng sản lƣợng chăn nuôi bò thịt phải đƣợc ổn định trong
thời gian dài. Trƣớc nhiều nhân tố biến động nhƣ thời tiết khí hậu, dịch bệnh
hay từ thị trƣờng... sản lƣơng chăn nuôi vẫn gia tăng đảm bảo.
Kết quả hoạt động của các cơ sở của các cơ sở sản xuất phản ảnh quy
mô sản lƣợng chăn nuôi bò, sản lƣợng thịt đạt đƣợc nhờ sự kết hợp và phân
bổ sử dụng các nguồn lực trong chăn nuôi. Sản lƣợng thấp hay cao thể hiện
quy mô lớn hay bé của ngành. Sản lƣợng bò thịt gia tăng nhờ mở rộng sử

dụng các nguồn lực, phát triển chiều sâu, phát triển chiều rộng và nâng cao
hiệu quả phân phối và sử dụng nguồn lực. Điều này đã đƣợc khẳng định ở các
mô hình lý thuyết trên
Đinh Văn Cải, Bài báo khoa học “Nghiên cứu và phát triển chăn nuôi
bò thịt ở Việt Nam” (2007). Theo tác giả, cải tiến giống là con đƣờng ngắn
nhất để nâng cao khối lƣợng và sản lƣợng thịt trên một đầu gia súc. Nghiên
cứu các kĩ thuật dự trữ, bảo quản, chế biến và nâng cao giá trị dinh dƣỡng cây
thức ăn và phụ phẩm nông nghiệp chủ động giải quyết đủ thức ăn thô quanh
năm cho đàn bò với giá thành rẻ nhất. Nghiên cứu xây dựng các mô hình chăn
nuôi với con giống và công nghệ chăn nuôi thích hợp, trong đó phát triển chăn
nuôi trang trại là con đƣờng nhanh nhất tăng số lƣợng đàn gia súc. Đồng thời,
công trình cũng đã nghiên cứu đề xuất với nhà nƣớc về chính sách, quản lí
ngành và hình thức tổ chức sản xuất thích hợp để thúc đẩy bò thịt phát triển
trong tƣơng lai.
Hoàng Mạnh Quân năm 2000, đề tài nghiên cứu về “ Một số giải pháp
kinh tế - kỹ thuật chủ yếu phát triển chăn nuôi bò ở hộ nông dân tỉnh Quảng
Bình”, trong đề tài nội dung nghiên cứu của tác giả khá toàn diện tuy nhiên
vẫn mang tính dàn trải bởi vì đối tƣợng của công trình nghiên cứu là sản


8
phẩm bò bao gồm bò sinh sản, bò sữa và bò thịt.
Bùi Mỹ Anh năm 2009, đề tài nghiên cứu ” Giải pháp phát triển chăn
nuôi bò thịt tại huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình” , tác giả đã có nội dung nghiên
cứu khá toàn diện, bên cạnh đó do đặc điểm và tính hình thực tế của huyện
Tân Lạc nên các đề xuất giải pháp chƣa đƣợc phù hợp.
Nguyễn Văn Chung, “Một số giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi bò
thịt ở tỉnh Lạng Sơn” (2006). Từ nghiên cứu của mình, tác giả khẳng định
việc chăn nuôi bò thịt có ý nghĩa quan trọng với phát triển sản xuất nông
nghiệp và với ngƣời nông dân. Trong nghiên cứu, tác giả khẳng định chăn

