Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác đầu tư CÔNG từ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ nước TRÊN địa bàn TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

H

TẾ

H
U



NGUYỄN ĐÌNH LÂM

KI
N

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ


C

ĐẦU TƢ CÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

Ư



N

G



Đ

ẠI

H

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

TR

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ, 2019


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN ĐÌNH LÂM

H
U

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẦU TƢ CÔNG TỪ

H


TẾ

NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA

H


C

KI
N

BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

ẠI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Ư



N

G

Đ

MÃ SỐ: 60 34 04 10


TR

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.TRỊNH VĂN SƠN

HUẾ, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ
nguồn Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên
cứu của bản thân tôi và chƣa từng đƣợc công bố ở bất kỳ công trình nào khác.
Các thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu này là trung thực và đều đã
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Thừa Thiên Huế, ngày 18 tháng 3 năm 2019

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI


H


C

KI
N

H

TẾ

H
U



Tác giả luận văn

i

Nguyễn Đình Lâm


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu,
các Quý Thầy Cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế Huế đã trang bị cho tôi những kiến
thức quý báu trong thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn thầy PGS.TS. Trịnh Văn Sơn, ngƣời hƣớng dẫn

khoa học của luận văn, đã tận tình hƣớng dẫn, đƣa ra những đánh giá xác đáng giúp
tôi hoàn thành luận văn này.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các cán bộ công

H
U



chức Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ; các cán bộ thuộc các Sở, ngành,
BQLDA cấp tỉnh; cán bộ các huyện, thành phố, thị xã và một số đơn vị quản lý, sử

TẾ

dụng công trình đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện về thời

KI
N

H

gian và giúp đỡ tôi trong việc khảo sát tìm kiếm các nguồn thông tin quý báu cho
việc hoàn thành luận văn.


C

Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, ngƣời thân đã động viên, khích lệ

H


tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

ẠI

Mặc dù, bản thân đã rất cố gắng, nhƣng luận văn không tránh khỏi những

G

Đ

khiếm khuyết, tác giả mong nhận đƣợc sự đóng góp chân thành của Quý Thầy, Cô

N

giáo, các đồng chí và đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.

Ư



Xin chân thành cảm ơn!

TR

Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Lâm

ii



TÓM LƢỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN ĐÌNH LÂM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Niên khóa: 2016-2018

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. TRỊNH VĂN SƠN
Tên đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”.
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quảng Bình là một tỉnh nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ, không có nhiều điều
kiện thuận lợi về khí hậu, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu hụt, trình độ phát triển còn



thấp so với bình quân cả nƣớc; cơ sở hạ tầng điện, đƣờng, trƣờng, trạm và các dịch

H
U

vụ công cộng thiếu và yếu. Vì vậy, đầu tƣ công là nguồn lực chủ yếu và đóng vai

TẾ

trò quyết định trong quá trình hoàn thiện kết cấu hạ tầng, cải thiện các điều kiện xã
hội, phát triển đồng bộ các ngành, lĩnh vực và đảm bảo an ninh quốc phòng của địa

KI

N

H

phƣơng. Tuy nhiên, quá trình tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Bình trong thời
gian qua đang ở tốc độ thấp, chủ yếu vẫn dựa quá nhiều vào đầu tƣ công, trong khi


C

hoạt động đầu tƣ công còn bộc lộ nhiều hạn chế, khiếm khuyết nhƣ: Hiệu quả đầu

H

tƣ thấp, cơ cấu đầu tƣ chƣa hợp lý, tình trạng đầu tƣ dàn trải vẫn khá phổ biến, nợ

ẠI

đọng xây dựng cơ bản (XDCB) kéo dài,…Đó là một sự lãng phí nguồn lực rất lớn

Đ

và ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế của tỉnh, mà nguyên nhân chủ yếu là công tác

N

G

quản lý đầu tƣ công vẫn còn nhiều yếu kém.




2. Phƣơng pháp nghiên cứu

TR

Ư

Để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra, tác giả sử dụng các phƣơng pháp tổng hợp
và phân tích sau: phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp, phƣơng pháp
thống kê mô tả, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích bằng kiểm định.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về quản lý đầu tƣ
công, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tƣ công từ
nguồn NSNN tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ năm 2016-2018. Từ đó, đề xuất các
giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý đầu tƣ công từ nguồn NSNN tại tỉnh
Quảng Bình trong thời gian tới

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ý nghĩa

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH


Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

NSTW

Ngân sách Trung ƣơng

ODA

Nguồn vốn phát triển chính thức

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

TBCN

Tƣ bản chủ nghĩa



C

KI
N

H

TẾ

H
U



Chữ viết tắt

Ủy ban nhân dân

H

UBNN

Đ

Xã hội chủ nghĩa

TR


Ư



N

G

XHCN

Xây dựng cơ bản

ẠI

XDCB

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM LƢỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ........................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... viii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1




1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

H
U

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2

TẾ

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn .........................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................................3

KI
N

H

5. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................7
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.....................................................................8


C

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

H

ĐẦU TƢ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC........................8

ẠI


1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ ĐẦU TƢ CÔNG .............8

