Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

́H

U

Ế

TRẦN THỊ NGỌC HÂN



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN

KI

N

H

PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

H

O
̣C



Mã số: 8 31 01 10

Đ

ẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN VĂN HÒA

HUẾ, 2019
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS. TS Trần Văn Hòa. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc tổng hợp, phân

H



́H

Người viết cam đoan


U

ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.

Ế

tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có

Đ

ẠI

H

O
̣C

KI

N

Trần Thị Ngọc Hân

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu còn có nhiều khó khăn, vướng
mắc song bản thân đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của các
giảng viên, lãnh đạo các cơ quan, đồng nghiệp, các đơn vị, cá nhân liên quan đã

tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Phó giáo

Ế

sư, Tiến sĩ Trần Văn Hòa người đã tận tình hướng dẫn với tinh thần trách nhiệm

U

cao, có nhiều ý kiến góp ý quý báu, giúp đỡ, động viên tôi khắc phục những

́H

điểm còn hạn chế, tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình nghiên cứu để tôi



hoàn chỉnh bản luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên Trường Đại học Kinh tế - Đại

H

học Huế đã cung cấp cho tôi những thông tin, kiến thức quan trọng, truyền đạt

N

những kinh nghiệm quý báu trong quá trình tôi tham gia học lớp cao học để tôi

KI


ứng dụng vào nội dung của bản luận văn, áp dụng vào công việc quản lý chung

O
̣C

địa phương.

Tôi xin cảm ơn lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ nhân viên bệnh viện Phục

H

hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu; trân trọng cảm ơn tới các đơn vị, cá nhân

ẠI

đã cộng tác giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập các dữ liệu, thông tin phục vụ

Đ

cho việc tổng hợp, nghiên cứu luận văn.
Thừa Thiên Huế, ngày 01 tháng 07 năm 2019
Tác giả

Trần Thị Ngọc Hân

ii



TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: TRẦN THỊ NGỌC HÂN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8 31 01 10

Niên khóa: 2017 - 2019
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN HÒA

Ế

Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Mục đính nghiên cứu của luận văn là làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
về công tác quản lý tài chính tại bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên

Đ

ẠI

H

O
̣C

KI

N


H



́H

U

Huế, từ đó đề xuất các phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý tài chính tại bệnh
viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiên nghiên cứu đề ra luận văn sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Gồm có dữ liệu sơ cấp là số liệu thu thập
thông qua phiếu điều tra khảo sát trực tiếp nhằm đánh giá nhằm đánh giá khách
quan nhất về công tác quản lý tài chính, và dữ liệu thứ cấp chủ yếu là các số liệu
thu thập từ báo cáo quyết toán của Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên
Huế.
- Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu: sử dụng phương pháp thống kê mô
tả và phương pháp phân tích so sánh để đưa ra các kết luận, đánh giá về công tác
quản lý tài chính tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Từ việc tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại
bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2016 - 2018, kết
quả phân tích số liệu từ mẫu điều tra, khảo sát một số cán bộ quản lý tài chính và toàn
bộ cán bộ công chức, viên chức tại Bệnh viện, đề tài đã rút ra được kết luận và đề
xuất một số giải pháp, kiến nghị đối với các cơ quan quản lý, các đơn vị có liên quan
tại địa phương, Bộ, Ngành ở Trung ương, nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính

tại bệnh Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế.

iii


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 3

Ế

5. Cấu trúc Luận văn ....................................................................................................... 3

U

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 4

́H

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP ........................................................... 4



1.1. Một số vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp y tế công lập .......................................... 4
1.1.1. Khái niệm .............................................................................................................. 4


H

1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập ............................................................... 6

N

1.2. Đặc trưng cơ bản của dịch vụ y tế công lập ............................................................. 6

KI

1.3.Đặc trưng của thị trường dịch vụ y tế ........................................................................ 8
1.4. Nội dung quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập ............................... 11

O
̣C

1.4.1. Lập dự toán thu chi tài chính ............................................................................... 11
1.4.2.Chấp hành dự toán ................................................................................................ 17

H

1.4.3. Báo cáo quyết toán .............................................................................................. 18

ẠI

1.4.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá ............................................................................... 18

Đ


1.4.5. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ ........................................................................ 18
1.5. Những nhân tố tác động đến quản lý tài chính ở một đơn vị y tế công lập............ 19
1.5. Kinh nghiệm quản lý trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở một số
bệnh viện nước ta........................................................................................................... 21
1.5.1. Bệnh viện Đa Khoa thành phố Đồng Hới ........................................................... 21
1.5.2.Bệnh viện Phụ sản thành phố Hải Phòng ............................................................. 23
1.5.3. Bài học cho công tác quản lý tài chính tại bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh
Thừa Thiên Huế ............................................................................................................. 24

iv


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .......... 26
2.1. Giới thiệu khái quát về Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế 26
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế ........ 26
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý ở Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên
Huế ................................................................................................................................ 27
2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa

Ế

Thiên Huế ...................................................................................................................... 31

U

2.2.1. Đặc điểm công tác quản lý tài chính của bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh

́H


Thừa Thiên Huế ............................................................................................................. 31
2.2.2. Công tác lập dự toán thu - chi ............................................................................. 32



2.2.3.Công tác khai thác các nguồn tài chính ................................................................ 32
2.2.4. Tình hình chi hoạt động tại Bệnh viện ................................................................ 38

H

2.2.5.Tình hình quản lý tài chính ................................................................................... 42

N

2.2.6. Công tác xây dựng và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ................................... 47

KI

2.2.7. Đánh giá công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa
Thiên Huế ...................................................................................................................... 48

O
̣C

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI BỆNH VIÊN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH THỪA THIÊN

H

HUẾ............................................................................................................................... 52


ẠI

3.1. Quan điểm, định hướng phát triển Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên
Huế................................................................................................................................. 52