nuôi bò thịt là thế mạnh của vùng trung du miền núi, việc phát triển chăn nuôi
bò thịt là vấn đề tất yếu khách quan trong chiến lƣợc phát triển kinh tế chung
của vùng.
Bùi Quang Bình, Bài báo khoa học “Chăn nuôi bò thịt - con đƣờng
phát triển kinh tế bền vững cho các tỉnh duyên hải cực Nam Trung Bộ”
(2003). Bài viết đã làm rõ vai trò to lớn của việc phát triển ngành chăn nuôi
bò thịt với việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, trên cơ sở tận dụng thế mạnh
nguồn tài nguyên thiên nhiên trong khu vực và bảo vệ làm giàu chúng, từ đó
giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Theo tác giả, việc phát triển chăn nuôi bò thịt
là một hƣớng phát triển kinh tế của các tỉnh ở cực Nam Trung Bộ, thúc đẩy
phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn một cách bền vững và thực hiện xoá
đói giảm nghèo và giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động.
Bùi Quang Bình, đề tài cấp Bộ “Thực trạng và giải pháp nhằm phát
triển chăn nuôi bò thịt tại tỉnh Bình Định giai đoạn 2005-2010” (2004). Đề tài
đã công bố nghiên cứu tình hình phát triển chăn nuôi bò thịt của tỉnh Bình
Định theo khía cạnh chất lƣợng, số lƣợng, quy mô, tổ chức sản xuất và giải
quyết các yêu tố đầu vào của thị trƣờng tiêu thụ. Tác giả đã khẳng định để
đảm bảo sự phát triển bềnh vững nền kinh tế thì việc phát triển chăn nuôi bò


9
thịt cần trên cơ sở khai thác các thế mạnh về chăn nuôi truyền thống và các
thế mạnh về tự nhiên lao động.
Vũ Trọng Bình và Lucy LAPAR, “Những cản trở ra nhập thị trƣờng
đầu vào và đầu ra của ngành chăn nuôi ở Đông Nam Á: Trƣờng hợp của Việt
Nam” (2003). Nghiên cứu đề cập khá rõ về xu hƣớng phát triển chăn nuôi của
Việt Nam trong thời gian vừa qua. Đặc biệt nghiên cứu đã chỉ ra một số cản
trở đối với các hộ sản xuất chăn nuôi nhỏ khi tham gia vào các thị trƣờng đầu
vào và đầu ra. Các cản trở đối với hộ sản xuất nhỏ tham gia vào thị trƣờng
đầu vào chăn nuôi bao gồm sự bất ổn và cao của giá thịt, chi phí thức ăn cao,

giá giống lớn, thú y chƣa có hiệu quả cao.
CEG, Báo cáo “Tác động tự do hoá thƣơng mại đối với ngành chăn
nuôi Việt Nam” (2005). Đây là nghiên cứu phối hợp giữa Viện Kinh tế Nông
nghiệp và ĐH Nông nghiệp thực hiện do Quỹ Nâng cao năng lực quản lý hiệu
quả của Úc tài trợ. Trong nghiên cứu này các tác giả cho thấy, ngành sản xuất
chăn nuôi đã phát triển nhanh và mạnh. Tuy nhiên chăn nuôi Việt Nam còn
gặp phải một số hạn chế nhƣ năng suất thấp, giá thành cao, giá thức cao, quy
mô nhỏ, bệnh dịch. Một số kết luận rút ra từ việc phân tích kết quả mô hình
cho thấy tự do hoá thƣơng mại không thể mang lại ảnh hƣởng xấu cho ngành
chăn nuôi thịt của Việt Nam.
Hoàng Kim Giao, đề tài “Chăn nuôi bò thịt tại Việt Nam - hiện trạng và
giải pháp” (2015). Theo tác giả, đàn bò Việt Nam phát triển không ổn định và
phụ thuộc nhiều yếu tố, tỷ lệ đàn bò lai trong đàn bò ngày càng cao. Lai tạo
theo hƣớng Zebu hóa, tạo bò lai phát triển theo hƣớng thịt là xu hƣớng nâng
cao tầm vóc và khả năng cho thịt của đàn bò Việt Nam. Do đó, tác giả đề xuất
giải pháp tập huấn nâng cao nhận thức, kết hợp phổ biến những biện pháp kỹ
thuật đƣợc áp dụng cho ngƣời chăn nuôi là biện pháp nhanh nhất, hiệu quả
nhất để nâng cao số lƣợng và chất lƣợng đàn bò Việt Nam.


