Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn bệnh viện y học cổ truyền và bệnh viện đa khoa tỉnh hưng yên, tại thành phố hưng yên, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

------o0o------

LÊ THỊ ĐIỆP

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN VÀ BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH HƯNG YÊN TẠI THÀNH PHỐ
HƯNG YÊN, TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

------o0o------

LÊ THỊ ĐIỆP

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN VÀ BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH HƯNG YÊN TẠI THÀNH PHỐ
HƯNG YÊN, TỈNH HƯNG YÊN


CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60.44.03.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.ĐỖ NGUYÊN HẢI

HÀ NỘI, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lê Thị Điệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến tồn thể các thầy cô giáo Khoa Môi trường,
Viện đào tạo sau đại học trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành chương
trình học cao học trong suốt 2 năm qua.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Nguyên Hải đã

dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơi hồn thành đề
tài nghiên cứu này.
Tôi cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo cùng cán bộ phụ trách công tác quản lý
môi trường bệnh viện Y Học Cổ Truyền và bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên tại
thành phố Hưng Yên tỉnh Hưng Yên, cán bộ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Hưng Yên và những bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại hai bệnh viện đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho
đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên và giúp đỡ tơi về tinh thần, vật chất trong suốt q trình học tập và
thực hiện đề tài.
Hưng Yên, ngày 11 tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn

Lê Thị Điệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ....................................................................................................... iii
Mục lục

.......................................................................................................... iv

Danh chữ viết tắt ................................................................................................. v

Danh mục bảng ..................................................................................................vi
Danh mục hình ..................................................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận chung về chất thải rắn y tế ....................................................... 3
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 3
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh, phân loại và thành phần chất thải rắn y tế................. 4
1.1.2.1. Nguồn gốc phát sinh .............................................................................. 4
1.1.2.2. Phân loại chất thải rắn y tế ...................................................................... 5
1.1.2.3. Thành phần chất thải rắn y tế .................................................................. 7
1.1.3. Tác động của chất thải rắn y tế tới môi trường và con người ...................... 8
1.1.3.1. Tác động của chất thải rắn y tế đến môi trường ....................................... 9
1.1.3.2. Tác động của chất thải rắn y tế đến con người....................................... 10
1.1.3.3. Sự tồn lưu tác nhân gây bệnh trong môi trường ..................................... 11
1.1.4. Nguyên tắc phân loại, thu gom,vận chuyển và lưu giữ CTR tại các
cơ sở y tế ................................................................................................. 12
1.1.4.1. Phân loại chất thải rắn trong các cơ sở tế............................................... 12
1.1.4.2. Thu gom chất thải rắn trong các cơ sở y tế ............................................ 13
1.1.4.3. Lưu giữ chất thải rắn tại các cơ sở y tế .................................................. 13
1.1.4.4. Vận chuyển chất thải rắn trong các cơ sở y tế........................................ 14
1.1.4.5. Tiêu chuẩn các dụng cụ bao bì đựng và vận chuyển chất thải rắn y tế ... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về chất thải rắn y tế ............................................................ 16
1.2.1. Tổng quan về quản lý CTRYT trên thế giới và Việt Nam ............................
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


1.2.1.1. Tổng quan về quản lý CTRYT trên thế giới .......................................... 16
1.2.1.2. Tổng quan về quản lý CTR y tế ở Việt Nam ......................................... 18

1.2.2. Một số nghiên cứu về quản lý CTR y tế ................................................... 27
1.2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 27
1.2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 27
1.2.3. Tình hình quản lý CTR y tế tại thành phố Hưng Yên ............................... 28
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 30
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 30
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 30
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu thứ cấp ........................................................ 30
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ........................................................ 30
2.4.2.1. Phương pháp điều tra phỏng vấn ........................................................... 30
2.4.2.2. Phương pháp lấy mẫu, phân loại chất thải rắn bệnh viện ....................... 31
2.4.2.3. Phương pháp khảo sát ........................................................................... 32
2.4.3. Phương pháp đánh giá và so sánh ............................................................ 32
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 32
2.4.5. Phương pháp dự báo ................................................................................ 32
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 34
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 34
3.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 34
3.1.1.1. Vị trí địa lý bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên ..................................... 34
3.1.1.2. Vị trí địa lý bệnh viện Y học cổ truyền.................................................. 34
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của 2 bệnh viện........................................... 35
3.1.2.1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên........................................................ 35
3.1.2.2. Bệnh viện Y học cổ truyền .................................................................... 38
3.1.3. Đánh giá thực trạng môi trường 2 bệnh viện nghiên cứu .......................... 39
3.1.3.1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên........................................................ 39
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv



3.1.3.2. Bệnh viện Y học cổ truyền ...................................................................... 4
3.2. Hiện trạng chất thải rắn tại 2 bệnh viện ....................................................... 42
3.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn tại 2 bệnh viện .................................... 42
3.2.2. Khối lượng và thành phần CTR 2 bệnh viện ............................................ 44
3.2.2.1. Khối lượng chất thải rắn 2 bệnh viện .................................................... 44
3.2.2.2. Thành phần chất thải rắn 2 bệnh viện .................................................... 53
3.3. Thực trạng quản lý CTR tại 2 bệnh viện ..................................................... 56
3.3.1. Quản lý hành chính .................................................................................. 56
3.3.1.1. Về cơ cấu tổ chức ................................................................................. 56
3.3.1.2. Về pháp luật.......................................................................................... 59
3.3.1.3. Về tài chính .......................................................................................... 60
3.3.2. Quản lý về kỹ thuật .................................................................................. 60
3.3.2.1. Thực trạng quản lý CTR y tế về mặt kỹ thuật tại bệnh viện Đa khoa
tỉnh Hưng Yên ....................................................................................... 60
3.3.2.2. Thực trạng quản lý CTR y tế về mặt kỹ thuật tại bệnh viện Y học cổ
truyền.................................................................................................... 66
3.3.3. Thực trạng quản lý CTR 2 bệnh viện qua điều tra phỏng vấn
bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, cán bộ quản lý và nhân viên thu
gom CTR bệnh viện ................................................................................. 70
3.3.3.1. Tổng hợp ý kiến của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về quản
lý CTR của 2 bệnh viện......................................................................... 70
3.3.3.2. Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý và nhân viên thu gom
CTR 2 bệnh viện ................................................................................... 72
3.3.4. So sánh thực trạng quản lý CTR của bệnh viện Đa khoa
tỉnh Hưng Yên và bệnh viện Y học cổ truyền ........................................... 74
3.3.4.1. Những điểm tương đồng ....................................................................... 74
3.3.4.2. Những điểm khác nhau ......................................................................... 76
3.4. Đánh giá công tác quản lý CTR tại 2 bệnh viện .......................................... 77

3.4.1. Những điểm đạt được trong công tác quản lý CTR tại 2 bệnh viện........... 77
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


3.4.2. Những hạn chế trong công tác quản lý CTR 2 bệnh viện.......................... 79
3.5. Dự báo sự biến động khối lượng CTR phát sinh tại 2 bệnh viện.................. 82
3.5.1. Dự báo khối lượng CTR phát sinh tại bệnh viện Đa khoa
tỉnh Hưng Yên ......................................................................................... 82
3.5.2. Dự báo khối lượng CTR phát sinh tại bệnh viện
Y học cổ truyền ....................................................................................... 82
3.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý CTR tại 2 bệnh viện ....................................................................... 83
3.6.1. Giải pháp pháp lý, chính sách .................................................................. 83
3.6.1.1. Thực thiện đúng theo các văn bản pháp lý về môi trường...................... 83
3.6.1.2. Quy định nội bộ .................................................................................... 84
3.6.1.3. Công tác đào tạo, giáo dục tuyên truyền ................................................ 84
3.6.2. Giải pháp về tài chính và nhân lực ........................................................... 85
3.6.3. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................... 85
3.6.3.1. Phân loại ............................................................................................... 85
3.6.3.2. Thu gom, vận chuyển ............................................................................ 85
3.6.3.3. Lưu giữ ................................................................................................. 86
3.6.3.4. Xử lý..................................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 88
1. Kết luận ......................................................................................................... 88
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 91

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BV

:

Bệnh viện

BYT

:

Bộ Y tế

CBCNV

:

Cán bộ công nhân viên

CTR

:

Chất thải rắn

CTYT


:

Chất thải y tế

CTRYTNH

:

Chất thải rắn y tế nguy hại

CTRTT

:

Chất thải rắn thông thường

CTRSH

:

Chất thải rắn sinh hoạt

CTRYT

:

Chất thải rắn y tế

ĐK


:

Đa khoa

HY

:

Hưng Yên

ICT

:

Công ty Kỹ thuật làm sạch và thương
mại Quốc tế

QCVN

:

Quy chuẩn Việt Nam



:

Quyết định


TNHH MTV

:

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TN & MT

:

Tài nguyên và Môi trường

TW

:

Trung Ương

YHCT

:

Y học cổ truyền

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Thành phần của chất thải rắn y tế ở Việt Nam ..................................... 8
Bảng 1.2. Khối lượng chất thải rắn y tế theo giường bệnh trên thế giới.............. 16
Bảng 1.3. Khối lượng CTRYT phát sinh ở một số nước Châu Á........................ 16
Bảng 1.4. Sự biến động về khối lượng CTRYTNH phát sinh tại
các loại cơ sở y tế khác nhau .............................................................. 19
Bảng 1.5. Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện ..................... 20
Bảng 1.6. Hiện trạng thu gom, phân loại chất thải rắn y tế tại các bệnh
viện trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2010 .................................... 23
Bảng 1.7. Các phương thức xử lý CTRYT ở Việt Nam ...................................... 26
Bảng 3.1. Lượng CTRYTNH phát sinh tại các khoa bệnh viện Đa khoa tỉnh
Hưng Yên năm 2013 .......................................................................... 47
Bảng 3.2. Lượng CTRYTNH phát sinh tại các khoa trong bệnh viện Y
học cổ truyền năm 2013 ..................................................................... 51
Bảng 3.3. Tỷ lệ thành phần các loại CTR của 2 bệnh viện ................................. 54
Bảng 3.4. Ý kiến của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân về công tác quản
lý CTR và môi trường bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên ................. 71
Bảng 3.5. Ý kiến của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân về công tác
quản lý CTR và môi trường bệnh viện YHCT ...................................... 72
Bảng 3.6. Ý kiến của cán bộ quản lý và nhân viên thu gom về thực
trạng quản lý CTR 2 bệnh viện........................................................... 73
Bảng 3.7. Sự khác nhau trong công tác quản lý CTR giữa 2 bệnh viện .............. 76
Bảng 3.8. Dự báo khối lượng CTR phát sinh tại bệnh viện Đa khoa tỉnh HY ..... 82
Bảng 3.9. Dự báo khối lượng CTR phát sinh tại bệnh viện YHCT ..................... 83