Đ

3.1.1. Quan điểm định hướng phát triển chung ngành y tế Thừa Thiên Huế và mục tiêu
phát triển của bệnh viện ................................................................................................. 52
3.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Phục hồi chức
năng tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................................................. 55
3.2.1. Tăng cường nguồn ngân sách nhà nước .............................................................. 55
3.2.2. Tăng cường thực hiện xã hội hóa công tác y tế ................................................... 57
3.2.3. Phát huy nội lực của bệnh viện và tăng cường tính tự chủ ................................. 60

v


3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tạiBệnh viện Phục hồi chức năng
tỉnh Thừa Thiên Huế...................................................................................................... 62
3.3.1. Xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn chế độ chi tiêu nội bộ hợp lý ............. 62
3.3.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán chuyên trách có tinh thần trách
nhiệm, có nghiệp vụ chuyên môn cao ........................................................................... 64
3.3.3. Nhóm giải pháp về quản lý tài sản ...................................................................... 65
3.3.4. Rà soát, sắp xếp lại cơ cấu các khoản chi theo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả....... 65

Ế

3.3.5. Giải pháp về kiểm tra, giám sát tài chính ............................................................ 66


U

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 68

́H

1. Kết luận ................................................................................................................ 68
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 69



2.1. Một số kiến nghị về phía Nhà Nước....................................................................... 69
2.2. Kiến nghị đối với Bộ Y tế ...................................................................................... 70

H

2.3. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ..................................... 71

N

2.4. Kiến nghị đối với Sở Y tế Thừa Thiên Huế ........................................................... 71

KI

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 72
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ

O
̣C


BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1

H

NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

Đ

ẠI

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vi


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1.

Tình hình máy móc, thiết bị của Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh
Thừa Thiên Huế năm 2017 ...................................................................... 29

Bảng 2.2.

Tình hình thực hiện chuyên môn giai đoạn năm 2015-2017 ................... 31

Bảng 2.3.


Tình hình nguồn tài chính của Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa
Tình hình phân bổ nguồn Ngân sách nhà nước cấp cho Bệnh viện Phục

U

Bảng 2.4.

Ế

Thiên Huế năm 2015 đến 2017................................................................ 32

Bảng 2.5.

́H

hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2015 đến 2017 ................... 34
Tình hình các nguồn thu sự nghiệp của Bệnh viện Phục hồi chức năng

Bảng 2.6.



tỉnh Thừa Thiên Huế trong 3 năm từ 2015 đến 2017 .............................. 36
Tình hình nguồn thu từ các Chương trình mục tiêu Quốc gia qua 3 năm

H

2015-2017 ................................................................................................ 37
Tình hình các khoản chi từ nguồn Ngân sách nhà nước.......................... 38


Bảng 2.8.

Tình hình các khoản chi từ lệ phí khám bệnh và thu dịch vụ và các khoàn

KI

N

Bảng 2.7.

thu khác qua 3 năm 2015-2017................................................................ 40
Tình hình thu chi của bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên

O
̣C

Bảng 2.9.

Huế giai đoạn 2015-2017 ........................................................................ 41
Kết quả khảo sát đánh giá công tác hoạch định và lập kế hoạch tài chính

H

Bảng 2.10.

ẠI

của bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế ........................ 43


Đ

Bảng 2.11.

Kết quả khảo sát công tác phân tích tài chính trong bệnh viện ............... 44

Bảng 2.12.

Kết quả khảo khát công tác quản lý tài sản của bệnh viện ...................... 44

Bảng 2.13.

Kết quả khảo sát công tác thực hiện kế hoạch tài chính của bệnh viện .. 45

Bảng 2.14.

Kết quả khảo sát công tác xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và phân phối
lợi ích của bệnh viện ................................................................................ 46

Bảng 2.15.

Kết quả khảo sát công tác kiểm tra và giám sát tài chính của bệnh viện 47

Bảng 2.16.

Tình hình công tác xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ bệnh viện ............. 48

vii



PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với tiến trình phát triển kinh tế, nhu cầu của người dân về chăm sóc
sức khỏe ngày càng cao. Đây là xu hướng phát triển tất yếu trong tiến trình phát
triển của xã hội nhưng cũng là những đòi hỏi cấp thiết mà hệ thống y tế của các
nước cần phải được đầu tư, đổi mới, cải tiến để đáp ứng nhu cầu mới.
Chăm sóc tốt sức khỏe cho người dân là một nhiệm vụ quan trọng được

Ế

Đảng và Nhà nước ta xác định trong quá trình phát triển đất nước. Xác định nhiệm

U

vụ đó, nhiều chính sách khác nhau đã được ban hành để cải thiện và nâng cao năng

́H

lực hệ thống y tế. Đó chính là những chính sách mới trong đầu tư đối với ngành y



tế. Chính sách xã hội hóa trong y tế, chính sách phát triển nguồn nhân lực và nhiều
chính sách khác.Nhờ những thay đổi đó, hệ thống y tế Việt Nam đã ngày càng đáp

H

ứng tốt hơn nhu cầu của người dân. Đây chính là một trong những nhân tố làm cho

N


tuổi thọ của người dân, chỉ số phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam trong thời

KI

gian qua luôn được cải thiện. Theo báo cáo phát triển của UNDP, tuổi thọ của Việt
Nam tằng từ 67,5 tuổi năm 1980 đến 75,6 tuổi năm 2016. Đây là kết quả của nhiều

O
̣C

yếu tố nhưng vai trò của y tế là rất lớn.
Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận một cách khách quan rằng hệ thống y tế của

H

Việt Nam hay các đơn vị cung cấp dịch vụ y tế của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế

ẠI

và bất cập. Đó chính là sự lạc hậu của trang thiết bị y tế, sự thiếu nguồn lực trong đầu
tư, sự hạn chế về năng lực chuyên môn của một số bộ phận y tế và nhiều bất cập