10
Đặng Kim Sơn, sách “Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn,
nông dân trong quá trình công nghiệp hóa” (2008). Trên cơ sở tổng hợp, phân
tích vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa
ở nhiều nƣớc trên thế giới, tác giả đã có sự liên hệ vào điều kiện cụ thể của Việt
Nam những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn nhƣ vai trò của nông nghiệp
trong công nghiệp hóa, vấn đề cơ cấu sản xuất, giải quyết những vấn đề về đất

đai, lao động, môi trƣờng... trong công nghiệp hóa đất nƣớc.
Các công trình trên đây đã nghiên cứu về vấn đề phát triển nông nghiệp

nói chung và phát triển chăn nuôi bò thịt cụ thể xảy ra ở từn địa phƣơng
nhƣng chƣa có công trình nào nghiên cứu về phát triển chăn nuôi bò thịt ở
huyện Tƣ Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Do đó, đây là đề tài nghiên cứu hoàn toàn
mới và không trùng lặp với bất kỳ công trình nào đã đƣợc công bố trƣớc đây.


11
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm phát triển:
Theo nghĩa chung nhất thì sự phát triển là tăng nhiều hơn về mặt số
lƣợng, phong phú hơn về mặt chủng loại và chất lƣợng, phù hợp hơn về mặt
cơ cấu và phân bố. Phát triển còn là sự tăng lên bền vữngvề các tiêu chuẩn
sống. Có thể nói phát triển là bao hàm ý niệm về sự tiến bộ, bởi vậy phát triển
nghĩa là sự tăng trƣởng cộng với sự thay đổi về cấu trúc và thể chế liên quan
đến mục đích hay mục tiêu chủ định nào đó. Nói cách khác, phát triển là việc
nâng cao hạnh phúc của ngƣời dân, bao hàm nâng cao các chuẩn mực sống,
cải thiện các điều kiện giáo dục, sức khỏe, sự bình đẳng về các cơ hội...
Phát triển và tăng trƣởng có nội hàm khá gần nhau, tuy nhiên tăng
trƣởng mới chỉ là điều kiện cần chƣa phải là điều kiện đủ vì nó chỉ đề cập đến
việc tăng về phúc lợi kinh tế mà chƣa nói đến các phúc lợi xã hội. Chúng ta
có thể tạo ra đƣợc những thay đổi nhƣng sự thay đổi theo chiều hƣớng tăng
trƣởng mới chỉ là tiền đề cho sự phát triển, không phải bất kỳ sự thay đổi nào
cũng có sự phát triển. Đánh giá sự phát triển cần phải xem xét vấn đề một
cách toàn diện. Các giải pháp phát triển không chỉ chú ý đến việc tăng trƣởng
kinh tế của ngành sản xuất này mà còn phải chú ý đến các vấn đề nhằm cải
thiện chất lƣợng sản phẩm, trên cơ sở bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng sinh thái

và đảm bảo sức khỏe cho con ngƣời.
Các chỉ tiêu thể hiện sự phát triển: Gồm các chỉ tiêu phản ánh về mặt số
lƣợng và các chỉ tiêu phản ánh về chất lƣợng.
- Các chỉ tiêu số lượng thể hiện qua sự phát triển nền kinh tế là sự gia
tăng của cải vật chất và dịch vụ. Sự phát triển của ngành sản xuất về số lƣợng