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn y tế ........................................ 4
Hình 1.2. Sơ đồ tác động của CTRYT đến môi trường và con người ................... 9
Hình 1.3. Biểu đồ gia tăng CTYT của 1 số địa phương giai đoạn 2005-2009 ..... 20
Hình 1.4. Biểu đồ tình hình phát sinh CTRYT của 19 bệnh viện tuyến TW ....... 21
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa lý của 2 bệnh viện ..................................................... 35
Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức của bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên....................... 36
Hình 3.3. Cơ cấu tổ chức của bệnh viện Y học cổ truyền ................................... 38
Hình 3.4. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn y tế 2 bệnh viện ................... 43
Hình 3.5. Biểu đồ khối lượng CTR của bệnh viện Đa Khoa tỉnh Hưng
Yên từ năm 2009- 2013....................................................................... 44
Hình 3.6. Biểu đồ khối lượng CTR của bệnh viện Đa Khoa tỉnh Hưng
Yên năm 2013 ..................................................................................... 45
Hình 3.7. Biểu đồ khối lượng CTR của bệnh viện YHCT từ năm 2009- 2013.... 49
Hình 3.8. Biểu đồ khối lượng CTR của bệnh viện Y học cổ truyền năm 2013 .. 50
Hình 3.9. Tỷ lệ khối lượng các loại CTR bệnh viện Đa khoa tỉnh HY................ 52
Hình 3.10. Tỷ lệ về khối lượng các loại chất thải rắn bệnh viện YHCT ............. 53
Hình 3.11. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý CTRYT tại thành phố Hưng Yên........ 56
Hình 3.12. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh
Hưng Yên ......................................................................................... 57
Hình 3.13. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý CTRYT bệnh viện Y học cổ truyền .... 58
Hình 3.14. Quy trình quản lý CTRYT về mặt kỹ thuật tại bệnh viện Đa khoa
tỉnh Hưng Yên ................................................................................. 61
Hình 3.15. Quy trình quản lý CTRYT về mặt kỹ thuật tại bệnh viện Y
học cổ truyền.................................................................................... 66

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường luôn là ba nội dung không
thể tách rời trong mọi hoạt động nhằm đảm bảo phát triển bền vững. Trong đó,
vấn đề mơi trường ngày nay đã và đang trở thành mối quan tâm của tồn nhân
loại. Bởi lẽ, ơ nhiễm mơi trường, suy thối và sự cố mơi trường có ảnh hưởng
trực tiếp khơng chỉ trước mắt và cịn ảnh hưởng lâu dài cho các thế hệ mai sau.
Việt Nam là nước đang phát triển, nền kinh tế có những bước chuyển biến
tích cực góp phần nâng cao đời sống của người dân. Khi mức sống của con người
được nâng cao thì nhu cầu về chăm sóc sức khỏe cũng gia tăng. Vì vậy, các cơ sở
khám chữa bệnh hiện nay không chỉ phát triển về số lượng mà cịn phát triển về
mặt chất lượng. Từ đó, lượng chất thải rắn y tế (CTRYT) phát sinh ngày càng
nhiều và tính độc hại ngày càng cao làm lan truyền mầm bệnh và gây ô nhiễm
các thành phần môi trường xung quanh.
Theo Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường (TN & MT), nước ta có khoảng 13.511 cơ sở khám chữa bệnh. Tổng
lượng CTRYT trên tồn quốc khoảng 100-140 tấn/ngày, trong đó có 16-30
tấn/ngày là CTRYT nguy hại (CTRYTNH). Vấn đề quản lý chất thải rắn y tế
hiện nay của nước ta còn thiếu đồng bộ, chưa đạt hiệu quả cao. Kết quả khảo sát
834 bệnh viện của Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trường năm 2006 và báo
cáo của các Sở Y tế từ các địa phương từ 2007-2009 cho thấy có 90,9% các bệnh
viện tiến hành thu gom CTR hàng ngày. Tuy nhiên, phương tiện thu gom còn
thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn, chỉ có một số ít bệnh viện có
thùng đựng chất thải theo đúng quy chế, 53% số bệnh viện chất thải được vận
chuyển trong xe có nắp đậy; 45,3 % đạt yêu cầu về nơi lưu giữ. Báo cáo của Bộ
TN & MT năm 2010 cho thấy các lò đốt đạt tiêu chuẩn môi trường hiện chỉ mới
xử lý chất thải y tế cho khoảng 40% số bệnh viện, khoảng 30% bệnh viện sử
dụng lị đốt thủ cơng và một số lị đốt khơng được vận hành hoặc vận hành khơng
hết cơng suất, nhiều lị đốt khơng đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, 30% bệnh viện
tự chôn lấp chất thải y tế nguy hại trong khuôn viên hoặc chuyển đến nơi chôn