Đ

khác. Có thể thấy, có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến những hạn chế trên
nhưng cơ chế quản lý tài chính thiếu hợp lý đang là một trong những rào cản quan
trọng trong quá trình cải thiện chất lượng dịch vụ y tế cung cấp cho người dân.
Bệnh viện Phục hồi chức năng là bệnh viện hạng III, trực thuộc sở y tế Thừa
Thiên Huế. Đây là đơn vị đang hướng đến quá trình tự chủ tài chính trong giai đoạn

vừa qua. Trong quá trình đó, hoạt động quản lý tài chính đã có nhiều cải tiến và đã
mang lại những tính hiệu tích cực đối với tiến trình hoạt động và phát triển của
bệnh viện. Tuy nhiên, lĩnh vực quản lý tài chính vẫn còn nhiều hạn chế như quy
1


chế chi tiêu nội bộ chưa thực sự tạo động lực cho cán bộ, nguồn thu của bệnh viện
còn yếu và chưa đa dạng, công tác quản lý tài sản vẫn chưa thực sự hiệu quả và
nhiều vấn đề khác còn tồn tại. Vì vậy, công tác quản lý tài chính chưa thực sự trở
thành đòn bẩy để đơn vị nâng cao chất lượng dịch vụ y tế mà bệnh viện cung cấp.
Để tạo điều kiện cho đơn vị phát triển hiệu quả trong thời gian tới, hoàn thiện công
tác quản lý tài chính là định hướng và mục tiêu của các nhà quản lý tại bệnh viện.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý

Ế

tài chính tại bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài

U

luận văn thạc sĩ của mình.

́H

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung



Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài

chính tại bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất các

H

phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại bệnh viện

KI

- Mục tiêu cụ thể

N

Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại

O
̣C

đơn vị sự nghiệp y tế công lập.

+ Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính tại bệnh viện Phục hồi

H

chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế.

ẠI

+ Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tế để đề xuất các giải pháp hoàn

thiện công tác quản lý tài chính tại bệnh việnPhục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đ

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý tài chính tại bệnh viện

Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài chính
tại bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại phòng Tài chính kế toán của
bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế.

2


+ Phạm vi số liệu: Số liệu liên quan đến tình hình tài chính từ năm 2017 đến
năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu
 Dữ liệu sơ cấp:
Là số liệu thu thập thông qua phiếu điều tra khảo sát trực tiếp nhằm đánh giá
nhằm đánh giá khách quan nhất về công tác quản lý tài chính. Từ đó đưa ra những

Ế

nhận định khách quan, đồng thời đề xuất ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

U


quản lý tài chính tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế

́H

Cách phát phiếu điều tra: Phiếu khảo sát được phát cho toàn bộ người lao
động tại Bệnh viện để thu thập ý kiến. Sau khi phát 65 phiếu điều tra và phỏng vấn



trực tiếp, tác giả thu về được 65 phiếu, đạt tỷ lệ 100%. Việc điều tra phỏng vấn
được thực hiện trong thời gian tháng10 đến tháng12 năm2018.

H

 Dữ liệu thứ cấp: Các số liệu thu thập từ báo cáo quyết toán của đơn vị

KI

và các cơ quan khác có liên quan.

N

được cung cấp từ phòng Tài chính kế toán bệnh viện, từ các nghiên cứu trước đây

- Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu

O
̣C


- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả: Nhằm mô tả các chỉ tiêu quản lý tài
chính giữa các đối tượng và thời gian khác nhau.

H

- Phương pháp phân tích so sánh và thống kê: Căn cứ và các phiếu khảo sát

ẠI

các cán bộ, nhân viên của Bệnh viện để tiến hành thống kê, so sánh các tiêu thức

Đ

quản lý tài chính khác nhau theo từng nhóm đối tượng.
5. Cấu trúc Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự
nghiệp y tế công lập.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại bệnh viện Phục hồi chức năng
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại bệnh viện
Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế.
3


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP
1.1. Một số vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp y tế công lập
1.1.1. Khái niệm

Theo Nghị định số 85/2015/NĐ-CP, ngày 15/10/2015 của Chính Phủ về cơ

Ế

chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá

U

dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập:

́H

“Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền



thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, có con
dấu, tài khoản riêng và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế

H

toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý Nhà nước

N

trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: y tế; khám bệnh; chữa bệnh; điều dưỡng

KI

và Phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y; pháp y tâm thần; y dược cổ

truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm; trang thiết bị y tế, an toàn vệ sinh thực phẩm;

O
̣C

dân số kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe
(sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp y tế)”

H

Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập là sự tác động có hướng

ẠI

đích, có tổ chức của các nhà quản lý lên đối tượng và quá trình hoạt động tài chính

Đ

của đơn vị y tế công lập nhằm xác định nguồn thu và các khoản chi, tiến hành thu
chi theo đúng pháp luật, đúng nguyên tắc của Nhà nước về tài chính, đảm bảo kinh
phí cho mọi hoạt động của đơn vị y tế [7].
Ở Việt Nam, quản lý tài chính tại đơn vị y tế công lập là chính sách kinh tếtài chính do Bộ Y tế chủ trương với trọng tâm là sử dụng các nguồn lực đầu tư cho
ngành y tế để cung cấp các dịch vụ y tế một cách hiệu quả và công bằng.
Tính hiệu quả chú trọng đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật, phương pháp
phân phối nguồn lực, hiệu quả hành chính và chất lượng dịch vụ y tế cung cấp cho

4


nhân dân.Tính công bằng đòi hỏi cung cấp dịch vụ y tế bằng nhau cho những người

có mức độ bệnh tật như nhau, thỏa mãn nhu cầu khám chữa bệnh của mọi người
khi ốm đau theo một mặt bằng chi phí nhất định mà không đòi hỏi khả năng chi trả
của người bệnh là điều kiện tiên quyết.
Các loại nguồn tài chính tại cơ sở cung cấp dịch vụ y tế gồm có:
- Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
- Nguồn thu sự nghiệp, gồm

Ế

+ Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước

U

+ Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả

́H

năng của đơn vị



+Thu từ các hoạt động dịch vụ về khám, chữa bệnh
+ Phục hồi chức năng, y tế, đào tạo, nghiên cứu khoa học với các tổ

H

chức cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh phẩm.