12
là quy mô sản xuất, sự tăng trƣởng về số lƣợng và giá trị sản lƣợng sản xuất
ra, cơ cấu sản xuất nội bộ ngành và với các ngành khác…
- Các chỉ tiêu chất lượng thể hiện sự phát triển của nền kinh tế là sự
tiến bộ về đời sống vật chất, giáo dục, sức khoẻ và môi trƣờng. Với ngành sản
xuất đó là việc phát huy và khai thác có hiệu quả các tiềm năng sản xuất, nâng
cao chất lƣợng sản phẩm sản xuất ra, tổ chức quy trình sản xuất hợp lý…
Nhƣ vậy, các yếu tố mang tính quyết định sự phát triển của ngành sản
xuất trong một nền kinh tế là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất
phải tiên tiếnhiện đại, là việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và khoa học công
nghệ phù hợp vào sản xuất, là việc thực hiện đồng bộ các công cụ tài chính,
pháp luật, chính sách, tổ chức…, đảm bảo cho các ngành kinh tế phát triển.
* Phát triển chăn nuôi:
Khi nói đến phát triển chăn nuôi ngƣời ta cũngđánh giá đến các khía
cạnh số lƣợng và chất lƣợng.
- Phát triển về mặt số lượng: số lƣợng hay quy mô vật nuôi phụ thuộc
vào mục tiêu chăn nuôi hay nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi. Mục tiêu
chăn nuôi để giải quyết vấn đề thực phẩm gia đình thì không chăn nuôi với số
lƣợng lớn, không hạch toán kinh tế. Với mục tiêu hàng hóa thì số lƣợng vật
nuôi thƣờng lớn hơn nhiều so với chăn nuôi tự cung tự cấp. Chăn nuôi là
ngành có lợi thế kinh tế nhờ quy mô. Quy mô chăn nuôi phụ thuộc nhiều yếu
tố, đó quan trọng nhất là: mặt bằng sản xuất, vốn đầu tƣ, trình độ chuyên môn
kỹ thuật ngƣời chăn nuôi. Các hộ chăn nuôi có điều kiện tốt về những yếu tố

trên sẽ thuận lợi hơn trong phát triển chăn nuôi số lƣợng lớn và ngƣợc lại.
- Phát triển về mặt chất lượng chăn nuôi: đƣợc đánh giá trên nhiều khía
cạnh khác nhau nhƣ: sự tăng trƣởng ổn định trong một thời kỳ nhất định, khả
năng chiếm lĩnh thị trƣờng và cạnh tranh trên thị trƣờng, năng suất lao động

tăng. Chất lƣợng phát triển chăn nuôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó


13
khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật của ngƣời chăn nuôi, chất lƣợng sản phẩm
chăn nuôi cung cấp ra thị trƣờng, thu nhập và lợi nhuận tính trên một đơn vị
sản phẩm, tổng thu nhập, tổng lợi ích của ngƣời chăn nuôi...
* Phát triển chăn nuôi bò thịt:
Trƣớc kia khi máy móc chƣa phát triển thì bò đƣợc dùng làm sức kéo,
đƣợc coi nhƣ là “đầu cơ nghiệp của nhà nông”. Ngày nay, máy móc đã thay
thế dần vai trò của bò trong khâu làm đất, nhu cầu sử dụng thịt bò làm thực
phẩm ngƣời tiêu dùng ƣu chuộng và đƣợc sử dụng rộng khắp ở các quốc gia
trên thế giới. Là cơ sở cho các nƣớc có điều kiện phát triển , đƣa chăn nuôi
bò thịt thành ngành kinh tế sản xuất hàng hóa.
Ngƣời nông dân ngày càng chú trọng phát triển chăn nuôi bò thịt theo
hƣớng sản xuất hàng hóa, điều đó thể hiện thông qua việc họ đầu tƣ nhiều
hơn về nhân lực cho chăn nuôi, vận dụng các kiến thức kỹ thuật chăn nuôi bò
thịt nhƣ kỹ thuật cải tạo đàn bò, lựa chọn giống bò có năng suất và chất
lƣợng cao, kỹ thuật chăm sóc đàn bò, kỹ thuật sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Quy mô, cơ cấu đàn bò và phƣơng thức chăn nuôi theo xu hƣớng tăng số
lƣợng, chất lƣợng và chăn nuôi theo phƣơng thức công nghiệp ngày càng trở
nên phổ biến tại các nông hộ, các hợp tác xã, các trang trại.
Nhƣ vậy, phát triển chăn nuôi bò thịt chính là sự gia tăng về số lƣợng,
năng suất và chất lƣợng đàn bò thịt, là sự biến đổi cơ cấu đàn bò, cơ cấu giá
trị sản phẩm theo hƣớng hiệu quả và phát triển bền vững. Phát triển chăn nuôi