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


lấp ở bãi rác chôn lấp chung của địa phương. Vì vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào
để công tác quản lý CTRYT phù hợp và hiệu quả nhất vẫn là bài tốn khó đối với
các cơ quan chức năng và nhà quản lý môi trường.
Việc quá tải ở các bệnh viện tuyến Trung ương đã khiến lượng bệnh nhân
đổ dồn về các bệnh viện tuyến tỉnh ngày càng đông dẫn đến lượng CTR ở đây
ngày càng nhiều. Hưng Yên (HY) cũng như các tỉnh khác trong cả nước, tình
trạng ơ nhiễm mơi trường do CTRYT ngày càng gia tăng. Công tác quản lý
CTRYT hiện nay của các bệnh viện trên địa bàn thành phố HY chưa mang lại
hiệu quả cao. Theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ
tướng Chính phủ bệnh viện Đa khoa tỉnh HY là một trong những cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tại thành phố HY, 90% lượng bệnh nhân tập
trung tại bệnh viện Đa khoa tỉnh và bệnh viện Y học cổ truyền. Đây là 2 bệnh
viện có đặc thù khám chữa bệnh đối lập nhau và khối lượng, chất lượng CTR
phát sinh cũng khác nhau. Vì vậy, để thấy được khái quát công tác quản lý CTR
ở 2 bệnh viện nói riêng và của thành phố HY nói chung góp phần cho cơng tác
bảo vệ mơi trường trên địa bàn thành phố HY, tôi xin tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn bệnh viện Y học cổ truyền và bệnh viện
Đa khoa tỉnh Hưng Yên tại thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn bệnh viện Đa khoa tỉnh HY và
bệnh viện Y học cổ truyền (YHCT) tại thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất
thải rắn tại 2 bệnh viện.
3. Yêu cầu của đề tài

Điều tra đầy đủ và chính xác cách thức quản lý và những vấn đề trong
quản lý chất thải rắn tại 2 bệnh viện.
Số liệu điều tra phải trung thực, phản ánh được thực trạng quản lý chất
thải rắn tại 2 bệnh viện.
Đề xuất được các giải pháp hợp lý, hiệu quả và có tính khả thi cho cơng
tác quản lý chất thải rắn tại 2 bệnh viện.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận chung về chất thải rắn y tế
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. CTR bao gồm CTR
thông thường và CTR nguy hại (Nghị định số 59/2007/NĐ-CP).
- Theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT: chất thải rắn y tế là vật chất ở thể rắn
được thải ra từ các cơ sở y tế, bao gồm chất thải rắn y tế nguy hại và chất thải rắn
thông thường.
- Theo Tổ chức Y tế Thế giới – WHO: chất thải rắn y tế còn bao gồm cả
những chất thải có nguồn gốc từ các nguồn khác, như được tạo ra trong q trình
chăm sóc sức khỏe tại nhà (lọc máu, tiêm…).
- Một số thuật ngữ khác liên quan đến chất thải rắn y tế được quy định từ
Quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ y tế ban hành kèm QĐ số 43/2007/QĐ-BYT
như sau:
+ Chất thải rắn y tế nguy hại: là chất thải rắn y tế chứa yếu tố nguy hại
cho sức khỏe con người và mơi trường như: dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng
xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mịn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải

này khơng được tiêu hủy an tồn.
+ Chất thải rắn y tế thơng thường: là những chất thải rắn y tế không được
xem là chất thải rắn y tế nguy hại; không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học
nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ.
+ Quản lý chất thải rắn y tế: là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban
đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu
hủy chất thải rắn y tế và kiểm soát việc thực hiện.
+ Giảm thiểu chất thải rắn y tế: là hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát
thải chất thải rắn y tế, bao gồm: giảm lượng chất thải rắn y tế tại nguồn, sử dụng
các sản phẩm có thể tái sử dụng, tái chế, quản lý tốt, kiểm soát chặt chẽ quá trình
thực hành và phân loại chất thải rắn y tế một cách chính xác.
+ Tái sử dụng chất thải rắn y tế: là việc sử dụng một sản phẩm y tế nhiều
lần cho đến hết tuổi thọ sản phẩm hoặc sử dụng sản phẩm theo chức năng mới,
mục đích mới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


+ Tái chế chất thải rắn y tế: là việc tái sản xuất các vật liệu thải bỏ thành
những sản phẩm mới.
+ Thu gom chất thải rắn y tế tại nơi phát sinh: là q trình phân loại, tập
hợp, đóng gói, và lưu giữ tạm thời chất thải tại địa điểm phát sinh chất thải rắn
trong cơ sở y tế.
+ Vận chuyển chất thải rắn y tế: là quá trình chuyên chở chất thải rắn y tế
từ nơi phát sinh tới nơi xử lý ban đầu, lưu giữ, tiêu hủy.
+ Xử lý ban đầu chất thải rắn y tế: là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn
các chất thải rắn y tế có nguy cơ lây nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trước
khi vận chuyển tới nơi lưu giữ hoặc tiêu hủy.

+ Xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế: là quá trình sử dụng các công nghệ
nhằm làm mất khả năng gây nguy hại của chất thải rắn y tế đối với sức khỏe con
người và môi trường.
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh, phân loại và thành phần chất thải rắn y tế
1.1.2.1. Nguồn gốc phát sinh
Chất thải rắn y tế có nguồn thải, dạng thải rất đa dạng và phức tạp. Chất
thải rắn y tế phát sinh trong các cơ sở y tế từ nhiều nguồn khác nhau, được khái
quát qua sơ đồ dưới đây:
Phòng bệnh nhân
khơng lây nhiễm

Buồng tiêm
Phịng mổ

Phịng bệnh nhân
truyền nhiễm

Phịng xét nghiệm,
chụp phim

Khu bào chế dược

Phịng cấp cứu

Khu vực hành chính
CTRYT

Hình 1.1. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn y tế
Ghi chú:


Chất thải lây nhiễm

Bình áp suất

Chất thải sinh hoạt

Chất thải hóa học

Chất thải phóng xạ

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


Việc xác định chính xác nguồn gốc phát sinh chất thải rắn y tế là rất cần
thiết để từ đó có biện pháp quản lý cho phù hợp.
1.1.2.2. Phân loại chất thải rắn y tế
Phân loại chất thải là một khâu rất quan trọng trong việc quản lý và xử lý
chất thải. Nếu hoạt động phân loại tiến hành tốt ngay từ đầu thì những khâu sau
sẽ đạt hiệu quả cao, hạn chế tối đa sự ảnh hưởng tới sức khỏe con người và môi
trường xung quanh.
- Theo Trịnh Thị Thanh và Nguyễn Khắc Kính (2005), chất thải rắn y tế
được phân loại như sau:
+ Chất thải rắn y tế thông thường: bao gồm tất cả các chất thải rắn y tế
khơng độc hại, nó tương tự như chất thải rắn sinh hoạt.
+ Chất thải rắn là bệnh phẩm: gồm mô, cơ quan, phần cơ thể, bào thai
người, xác động vật thí nghiệm, máu và dịch cơ thể...
+ Chất thải rắn chứa phóng xạ: chất thải rắn từ q trình chiếu, chụp X
quang, phân tích tạo hình cơ quan trong cơ thể, điều trị và khu trú khối u...

+ Chất thải rắn hóa học: có tác dụng độc hại, ăn mòn, gây cháy, nhiễm độc
gen...
+ Chất thải rắn nhiễm khuẩn: gồm các chất thải rắn chứa tác nhân gây
bệnh như vi sinh vật kiểm định, bệnh phẩm bệnh nhân bị cách ly hoặc máu
nhiễm khuẩn...
+ Các vật sắc nhọn: kim tiêm, lưỡi dao, kéo mổ, chai lọ vỡ,... có thể gây
thương tích.
+ Chất thải rắn dược liệu: gồm thuốc dư thừa hay quá hạn sử dụng.
- Theo điều 5 và 6 quy chế quản lý chất thải y tế tại Quyết định
43/2007/QĐ/BYT, chất thải rắn trong các cơ sở y tế tại Việt Nam được phân chia
làm 5 loại như sau:
+ Chất thải lây nhiễm
Chất thải sắc nhọn (loại A): là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc
thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật
sắc nhọn khác sử dụng trong các loại hoạt động y tế.
Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): là chất thải bị thấm máu,
thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): là chất thải phát sinh trong
các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và các dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
Chất thải giải phẫu (loại D): bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
người; nhau thai và xác động vật thí nghiệm.
+ Chất thải rắn hóa học nguy hại
Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất khơng cịn khả năng sử dụng.

Chất hóa học nguy hại dạng rắn sử dụng trong y tế.
Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị
liệu.
Chất thải rắn chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa); cadimi (từ pin, acquy); chì (từ tấm
gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn
đốn hình ảnh, xạ trị).
+ Chất thải phóng xạ
Chất thải rắn phóng xạ phát sinh từ hoạt động chẩn đốn, điều trị, nghiên
cứu và sản xuất. Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong
chẩn đoán và điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày
24/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
+ Bình chứa áp suất
Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ
gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
+ Chất thải rắn thông thường
Chất thải rắn thông thường là các chất thải không chứa các yếu tố lây
nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly).
Chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ
thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xương
kín. Những chất thải này khơng dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học

nguy hại.
Chất thải rắn phát sinh từ các cơng việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật
liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
Chất thải rắn ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
1.1.2.3. Thành phần chất thải rắn y tế
Theo Nguyễn Tất Hà (1997), chất thải rắn y tế bao gồm các thành phần
sau:
- Thành phần vật lý
+ Đồ bông, vải sợi: bao gồm bông gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau, ...
+ Đồ giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh, ...
+ Đồ thủy tinh, nhựa, kim loại, …
+ Bệnh phẩm, máu mủ dính ở gạc băng, ...
+ Lá cây, đất đá, ...
- Thành phần hóa học
+ Chất vơ cơ: kim loại, bột bó, chai lọ thủy tinh, hóa chất, thuốc thử, ...
+ Chất hữu cơ: đồ vải sợi, giấy, phần cơ thể, đồ nhựa, ...
Nếu phân tích các ngun tố thì chất thải rắn y tế gồm: C, H, O, N, S, Cl
và một phần tro.
- Thành phần sinh học
Bao gồm máu, các loại dịch tiết, những động vật làm thí nghiệm, bệnh
phẩm và đặc biệt là các loại vi trùng gây bệnh.
Về cơ bản chất thải rắn y tế được chia thành 2 dạng chính: thành phần
khơng độc hại chiếm 85 - 90% và thành phần độc hại chiếm 10 - 15% .