N


+ Thu từ các hoạt động cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương tiện

KI

đưa đón bệnh nhân, khác)

+Thu từ các dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các

O
̣C

khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Dự thảo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn

H

2011-2020 và tầm nhìn 2030 mới trình Chính phủ về giải pháp về đầu tư tài chính

ẠI

nêu rõ: tiếp tục tăng nhanh chi ngân sách nhà nước cho y tế theo tinh thần Nghị
quyết 18 của Quốc hội, phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ chi tiêu công cho y tế gồm

Đ

ngân sách nhà nước, BHYT xã hội và viện trợ đạt tối thiểu 50% tổng chi tiêu xã
hội cho y tế.
Nghị quyết 46-NQ/TW của Bộ Chính trị khẳng định: “Đổi mới và hoàn
thiện chính sách tài chính y tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các nguồn tài chính
công (bao gồm ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế), giảm dần hình thức thanh toán

viện phí trực tiếp từ người bệnh” [16]. Đây chính là tiêu chí cơ bản để xem xét,
đánh giá cơ chế tài chính y tế. Cơ chế tài chính công bằng là cơ chế giảm được tỷ
trọng nguồn chi tư và tăng tỷ trọng nguồn chi công trong tổng thể y tế của toàn xã
5


hội. Quản lý tài chính trong đơn vị y tế công lập gồm nhiều nội dung khác nhau và
nhiều gia đoạn khác nhau:
- Nếu xét theo đối tượng quản lý, quản lý tài chính là quản lý các nguồn thu,
quản lý chi tiêu, quản lý tài sản cố định và quản lý tài sản lưu động.
- Nếu xét theo quá trình quản lý, quản lý tài chính trong một đơn vị y tế công
lập bao gồm xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, lập dự toán, chấp hành dự toán,
quyết toán và kiểm tra, giám sát.

Ế

Tùy theo cách tiếp cận và mục tiêu quản lý, công tác quản lý tài chính được

U

phân chưa chia theo các nội dung phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập

́H

lý.



Có nhiều cách phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập, mỗi cách phân loại lại

tùy thuộc vào mục tiêu quản lý. Tuy nhiên, nguồn thu của đơn vị là căn cứ quan

H

trọng để đơn vị ban hành và thực hiện hiệu quả các chính sách quản lý tài chính. Dựa

N

trên nguồn thu, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thể được phân loại như sau:

KI

Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển.

O
̣C

Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt
động thường xuyên.

H

Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh

ẠI

phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do Ngân sách

Đ


Nhà nước bảo đảm toàn bộ.
1.2. Đặc trưng cơ bản của dịch vụ y tế công lập
- Hoạt động dịch vụ y tế nhằm chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân
dân được tiến hành theo hai khu vực y tế.
+ Khu vực phòng bệnh: còn gọi là khu vực y tế, các dịch vụ y tế xuất hiện
trong khu vực này nhằm giúp cho người dân có những biện pháp hạn chế môi
trường phát sinh dịch bệnh.
+ Khu vực y tế chữa trị hay y tế chuyên sâu: áp dụng khoa học kỹ thuật y
học để can thiệp vào bệnh tật con người, thông qua phương pháp y học hiện đại
6


hoặc y học cổ truyền để chữa bệnh cho con người.
- Hoạt động dịch vụ y tế không thể tách rời hoạt động của ngành công
nghiệp y tế - ngành trực tiếp sản xuất ra các loại máy móc và thuốc men bao gồm
cả tân dược và đông dược. Đây là một ngành công nghiệp không thể thiếu được vì
trang thiết bị và thuốc men có một vai trò quan trọng, đôi khi có tính quyết định
trong việc bảo vệ và phục hồi sức khỏe nhân dân.
- Dịch vụ y tế là một loại hình dịch vụ đặc biệt.

Ế

Đặc thù của dịch vụ y tế là người mua dịch vụ không thể dự đoán trước được

U

khi nào mình bị bệnh, bệnh tật là yếu tố bất ngờ mà không ai mong muốn. Người

́H


bệnh là người phụ thuộc vào dịch vụ y tế bởi họ không thể tự đoán bệnh cho mình,



không thể biết được phương pháp nào điều trị là tốt nhất, không thể biết mình sẽ
phải sử dụng loại thuốc nào và loại thuốc nào giá rẻ nhất mà vẫn chữa được bệnh.

H

Tất cả những điều đó phụ thuộc vào bác sỹ- người có chuyên môn mới có thể

N

phỏng đoán và có phương pháp chữa trị. Do đó người bệnh hầu như phụ thuộc

KI

hoàn toàn vào quyết định của bác sỹ.

- Y tế là một hệ thống gồm nhiều phân hệ

O
̣C

* Theo mức độ chuyên sâu có hai loại:
- Dịch vụ y tế đa khoa: Bao gồm các chuyên khoa đáp ứng mọi nhu cầu

H


khám chữa các loại bệnh như bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Việt Đức,….

ẠI

- Dịch vụ y tế chuyên khoa: Đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh chuyên về

Đ

một chuyên môn nhất định như bệnh viện Da liễu, bệnh viện Tai-Mũi-Họng TW,…
* Theo mức độ can thiệp của y tế có hai loại:
- Y tế: Bao gồm các công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân như
tiêm chủng, phòng dịch,… để phòng dịch các loại bệnh.
- Y tế chữa trị: Chuyên khám và điều trị khi người bệnh đã phát bệnh.
* Theo cấp quản lý có năm loại:
- Khu vực Y tế trung ương: Đây là tuyến cuối cùng trong công tác khám
chữa bệnh, cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị phục vụ cho công tác khám chữa
7


bệnh được trang bị là loại hiện đại nhất tuyến Y tế trung ương đồng thời tập trung
các bác sỹ chuyên khoa đầu ngành do đó thường thu hút nhiều người bệnh.
- Dịch vụ y tế tuyến tỉnh(thành phố): Tùy thuộc quy mô của từng địa phương
mà dịch vụ y tế tuyến tỉnh (thành phố) được trang bị cơ sở vật chất hiện đại và là
tuyến điều trị cơ bản đáp ứng nhu cầu cao hơn của người dân khi không thể điều trị
ở tuyến huyện(quận).
- Dịch vụ y tế tuyến huyện (quận): Khi tuyến cơ sở không đủ khả năng

Ế

chuẩn đoán và điều trị sẽ được chuyển lên tuyến huyện(quận).