bò thịt bền vững là đích hƣớng tới của các nƣớc đang phát triển vùng nhiệt
đới. Sự phát triển chăn nuôi bò thịt bền vững cần đảm bảo các tiêu chí bao
gồm:
- Hiệu quả về kinh tế cả về ngắn và dài hạn;
- Năng suất sản xuất: duy trì và cải thiện năng suất sản xuất của các
nguồn lực cơ bản hơn là phá hủy nó hay làm giảm giá trị của nó;


14
- Môi trƣờng lành mạnh: làm giảm thiểu tới mức ít nhất có thể các tác
động xấu của trang trại và các vùng lân cận của trang trại;
- Xã hội ổn định, vững chắc: các hệ thống hợp lý cho ngƣời chăn nuôi,
kinh tế nông thôn, cơ sở hạ tầng và cộng đồng bền vững và hỗ trợ, kết hợp với
xã hội một cách tổng thể.
1.1.2 Đặ đ ểm của phát triển

ăn nuô bò t ịt

Thứ nhất, chăn nuôi bò thịt cung cấp thực phẩm có hàm lượng các
chất dinh dưỡng cao phục vụ cho đời sống con người: Trong bất kỳ nền kinh
nào, sản phẩm đƣợc tạo ra từ ngành nông nghiệp nói chung, ngành chăn nuôi
nói riêng luôn có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội, là nguồn lƣơng thực,
thực phẩm phục vụ cho đời sống con ngƣời.Thịt bò là một loại thực phẩm cao
cấp, protein của thịt bò chứa nhiều axit amin thiết yếu cho cơ thể con ngƣời,
thịt bò còn nhiều các loại khoáng và vitamin. Trong 100g thịt bò có 21g
protein, 3,8g lipit, 1.860mg lysin, 564mg methionin, 243mg tryptophan, 3,1g
sắt và chứa khoảng 17,1kcal. Ngoài ra, thịt bò có giá trị cảm quan cao, nhiều
ngƣời tiêu dùng ƣu chuộng thông qua màu sắc, hƣơng vị, độ mềm ngọt, chế
biến với nhiều loại thực phẩm khác.
Thứ hai, chăn nuôi bò thịt cung cấp phân bón và tận dụng sức kéo

phục vụ cho sản xuất trồng trọt: Nƣớc ta hiện nay đã sử dụng máy móc để
làm đất và vận chuyển, tuy nhiên ở những vùng nông thôn nghèo không có
điều kiện đầu tƣ máy móc, những vùng đồi núi có địa hình khó khăn thì việc
sử dụng sức kéo của trâu bò vẫn chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp. Ở vùng sâu, vùng xa, giao thông khó khăn thì việc chuyên chở phân
bón, nông phẩm, hàng hóa vẫn dùng sức kéo của trâu bò.Ngoài sức kéo, bò
còn cung cấp một lƣợng phân bón đáng kể cho ngành trồng trọt .Bên cạnh đó,
bò thịt còn cung cấp nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp nhƣ: chế biến thịt bò khô, xúc xích, các sản phẩm chế tác từ da