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


Bảng 1.1. Thành phần của chất thải rắn y tế ở Việt Nam

Thành phần chất thải rắn y tế

Tỷ lệ (%)

Chứa chất nguy hại

Các chất hữu cơ

52.9

Không

Chai nhựa PVC, PE, PP

10.1



Bơng băng

8.8



Vỏ hộp kim loại

2.9

Khơng


Xi lanh, chai lọ thủy tinh

2.3



Kim tiêm, ống tiêm

0.9



Giấy loại, các tơng

0.8

Khơng

Các bệnh phẩm sau mổ

0.6



Đất, cát, sành sứ và chất rắn khác

20.9

Không


Tổng cộng

100

Tỷ lệ chất thải nguy hại (%)

22.6
(Nguồn: Nguyễn Đức Khiển, 2003)

1.1.3. Tác động của chất thải rắn y tế tới môi trường và con người
Rác thải y tế là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và
tác động xấu lên sức khoẻ con người. Rác thải y tế là phế thải từ bệnh viện qua
những dịch vụ y tế như chữa trị, mổ xẻ và thử nghiệm. Khi nhu cầu khám chữa
bệnh của con người càng tăng thì rác thải y tế cũng không ngừng phát triển. Rác
thải y tế thường mang mầm bệnh và có nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe con
người sống xung quanh bệnh viện, nếu khơng được xử lý. Ước tính cứ 4 kg rác
thải y tế lại có 1 kg đã bị nhiễm vi khuẩn nguy hiểm. Do đó, rác thải y tế có thể
trực tiếp ảnh hưởng tức khắc lên sức khỏe của con người và gây ra bệnh dịch
(Phạm Văn Kiên, 2007).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Con người
Chất thải lây
nhiễm

Chất thải hóa

học nguy hại
Mơi trường
Chất thải
phóng xạ

Bình chứa áp
suất
Chất thải
thơng thường

Hình 1.2. Sơ đồ tác động của CTRYT đến môi trường và con người
1.1.3.1. Tác động của chất thải rắn y tế đến môi trường
Chất thải rắn y tế khi chưa được xử lý phù hợp sẽ tác động rất lớn đến mơi
trường. Chúng có thể gây ô nhiễm cho môi trường đất, nước mặt, nước ngầm,
khơng khí xung quanh.
- Nguy cơ đối với mơi trường nước
Nguồn nước có thể bị nhiễm bẩn do các chất độc hại có trong chất thải
bệnh viện. Chúng có thể chứa các vi sinh vật gây bệnh. Chúng có thể chứa kim
loại nặng như thủy ngân từ nhiệt kế. Một số dược phẩm nhất định, nếu xả thải mà
không xử lý có thể gây nhiễm độc nguồn nước. Bên cạnh đó, việc xả thải bừa bãi
chất thải lâm sàng, ví dụ xả chung chất thải lây nhiễm vào chất thải thơng
thường, có thể tiềm ẩn nguy cơ gây ơ nhiễm nguồn nước do làm tăng BOD (Bộ
Y tế, 2010).
- Nguy cơ đối với mơi trường đất
Tiêu hủy khơng an tồn chất thải nguy hại như tro lò đốt hay bùn của hệ
thống xử lý nước thải rất có vấn đề khi các chất gây ơ nhiễm từ bãi rác có khả
năng rị thốt ra, gây ơ nhiễm đất và nguồn nước, và cuối cùng là tác động tới sức
khỏe cộng đồng trong dài hạn (Bộ Y tế, 2010).
- Nguy cơ đối với mơi trường khơng khí
Nguy cơ ơ nhiễm khơng khí tăng lên khi phần lớn chất thải nguy hại được

thiêu đốt trong điều kiện không lý tưởng. Việc thiêu đốt không đủ nhiệt độ trong

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


khi rác thải đưa vào quá nhiều sẽ gây ra nhiều khói đen. Việc đốt chất thải y tế
đựng trong túi nilon PVC, cùng với các loại dược phẩm nhất định, có thể tạo ra
khí axit, thường là HCl and SO2. Trong quá trình đốt các dẫn xuất halogen (F, Cl,
Br, I...) ở nhiệt độ thấp thường tạo ra axit như: hydrochloride (HCl). Điều đó dẫn
đến nguy cơ tạo thành dioxin, một loại hóa chất vơ cùng độc hại, ngay cả ở nồng
độ thấp. Các kim loại nặng như thủy ngân có thể phát thải theo khí lị đốt (Bộ Y
tế, 2010).
Những nguy cơ mơi trường này có thể tác động tới hệ sinh thái và sức
khỏe con người trong dài hạn (Bộ Y tế, 2010).
Tác động tiềm ẩn khác đối với môi trường là khi chất thải gây độc gen
được thải vào mơi trường có thể gây ra hậu quả suy thối về sinh thái. Ngồi ra,
các bãi tập kết chất thải rắn y tế không hợp lý sẽ gây mất mỹ quan, là điểm bùng
phát các dịch bệnh.
1.1.3.2. Tác động của chất thải rắn y tế đến con người
Đối tượng có nguy cơ bị tác động bởi chất thải rắn y tế rất nhiều, đó có thể
là nhân viên và bệnh nhân trong các cơ sở y tế, những người trực tiếp tham gia
xử lý CTRYT và cộng đồng dân cư xung quanh các cơ sở y tế trong trường hợp
chất thải rắn y tế không được xử lý hiệu quả.
- Nguy cơ và tác động của chất thải lây nhiễm
Vi sinh vật gây bệnh trong chất thải lây nhiễm có thể xâm nhập vào cơ thể
thơng qua nhiều đường: qua vết thương, vết cắt trên da, qua niệm mạc, qua
đường hơ hấp, qua đường tiêu hóa. Sự xuất hiện của các loại vi khuẩn kháng
kháng sinh và kháng hóa chất khử khuẩn có thể liên quan đến thực trạng quản lý

chất thải y tế khơng an tồn. Vật sắc nhọn không chỉ gây ra vết thương trên da,
mà còn gây nhiễm trùng vết thương nếu chúng bị nhiễm bẫn. Thương tích do vật
sắc nhọn là tai nạn thường gặp nhất trong cơ sở y tế. Một khảo sát của Viện Y
học lao động và môi trường năm 2006 cho thấy 35% số nhân viên y tế bị thương
tích do vật sắc nhọn trong vịng 6 tháng qua, và 70% trong số họ bị thương tích
do vật sắc nhọn trong sự nghiệp. Tổn thương do vật sắc nhọn có khả năng lây
truyền các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm như HIV, HBV và HCV. Khoảng 80%