U

- Dịch vụ y tế tuyến xã: Là tuyến y tế cơ sở.

́H

- Dịch vụ y tế các ngành: Trực thuộc quản lý của các ngành liên quan.
1.3.Đặc trưng của thị trường dịch vụ y tế



 Không tự nguyện trả tiền

Cầu hàng hóa thông thường được xác định bởi khả năng thanh toán và sẵn

H

lòng thanh toán cho hàng hóa đó của người tiêu dùng. Người tiêu dùng luôn muốn

N

tối đa hóa lợi ích của họ. Song với hàng hóa sức khỏe không phải cầu lúc nào cũng

KI

được xác định như vậy. Trong một số trường hợp, đối với y tế việc tối đa hóa lợi
ích là không tồn tại hoặc không thể tồn tại.

O

̣C

Ví dụ: Đối với người ốm, những người từ chối được điều trị hay không biết
là cần thiết phải điều trị thì không thể mưu cầu một kết quả hợp lý. Hoặc nhiều khi

H

chi phí cho ốm đau vượt ra rất nhiều khả năng trả tiền của người bệnh. Vì vậy thị

ẠI

trường y tế nếu hoạt động dựa trên khả năng thanh toán và sẵn lòng thanh toán thì

Đ

một bộ phận dân cư sẽ không nhận được sự chăm sóc sức khỏe đó như những
người nghèo.
 Tính không chắc chắn

Người tiêu dùng hàng hóa thông thường biết chính xác họ muốn cái gì, khi
nào họ cần nó và họ có thể nhận nó từ nơi đâu. Tuy nhiên trong lĩnh vực sức khỏe
lại không thể như vậy. Ốm đau là bất ngờ và không trông đợi, không thể đoán
trước được. Người cung cấp không thể dự tính được nhu cầu của nhân dân với loại
hàng hóa sức khỏe như với các loại hàng hóa khác.

8


Ví dụ: Khi có những bệnh dịch bùng phát thì nhu cầu của người bệnh tăng
đột biến. Dịch vụ y tế không thể đáp ứng được hoàn toàn cho tất cả người bệnh.

Còn người tiêu dùng họ không thể có một kế hoạch chi tiêu cho những trường hợp
bắt buộc phải chi. Một số trường hợp chi phí điều trị cao do phải điều trị lâu và các
bước điều trị đắt tiền vì vậy sự can thiệp của nhà nước là cần thiết để đảm bảo rằng
tất cả các thành viên của xã hội đều được tiêu dùng dịch vụ mà không kể khả năng
thanh toán, tình trạng sức khỏe cuãng như tuổi tác.

Ế

 Thông tin không đối xứng và quyền lợi của người cung cấp

U

Một trong những điều kiện của cạnh tranh hoàn hảo là người tiêu dùng phải

́H

có đầy đủ thông tin về chất lượng hàng hóa thương mại trên thị trường do người
tiêu dùng có sự hiểu biết về sản phẩm hoặc do kinh nghiệm. Nhưng đối với dịch vụ



y tế, người bệnh hầu như không có hiểu biết gì về tính hiệu quả, chất lượng, hay
hậu quả của việc điều trị hay không điều trị. Còn người cung cấp dịch vụ y tế

H

không có động lực cung cấp thông tin, vấn đề này khiến dịch vụ y tế do bên cung

N


chi phối bên cầu.

KI

Những vấn đề trên đã tạo ra mối quan hệ không theo quy luật giữa người
cung cấp và người tiêu dùng trong thị trường y tế. Mối nguy hiểm hiển nhiên của

O
̣C

việc này là ở chỗ người tiêu dùng có thể bị áp đặt phụ thuộc vào giá của dịch vụ y
tế và phương pháp sử dụng để trả cho nó.

H

 Ngoại ứng

ẠI

Trong lĩnh vực y tế có rất nhiều trường hợp mà hành vi tiêu dùng hay sản

Đ

xuất của một nhóm người này làm ảnh hưởng đến nhóm người kia.
Với loại hình chăm sóc sức khỏe đặc biệt là chăm sóc sức khỏe các bệnh lây

lan thì nó tạo ra ngoại ứng tích cực.
Ví dụ: Nếu một người tiêm vacxin phòng chống bệnh lao thì không chỉ
người đó giảm khả năng nhiễm bệnh này mà còn giảm khả năng lây bệnh cho
những người đó quan hệ. Tương tự như vậy khi bệnh viện điều trị một số bệnh lây

nhiễm cho bệnh nhân sẽ tạo ra cái lợi không chỉ cho người bệnh mà cả những
người khác thông qua việc giảm khả năng nhiễm bệnh của những người tiếp xúc
với người bệnh.
9


 Tính không công bằng
Sự cạnh tranh của thị trường y tế đã dẫn đến tính không công bằng trong
hưởng thụ dịch vụ y tế bởi vì với cơ chế thị trường, hàng hóa và dịch vụ chất lượng
cao thường đi kèm với giá cao và nó sẽ thuộc về những ai có khả năng chi trả cao.
Có nhiều hàng hóa được phân phối qua hệ thống thị trường và người giàu có thể
được hưởng nhiều hơn người nghèo. Nhưng sự phân phối bất công bằng trong khu
vực sức khỏe thì cần được hạn chế tối thiểu vì chăm sóc sức khỏe liên quan đến

Ế

việc giữ gìn và duy trì sự sống mà các mặt hàng thông thường khác như xe hơi,

U

quần áo…. không có nhiệm vụ quan trọng này.