15
bò, đồ thủ công mỹ nghệ từ xƣơng, sừng bò...
Thứ ba, chăn nuôi bò thịt tạo thu nhập cho nông hộ, góp phần phát
triển kinh tế nông hộ: Hiện nay, tỷ lệ ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào sản
xuất nông nghiệp ở nƣớc ta còn thấp, nhất là đối với kỹ thuật canh tác của
ngƣời nông dân. Trong chăn nuôi bò thịt, ngƣời dân kết hợp nhiều mục đích
nhƣ vừa cung cấp sức kéo, phân bón, sinh sản gia tăng số lƣợng và bán bò
thịt. Sự kết hợp này đã làm tăng hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò thịt của
nông dân. Mặc khác đã góp phần làm giảm chi phí đầu tƣ, tăng năng suất cây
trồng, sử dụng lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp, tăng thu nhập và nâng
cao đời sống cho ngƣời dân nhƣ tiền cày kéo thuê, bán bò thịt, phân bón...
giúp cải thiện đời sống ngƣời dân. Khoản thu nhập này góp phần trang trải
các nhu cầu thiết yếu của một bộ phận nông dân, nhất là những hộ nghèo. Mặt
khác, việc chăn nuôi bò thịt kết hợp với nuôi bò sinh sản giúp cho những
ngƣời nông dân nghèo gia tăng số lƣợng đàn bò, có thêm thu nhập từ việc
bán bò giống và bán bò thịt.
Thứ tư, chăn nuôi bò thịt đóng góp vào gia tăng sản lượng chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp: Chăn nuôi bò thịt có vị trí quan trọng trong nền nông
nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế quốc dân nói chung, đặc biệt là các

quốc gia có tiềm năng về đồng cỏ. Đối với Việt Nam, trong điều kiện giá trị
gia tăng của ngành sản xuất nông nghiệp còn thấp thì ngành chăn nuôi bò với
các ƣu thế về giá trị thƣơng mại, hiệu quả kinh tế ngày càng cao sẽ góp phần
chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp. Trong thời gian gần đây, ngành chăn
nuôi phát triển khá ổn định và có xu hƣớng tăng dần, tốc độ tăng trƣởng giá
trị bình quân đạt trên 5%/năm, cao hơn ngành trồng trọt, do đó tỷ trọng ngành
chăn nuôi ngày càng cao hơn so với ngành trồng trọt trong cơ cấu ngành nông
nghiệp. Các nghiên cứu cho thấy, trồng cỏ thâm canh 1ha có năng suất 250
tấn nuôi đƣợc 14 con bò, tạo việc làm thêm cho 2 lao động, thu đƣợc


16
50 triệu đồng tiền cỏ (so với trồng lúa chỉ thu đƣợc 27 triệu đồng). Do vậy,
phát triển chăn nuôi bò thịt góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
phát triển nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho
ngƣời nông dân. Mặt khác, chăn nuôi bò thịt ngày càng đóng vai trò quan
trọng trọng công cuộc xóa đói giảm nghèo, đặc biệt các tỉnh có ngành chăn
nuôi phát triển. Cụ thể nhƣ trong nghiên cứu về chăn nuôi bò tại Quảng Ngãi,
là một trong những tỉnh phát triển chăn nuôi bò của cả nƣớc, có thu nhập từ
chăn nuôi bò chiếm 21% tổng thu nhập từ nông nghiệp.
Thứ năm, chăn nuôi bò thịt giúp tối ưu hóa các điều kiện tự nhiên: Từ
ngàn đời nay con ngƣời đã thuần hoá và nuôi bò để phục vụ cho các lợi ích
khác nhau. Cũng giống một số loài nhai lại khác nhƣ dê, cừu…., bò có khả
năng sử dụng và chuyển hoá các loại thức ăn thô xanh (các loại rau, cỏ tự
nhiên, cỏ trồng…), các phế phụ phẩm công - nông nghiệp (rơm lúa, bã sắn,
ngọn mía, bẹ và lá ngô….) có giá trị hàng hoá rất thấp hoặc thậm chí không
có giá trị hàng hoá, thành năng lƣợng sức kéo, thành thịt, sữa - những nguồn
dinh dƣỡng quý giá cho con ngƣời. Bò là gia súc có khả năng sử dụng, đồng
hoá cả các chất chứa nitơ phi protein nhƣ urê, amoniac… và biến chúng thành
protein của cơ thể. Chăn nuôi bò thịt giúp khai thác tối ƣu các nguồn lợi thiên