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


nhiễm trùng HIV, HBV, HCV nghề nghiệp là do thương tích do vật sắc nhọn và
kim tiêm. Việc tái chế hoặc xử lý khơng an tồn chất thải lây nhiễm, bao gồm cả
nhựa và vật sắc nhọn có thể có tác động lâu dài tới sức khỏe cộng đồng (Bộ Y tế,
2010).
- Nguy cơ và tác động của chất thải hóa học và dược phẩm
Nhiều hóa chất và dược phẩm sử dụng trong cơ sở y tế là chất nguy hại (ví
dụ chất gây độc, ăn mịn, dễ cháy, gây phản ứng, gây sốc, gây độc) nhưng thường
ở khối lượng thấp. Phơi nhiễm cấp tính hoặc mãn tính đối với hóa chất qua
đường da niêm mạc, qua đường hơ hấp, tiêu hóa. Tổn thương da, mắt và niêm
mạc đường hơ hấp có thể gặp khi tiếp xúc với hóa chất gây cháy, gây ăn mịn,
gây phản ứng (ví dụ formaldehyde và các chất dễ bay hơi khác). Tổn thương
thường gặp nhất là bỏng. Các hóa chất khử khuẩn được sử dụng phổ biến trong
bệnh viện thường có tính ăn mịn. Trong quá trình thu gom, vận chuyển và lưu
giữ, chất thải nguy hại có thể bị rị thốt, đổ tràn. Việc rơi vãi chất thải lây nhiễm,
đặc biệt là chất thải lây nhiễm có nguy cơ cao có thể lan truyền trong bệnh viện,
như có thể gây ra đợt bùng phát nhiễm trùng bệnh viện trong nhân viên và bệnh
nhân (Bộ Y tế, 2010).

- Nguy cơ và tác động của chất thải gây độc tế bào
Nhiều thuốc điều trị ung thư là các thuốc gây độc tế bào. Chúng có thể gây
kích thích hay gây tổn thương cục bộ trên da và mắt, cũng có thể gây chóng mặt,
buồn nơn, đau đầu hoặc viêm da. Nhân viên bệnh viện, đặc biệt là những người
chịu trách nhiệm thu gom chất thải, có thể phơi nhiễm với các thuốc điều trị ung
thư qua hít thở hoặc hạt lơ lửng trong khơng khí, hấp thu qua da, tiêu hóa qua
thực phẩm vơ tình nhiễm bẩn với thuốc gây độc tế bào (Bộ Y tế, 2010).
- Nguy cơ và tác động của chất thải phóng xạ
Những bệnh do các chất phóng xạ gây nên được xác định bởi liều lượng
và kiểu phơi nhiễm. Cách thức và thời gian tiếp xúc với chất thải phóng xạ quyết
định những tác động đối với sức khỏe, từ đau đầu, chóng mặt, buồn nơn cho đến
các vấn đề đột biến gen trong dài hạn (Bộ Y tế, 2010).
1.1.3.3. Sự tồn lưu tác nhân gây bệnh trong môi trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


Các vi khuẩn có trong chất thải y tế, được phát thải ra trong mơi trường,
có thời gian tồn lưu ngồi mơi trường trong điều kiện tự nhiên. Thời gian tồn lưu
tác nhân gây bệnh ngồi mơi trường có giới hạn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
chủ yếu là yếu tố lý học, hố học mơi trường như nhiệt độ mơi trường, hoạt độ
nước, tia cực tím, pH của mơi trường, oxy tự do, v.v (Vũ Đình Phong, 2009).
Virus viêm gan B khá bền vững trong điều kiện không khí khơ và có thể
tồn lưu trong nhiều tuần lễ trên một số các bề mặt vật ô nhiễm. Loại tác nhân này
có thể vẫn tồn lưu trong dung dịch sát khuẩn 70% cồn ethanol hay tồn tại tới 10
giờ trong nhiệt độ 600C. Hiệp hội Nhật Bản nghiên cứu về chất thải cho biết, tác
nhân virus viêm gan B và C có thể tồn tại cả tuần lễ trong các giọt máu còn lưu
lại trong kim tiêm (Thanh Hằng, 2012).