́H

 Sự tham gia của Chính phủ vào thị trường dịch vụ y tế
Một số dịch vụ y tế công cộng như vệ sinh môi trường, một số biện pháp



ngăn ngừa dịch bệnh mang đặc điểm của hàng hóa “công cộng” sự can thiệp của

Chính phủ này đem lại hiệu quả cao.

H

Một số loại dịch vụ y tế có thể do tư nhân cung cấp nhưng người tiêu dùng

N

có xu hướng mua ít hơn mức tối ưu của xã hội do lợi ích của xã hội biên cao hơn

KI

lợi ích của cá nhân biên. Ví dụ như tiêm chủng và phòng các bệnh lây nhiễm, đối
với loại hình dịch vụ này, sự tham gia của Chính phủ là cần thiết. Đôi khi người

O
̣C

tiêu dùng dịch vụ y tế thiếu thông tin hay không có thông tin, nói cách khác là
không tồn tại thông tin cân xứng giữa người cung cấp dịch vụ y tế và khách hàng.

H

Trong trường hợp này Chính phủ cần phải cung cấp hoặc ít nhất trợ cấp cho những

ẠI

thông tin nhằm tăng tính hiệu quả.

Đ


Tuy nhiên, nếu Chính phủ trợ cấp toàn bộ thì sẽ nảy sinh vấn đề tối đa hóa lợi

ích sử dụng dịch vụ y tế một cách không hợp lý vì không phải trả tiền. Và mọi khách
hàng sẽ tìm đến những nơi cung cấp chất lượng dịch vụ y tế cao vì họ được miễn
phí. Điều này làm nảy sinh ra sự mất cân đối giữa các khu vực cung cấp dịch vụ y tế
nơi xảy ra tình trạng quá tải trong việc khám chữa bệnh trong khi đó có nơi lại không
có người bệnh tới khiến cho dịch vụ y tế hoạt động kém hiệu quả và hoàn toàn
không khả thi cho ngân sách vì nguồn ngân sách của Chính phủ hạn chế, không thể
đáp ứng kịp thời nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ở mọi lúc, mọi nơi.

10


1.4. Nội dung quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập
1.4.1. Lập dự toán thu chi tài chính
Lập dự toán thu chi các nguồn kinh phí của đơn vị là thông qua các nghiệp
vụ tài chính để cụ thể hóa định hướng phát triển, kế hoạch hoạt động ngắn hạn của
đơn vị trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và vững chắc. Trên cơ sở phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm trước, dự toán các hoạt động chuyên
môn và tài chính trong năm tới, phân tích các yếu tố tác động của môi trường bên

Ế

ngoài và bên trong, đảm bảo được hoạt động thường xuyên của đơn vị, đồng thời

U

từng bước củng cố và nâng cấp cơ sở vật chất của đơn vị, tập trung đầu tư đúng


́H

mục tiêu ưu tiên nhằm đạt hiệu quả cao, hạn chế tối đa lãng phí và tiêu cực, từng
bước tính công bằng trong sử dụng các nguồn đầu tư cho đơn vị.



1.4.1.1. Yêu cầu đối với lập dự toán thu chi tài chính

Trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và vững chắctừ đó đảm bảo các hoạt

H

động thường xuyên của đơn vị đồng thời từng bước củng cố và nâng cấp cơ sở vật

N

chất của đơn vị.

KI

Tập trung đầu tư đúng mục tiêu nhằm đạt hiệu quả cao, hạn chế tối đa lãng

O
̣C

phí và tiêu cực trong kế hoach đầu tư và chi tiêu, từng bước đảm bảo tính công
bằng trong sử dụng các nguồn đầu tư và chi tiêu cho đơn vị. Sử dụng các nghiệp vụ

H


tài chính để xác định chính xác các chỉ tiêu thu chi cũng như các giải pháp thực
hiện các chỉ tiêu đó. Bảo đảm cân đối thu chi và cố gắng có thu nhập để lại.

ẠI

1.4.1.2. Căn cứ để lập dự toán thu chi tài chính

Đ

Khi xây dựng dự toán thu chi tài chính cần căn cứ vào:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao.
- Chính sách chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước: những quy định về

các nguồn thu hợp pháp, những quy định hay định mức về chế độ chi tiêu như chi
lương, thưởng, nghiên cứu khoa học....
- Căn cứ kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu, chi tài chính của năm
trước liền kề
- Căn cứ vào kế hoạch cấp cao hơn của đơn vị và của ngành y tế

11


Xác định các mục tiêu và các chỉ tiêu về thu và chi tài chính, trong đó ghi rõ:
- Các nguồn thu dự kiến: kinh phí đề nghị ngân sách nhà nước cấp bảo đảm
hoạt động thường xuyên; các khoản phí, lệ phí khám bệnh.
- Các khoản chi dự kiến cho từng hoạt động
- Xác định các giải pháp (kế hoạch hành động) để thực hiện các mục tiêu và
chỉ tiêu trên
- Dự toán thu chi được gửi đến các cơ quan cấp trên theo quy định hiện hành,


Ế

bao gồm cả dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên và không thường xuyên.

U

1.4.1.3. Nội dung lập dự toán tài chính

́H

a) Đối với ngân sách nhà nước cấp



Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về ngân sách nhà nước cấp cho đơn vị y
tế công lập. Nhìn chung các nguồn đầu tư kinh phí cho đơn vị thông qua kênh phân
bổ của Chính phủ được coi là NSNN cấp. Theo đó ngân sách cho đơn vị y tế bao

H

gồm chi sự nghiệp và chi đầu tư cơ bản, nguồn Ngân sách cấp ở đây là nguồn ngân

N

sách cấp cho sự nghiệp y tế, cân đối từ nguồn thuế trực thu và thuế gián thu. Bao

KI

gồm các khoản chi đầu tư, chi vận hành hệ thống.