nhiên (đồng bãi chăn thả) và nguồn lợi con ngƣời (lao động phụ, dƣ thừa),
mang lại hiệu quả kinh tế cao, thiết thực. Bò có khả năng thích ứng rộng và
chống chịu tốt với những điều kiện sống khó khăn, với bệnh tật. Khi di
chuyển từ vùng này sang vùng khác chúng thích nghi dễ dàng. Do đó, với
điều kiện khí hậu nhƣ ở nƣớc ta, nguồn thức ăn cho bò từ phế phẩm nông
nghiệp và đồng cỏ phì nhiêu sẽ là một lợi thế để phát triển chăn nuôi bò thịt.
113Ýn

ĩ

ủa phát triển

ăn nuô bò thịt

Chăn nuôi trâu bò là ngành quan trọng ở nhiều nƣớc trên thế giới cũng
nhƣ ở nƣớc ta. Từ xa xƣa ở nƣớc ta chăn nuôi trâu bò đã đƣợc chú ý phát triển


17
làm nguồn cung cấp sức kéo quan trọng bậc nhất cho nông nghiệp. Khi thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, sức kéo động vật đƣợc thay
thế dần bằng động lực của máy móc, song chăn nuôi trâu bò, lại không bị loại
bỏ mà vẫn tiếp tục phát triển mạnh. Chăn nuôi bò thịt là nguồn cung cấp thực
phẩm có giá trị dinh dƣỡng cao trong các loại thực phẩm động vật.
Với việc khai thác những vai trò nói trên thì chăn nuôi bò thịt có thể coi
nhƣ là ”nhà máy sinh học” với nguyên liệu là cây cỏ và sản phẩm là thịt, sữa,
sức kéo, phân bón kèm theo các phụ phẩm khác. Nguyên liệu cho hoạt động
này dễ sản xuất, thị trƣờng sản phẩm rộng lớn. Phát triển chăn nuôi bò cho
phép khai thác tối đa các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có, kể cả những
nguồn năng lƣợng có thể tái tạo đang bị bỏ phí gây ô nhiễm môi trƣờng nhƣ

rơm rạ và các phụ phẩm cây trồng khác, để tạo ra những sản phẩm có giá trị
cao cho xã hội.
Đối với nông hộ, nhất là hộ nghèo ở các vùng nông thôn còn nhiều khó
khăn, chăn nuôi bò thịt do vậy mà đã trở thành kế sinh nhai, là một phƣơng
tiện xoá đói giảm nghèo, là công cụ để góp phần phát triển bền vững. Thực tế
đã cho thấy đối với nhiều ngƣời nghèo thì cho vay tiền họ không biết làm sao
để cho tiền “đẻ” ra đƣợc, nhƣng khi cho “vay” bò và hƣớng dẫn kỹ thuật
chăm sóc đàn bò, nhất là bò sinh sản và bò thịt thì họ lại dần dần thoát đƣợc
nghèo nhờ tăng số lƣợng đàn bò và bán lấy thịt. Cũng chính vì thế mà uy tín
và vị thế của một ngƣời trong thôn bản nhiều khi phụ thuộc vào số lƣợng trâu
bò mà họ có đƣợc.
Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, việc phát triển chăn nuôi bò thịt nói
riêng và ngành chăn nuôi nói chung góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
theo hƣớng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, giá trị gia tăng ngày càng cao và hiệu
quả kinh tế ngày càng lớn. Trong đó, chăn nuôi bò thịt đƣợc coi là điểm nhấn ấn
tƣợng trong chiến lƣợc phát triển chăn nuôi hàng hóa, với việc ứng


×