Virus HIV có thời gian tồn lưu ngắn hơn, chúng có thể tồn tại khơng q
15 phút khi bị tác động của cồn ethanol 70% hoặc là chỉ có thể tồn lưu từ 3-7
ngày trong điều kiện nhiệt độ ngoại cảnh và chúng bị bất hoạt nhanh chóng tại
nhiệt độ 560C.
Trên thực tế các tác nhân gây bệnh có trong bệnh phẩm, trong chất bài tiết
của bệnh nhân không phải lúc nào cũng quá nhiều do tác dụng điều trị của các
loại thuốc, tác dụng của các hoá chất khử trùng, tẩy uế. Kết quả một số phân tích
vi khuẩn cho thấy nồng độ vi khuẩn trong một số bệnh phẩm không nhiều hơn so
với chất thải sinh hoạt từ hộ gia đình, có thể do tác động của kháng sinh, do tác
dụng của hoá chất khử trùng v.v. Tuy nhiên trong khía cạnh này, nên quan tâm
cao tới sự lan truyền tác nhân gây bệnh như loài gián, loài ăn chất thối rữa, chuột,
các loại côn trùng như ruồi, nhất là ở những nơi việc cô lập chất thải chưa được
thực hiện đúng quy cách (Hồng Văn Bính, 2004).
1.1.4. Nguyên tắc phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ CTR tại các cơ sở
y tế
Theo Quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ y tế ban hành kèm theo Quyết
định số 43/2007/QĐ-BYT thì nguyên tắc về phân loại, thu gom, vận chuyển và
lưu giữ chất thải rắn tại các cơ sở y tế cụ thể như sau:
1.1.4.1. Phân loại chất thải rắn trong cơ sở y tế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


- Người làm phát sinh chất thải phải thực hiện phân loại ngay tại nơi phát
sinh chất thải.
- Từng loại chất thải phải đựng trong các túi và thùng có mã mầu kèm biểu
tượng theo đúng quy định.
1.1.4.2. Thu gom chất thải rắn trong các cơ sở y tế

- Nơi đặt thùng đựng chất thải
+ Mỗi khoa, phòng phải xác định rõ vị trí đặt thùng đựng chất thải y tế cho
từng loại chất thải, nơi phát sinh chất thải phải có loại thùng thu gom tương ứng.
+ Nơi đặt thùng đựng chất thải phải có hướng dẫn cách phân loại và thu
gom.
+ Sử dụng thùng đựng chất thải theo đúng tiêu chuẩn quy định và phải
được vệ sinh hàng ngày.
+ Túi sạch thu gom chất thải phải ln có sẵn tại nơi chất thải phát sinh để
thay thế cho túi cùng loại đã được chuyển về nơi lưu giữ tạm thời chất thải của
cơ sở y tế.
- Mỗi loại chất thải được thu gom vào các dụng cụ thu gom theo mã mầu
quy định và phải có dán nhãn hoặc ghi bên ngoài túi nơi phát sinh chất thải.
- Các chất thải y tế nguy hại không được để lẫn trong chất thải thơng
thường. Nếu vơ tình để lẫn chất thải y tế nguy hại vào chất thải thông thường thì
hỗn hợp chất thải đó phải được xử lý và tiêu hủy như chất thải y tế nguy hại.
- Lượng chất thải chứa trong mỗi túi chỉ đầy tới 3/4 túi, sau đó buộc cổ túi
lại.
- Tần suất thu gom: Hộ lý hoặc nhân viên được phân công hàng ngày chịu
trách nhiệm thu gom các chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường từ nơi
chất thải phát sinh về nơi tập trung chất thải của khoa ít nhất 1 lần trong ngày và
khi cần.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao trước khi thu gom về nơi tập trung
chất thải của cơ sở y tế phải được xử lý ban đầu tại nơi phát sinh. (Bộ y tế, 2007)
1.1.4.3. Lưu giữ chất thải rắn tại các cơ sở y tế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13



- Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường phải lưu giữ trong các
buồng riêng biệt.
- Chất thải để tái sử dụng, tái chế phải được lưu giữ riêng.
- Nơi lưu giữ chất thải tại các cơ sở y tế phải có đủ các điều kiện sau:
+ Cách xa nhà ăn, buồng bệnh, lối đi công cộng và khu vực tập trung đông
người tối thiểu là 10m. Có đường để xe chuyên chở chất thải từ bên ngồi đến.
+ Diện tích phù hợp với lượng chất thải phát sinh của cơ sở y tế.
+ Nhà lưu giữ phải có mái che, có hàng rào bảo vệ, có cửa và có khóa.
Khơng để súc vật, các lồi gậm nhấm và người khơng có nhiệm vụ tự do xâm
nhập.
+ Có phương tiện rửa tay, phương tiện bảo hộ cho nhân viên, có dụng cụ
hóa chất làm vệ sinh.
+ Có hệ thống cống thoát nước, tường và nền chống thấm, thơng khí tốt.
+ Khuyến khích các cơ sở y tế lưu giữ chất thải trong nhà có bảo quản
lạnh.
- Thời gian lưu giữ chất thải rắn tại các cơ sở y tế không quá 48 giờ.
+ Lưu giữ chất thải trong nhà bảo quản lạnh hoặc thùng lạnh: thời gian lưu
giữ có thể đến 72 giờ
+ Chất thải giải phẫu phải chuyển đi chôn hoặc tiêu hủy hàng ngày.
+ Đối với các cơ sở y tế có lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh dưới 5
kg/ngày, thời gian thu gom tối thiểu hai lần trong một tuần. (Bộ y tế, 2007)
1.1.4.4. Vận chuyển chất thải rắn trong các cơ sở y tế
- Chất thải y tế nguy hại và chất thải thơng thường phát sinh tại các
khoa/phịng phải được vận chuyển riêng về nơi lưu giữ chất thải của cơ sở y tế ít
nhất một lần một ngày và khi cần.
- Cơ sở y tế phải quy định đường vận chuyển và giờ vận chuyển chất thải.
Tránh vận chuyển chất thải qua các khu vực chăm sóc người bệnh và các khu vực
sạch khác.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 14


×