O
̣C

Đối với các nước đang phát triển, nguồn NSNN cấp là nguồn tài chính quan
trọng nhất. Ở Việt Nam cho đến nay nguồn kinh phí cho các đơn vị y tế chủ yếu là

H

ngân sách nhà nước.

b) Đối với nguồn thu từ phí và lệ phí y tế

ẠI

Phí và lệ phí y tế là một khoản thu của ngân sách Nhà nước nhằm mục đích

Đ

bù đắp một phần chi phí cho các hoạt động có liên quan đến quản lý Nhà nước, quản
lý các hoạt động chuyên môn kỹ thuật và việc tổ chức thu phí, lệ phí y tế.
Nguồn thu phí, lệ phí y tế phải được phản ánh đầy đủ vào ngân sách Nhà
nước. Hàng năm, đơn vị tổ chức thu phí, lệ phí y tế phải lập dự toán thu, chi và
được cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt.
Đối tượng, mức thu, tổ chức thu phí, lệ phí y tế thực hiện theo Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 01/1/2017của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của luật phí và lệ phí;

12



Hàng năm, cơ sở y tế tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm lập dự toán thu,
chi theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành gửi cơ quan chủ quản xét duyệt,
tổng hợp gửi cơ quan tài chính đồng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản
giao dịch.
Căn cứ vào dự toán thu chi đã được cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt, lệnh
chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị, Kho bạc Nhà nước thanh toán và kiểm soát các
nội dung chi theo quy định hiện hành.

Ế

Đơn vị tổ chức thu phí, lệ phí y tế phải mở tài khoản thu phí, lệ phí tại Kho

U

bạc Nhà nước nơi giao dịch. Định kỳ từ 7 đến 10 ngày, các đơn vị tổ chức thu phí,

́H

lệ phí y tế phải nộp số tiền thu được vào tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí của đơn
vị mở tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Đối với trường hợp thu phí, lệ phí bằng



ngoại tệ, Kho bạc Nhà nước sẽ căn cứ vào tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp ngoại tệ vào

H

Kho bạc Nhà nước để quy đổi ra tiền đồng Việt Nam.


N

Các khoản chi sai, ngoài dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đều

KI

phải xuất toán, thu hồi nộp ngân sách; người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn công quỹ

O
̣C

và xử lý theo quy định của pháp luật.

Số thu phí, lệ phí y tế được để lại sử dụng đều phải thực hiện thủ tục ghi thu,

H

ghi chi vào ngân sách Nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Thủ tục và trình
tự ghi thu, ghi chi như sau:

ẠI

Việc ghi thu, ghi chi phải tiến hành hàng quý. Chậm nhất là ngày 15 của

Đ

tháng đầu quý sau, các đơn vị tổng hợp số thực thu, chi từ nguồn thu phí, lệ phí y tế
(chi tiết theo mục lục ngân sách Nhà nước) của quý trước, gửi Kho bạc Nhà nước
nơi mở tài khoản giao dịch xác nhận để làm căn cứ ghi thu, ghi chi.

Sau khi có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành
Trung ương quản lý gửi về Bộ, ngành chủ quản để tổng hợp gửi Bộ Tài chính làm
thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách Trung ương; các đơn vị thuộc địa phương gửi cơ
quan chủ quản tổng hợp gửi Sở Tài chính Vật giá địa phương làm thủ tục ghi thu,
ghi chi ngân sách địa phương.
13


c) Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác
Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác cũng được Chính phủ Việt Nam quy
định là 1 phần ngân sách của Nhà nước giao cho đơn vị quản lý và sử dụng. Tuy
nhiên đơn vị thường phải chi tiêu theo định hướng những nội dung đã định từ phía
nhà tài trợ.
1.4.1.4. Nội dung, nhiệm vụ chi thường xuyên về y tế
Các khoản chi hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước bảo đảm sau

Ế

đây của cơ sở y tế và cơ quan, đơn vị có thực hiện nhiệm vụ y tế được tính là nội

U

dung, nhiệm vụ chi y tế.

́H

a. Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo chế




độ (sau đây viết tắt là chi cho con người). Tiền lương theo ngạch bậc và mức lương
cơ sở do Nhà nước quy định; Tiền lương theo hợp đồng lao động; Các khoản phụ

H

cấp theo quy định; Các khoản đóng góp theo chế độ, bao gồm: bảo hiểm xã hội,

N

bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn đối với người lao động

KI

trên cơ sở số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo pháp
luật về công chức, viên chức.

O
̣C

b. Chi vận hành và hành chính bảo đảm hoạt động thường xuyên:
- Chi phúc lợi tập thể theo chế độ quy định.

H

- Chi vận hành và bảo đảm hoạt động thường xuyên của cơ sở y tế như: Chi

ẠI

thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin, tuyên truyền, liên lạc;
hội nghị, tập huấn; công tác phí; đoàn ra, đoàn vào; chi phí thuê mướn; vệ sinh môi


Đ

trường, xử lý chất thải y tế, chất thải sinh hoạt.
- Chi sửa chữa, kiểm định, kiểm chuẩn các trang thiết bị phục vụ công tác

chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng.
- Chi trang bị mới hoặc thay thế trang thiết bị văn phòng
- Chi thường xuyên khác để bảo đảm hoạt động của cơ quan, đơn vị theo
quy định hiện hành của Nhà nước như: chi bảo hiểm tài sản và phương tiện, chi
tiếp khách, chi hỗ trợ công tác đảng và các khoản chi khác theo chế độ, theo mục
lục ngân sách nhà nước hiện hành.
14


c) Chi thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của cơ sở y tế, của cơ quan, đơn
vị thực hiện nhiệm vụ y tế.
- Chi cho các hoạt động phòng, chống dịch, bệnh thường xuyên, bệnh truyền
nhiễm, bệnh không lây nhiễm trong phạm vi địa bàn đơn vị được giao phụ trách
- Chi cho công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về: phòng, chống dịch,
bệnh; nước sạch, vệ sinh môi trường; dinh dưỡng cộng đồng; an toàn vệ sinh thực
phẩm; sức khỏe môi trường; Sức khỏe trường học; Phòng, chống bệnh nghề

Ế

nghiệp, tai nạn thương tích, bệnh không lây nhiễm để nâng cao ý thức, nhận thức

U

thay đổi hành vi của người dân về các biện pháp phòng, chống dịch, bệnh, tự bảo


́H

vệ và nâng cao sức khỏe.

- Chi chỉ đạo tuyến về: y tế, chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh



thực phẩm; chuyển giao kỹ thuật để nâng cao năng lực chuyên môn cho tuyến
dưới; chuẩn hóa các phòng xét nghiệm theo tiêu chuẩn do Bộ Y tế ban hành; Hỗ

H

trợ đơn vị tuyến dưới thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch, bệnh truyền

N

nhiễm, bệnh không lây nhiễm và bệnh tật học đường.

KI

- Chi đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn kỹ thuật, tập huấn thường xuyên,
đột xuất để nâng cao năng lực chuyên môn, cập nhật các kiến thức về lĩnh vực y tế

O
̣C

cho cán bộ y tế theo chuyên khoa và các cán bộ khác.
được giao.


H

- Chi các đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở gắn với nhiệm vụ y tế

ẠI

- Chi các hoạt động kiểm tra, giám sát về: vệ sinh an toàn thực phẩm; chất

Đ

lượng nước sạch, khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo quy định của
Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; môi trường y tế; điều kiện vệ sinh trường
học; các biện pháp xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường và gây hại cho sức khoẻ
người dân như chất thải bệnh viện; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế.
- Chi thực hiện hoạt động kiểm dịch y tế biên giới tại các cửa khẩu; thông
tin, báo cáo tình hình bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm trên thế giới để chủ
động các biện pháp phòng, chống.
- Chi hoạt động chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện:
15


+ Phong trào vệ sinh yêu nước, nâng cao sức khỏe nhân dân;
+ Chiến lược dinh dưỡng quốc gia;
+ Các biện pháp phòng, chống bệnh tật, bệnh dịch tại cộng đồng, các
cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật;
+ Các hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp;
+ Các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân tại cộng
đồng;


U

y tế để trình cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định.

Ế

d) Chi xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật; quy trình kỹ thuật, chuyên môn

́H

e) Chi mua mẫu, vận chuyển mẫu, xét nghiệm phục vụ công tác kiểm tra,



kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm.

f) Chi mua bổ sung, thay thế dụng cụ, trang thiết bị phục vụ công tác

H

chuyên môn:

N

- Đối với các cơ sở y tế: danh mục và số lượng trang thiết bị, dụng cụ quy

KI

định tại Quyết định số 4696/QĐ-BYT ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Bộ Y tế ban

hành Chuẩn quốc gia về bệnh viện tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các

O
̣C

văn bản quy định khác của Bộ Y tế;

Trường hợp cơ sở y tế có thực hiện nhiệm vụ tiêm chủng: Danh mục trang

H

thiết bị sử dụng, bảo quản vắc xin và sinh phẩm y tế theo quy định tại Quyết định

ẠI

số 23/2008/QĐ-BYT ngày 7 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban
hành Quy định về sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế trongvà điều trị;

Đ

g) Chi mua thuốc, vật tư, thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại

trong lây nhiễm một số dịch, bệnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
1.4.1.5. Nội dung, nhiệm vụ chi không thường xuyên về y tế
a) Chi phòng, chống dịch khi cấp có thẩm quyền công bố dịch bệnh truyền
nhiễm theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm và các văn bản
hướng dẫn Luật.
b) Chi thực hiện các dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, sửa chữa lớn nhà cửa,
cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị các phòng xét nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm
16



định theo các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt sử dụng nguồn vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư.
c) Chi thực hiện các chương trình, dự án có tính chất y tế theo phê duyệt của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
d) Chi thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực y tế
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho từng thời kỳ.

Ế

1.4.2.Chấp hành dự toán

U

Chấp hành dự toán là khâu quan trọng trong quá trình quản lý tài chính. Đây

́H

là quá trình sử dụng tổng hòa các biện pháp kinh tế tài chính và hành chính nhằm



biến các chi tiêu đã được ghi trong kế hoạch thành hiện thực. Thực hiện dự toán
đúng đắn là tiền đề quan trọng để thực hiện các chỉ tiêu phát triển đơn vị. Tổ chức
thực hiện dự toán là nhiệm vụ của tất cả các phòng, ban, các bộ phận trong đơn vị.

H


Do đó đây là một nội dung được đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài

N

chính. Việc thực hiện dự toán diễn ra trong một niên độ ngân sách(ở nước ta là một

KI

năm từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm). Người chịu trách nhiệm chính trong tổ
chức thực hiện kế hoạch thu-chi và phối hợp nó ở tất cả các bộ phận, đó là phòng

O
̣C

Tài chính kế toán của đơn vị. Trên cơ sở kế hoạch thu-chi đã lập ra cần tổ chức
thực hiện kế hoạch gồm các nội dung chủ yếu:

H

Bộ chủ quản, cơ quan chủ quản địa phương quyết định giao dự toán thu, chi

ẠI

ngân sách năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp trong phạm vi dự
toán thu-chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, sau khi có ý kiến thống nhất

Đ

bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
Hàng năm trong thời kỳ ổn định phân loại sự nghiệp, cơ quan chủ quản


quyết định giao dự toán thu - chi ngân sách trong đó kinh phí bảo đảm hoạt động
thường xuyên theo mức năm trước liền kề và kinh phí được tăng thêm (bao gồm
kinh phí thực hiện nhiệm vụ tăng thêm) hoặc giảm theo quy định của cấp có thẩm
quyền trong phạm vi dự toán thu chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, sau
khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.

17


×