Đ

1.1.1 Ngân sách nhà nƣớc ...........................................................................................8

N

G

1.1.2. Đầu tƣ công và đầu tƣ công từ Ngân sách nhà nƣớc ......................................11



1.2 QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .........................17

TR

Ư

1.2.1 Khái niệm Quản lý đầu tƣ công .......................................................................17
1.2.2. Nguyên tắc và phân cấp về quản lý đầu tƣ công từ nguồn vốn Ngân sách nhà
nƣớc cấp tỉnh .............................................................................................................19
1.2.3 Nội dung cơ bản về công tác quản lý đầu tƣ công từ nguồn vốn Ngân sách nhà
nƣớc ...........................................................................................................................21
1.2.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý đầu tƣ công từ nguồn vốn Ngân sách
nhà nƣớc ....................................................................................................................25
1.2.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý đầu tƣ công từ Ngân sách nhà nƣớc .....27
1.3. THỰC TIỄN VÀ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG TƢ

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .....................................................................................30

v


1.3.1. Kinh nghiệm quản lý đầu tƣ công một số tỉnh ở Việt Nam ............................30
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Bình trong công tác quản lý đầu
tƣ công từ nguồn Ngân sách nhà nƣớc ......................................................................34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẦU TƢ CÔNG TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH .....................................37
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH ..........................................37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................40
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG TỪ



NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở TỈNH QUẢNG BÌNH ...................43

H
U

2.2.1. Bộ máy quản lý đầu tƣ công ở tỉnh Quảng Bình.............................................43

TẾ

2.2.2. Định hƣớng đầu tƣ, xây dựng dự án và sàng lọc dự án ..................................44
2.2.3. Công tác thẩm định dự án ...............................................................................51

KI

N

H

2.2.4. Công tác lựa chọn và lập ngân sách dự toán .................................................55
2.2.5. Quản lý triển khai thực hiện dự án, điều chỉnh và vận hành dự án ................58


C

2.2.6 Công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá -kiểm toán sau khi hoàn thành dự án

H

đầu tƣ .........................................................................................................................63

ẠI

2.3. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƢỢNG ĐIỀU TRA VỀ THỰC

Đ

TRẠNG VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ

N

G

CÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ...................................................65




2.3.1. Thống kê mô tả mẫu điều tra...........................................................................65

TR

Ư

2.3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo .................................................................67
2.3.3. Đánh giá của cán bộ, công chức về các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản
lý đầu tƣ công từ nguồn Ngân sách nhà nƣớc tỉnh Quảng Bình ...............................70
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VÀ NHỮNG HẠN CHẾ
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG ................................................74
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc .............................................................................................74
2.4.2. Tồn tại, hạn chế ...............................................................................................76
2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ...................................................................78

vi


CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
TỈNH QUẢNG BÌNH .............................................................................................80
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG....80
3.1.1. Định hƣớng chung ...........................................................................................80
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý đầu tƣ công ....................................81
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU
TƢ CÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................................85
3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch ..........................................85




3.2.2. Hoàn thiện công tác thẩm định dự án và kiểm tra thẩm định dự án độc lập

H
U

...................................................................................................................................86

TẾ

3.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu .............................................................87
3.2.4. Tăng cƣờng hiệu quả của việc triển khai dự án ..............................................87

KI
N

H

3.2.5. Coi việc quản lý vận hành dự án nhƣ một khâu trong quy trình quản lý đầu tƣ
công ...........................................................................................................................88


C

3.2.6. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tƣ công ..................................89

H

3.2.7. Hoàn thiện và tăng cƣờng công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra ...................90


ẠI

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................91

Đ

1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................91

N

G

2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................92



2.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ ...................................................................92

TR

Ư

2.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ ........................................92
2.3. Kiến nghị với cấp ủy Đảng và chính quyền địa phƣơng ....................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................94
PHỤ LỤC .................................................................................................................97
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:

Tổng giá trị sản phẩm quốc nội của tỉnh qua 3 năm............................. 40

Bảng 2.2:

Cơ cấu kinh tế ........................................................................................ 40

Bảng 2.3.

Tình hình dân số Quảng Bình từ 2016-2018 ......................................... 42

Bảng 2.4:

Nguồn vốn đầu tƣ phát triển của phục vụ cho đầu tƣ công ở tỉnh Quảng
Bình, giai đoạn 2016 – 2018.................................................................. 45

Bảng 2.5:

Tỷ lệ giải ngân nguồn vốn đầu tƣ công tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2016 – 2018 ........................................................................................... 47

Hệ số ICOR giai đoạn 2016 – 2018 tỉnh Quảng Bình .......................... 48

Bảng 2.7:

Danh mục một số dự án thẩm định và thực hiện điều chỉnh đầu tƣ công

H
U



Bảng 2.6:

TẾ

từ nguồn vốn NSNN giai đoạn 2016 – 2018 tại tỉnh Quảng Bình ....... 52
Tình hình nợ đọng vốn đầu tƣ công từ NSNN ở tỉnh Quảng Bình giai

H

Bảng 2.8:

KI
N

đoạn 2016 -2018 .................................................................................... 57
Số dự án chậm tiến độ và nguyên nhân ................................................. 60

Bảng 2.10:


Dự án đầu tƣ công điều chỉnh trong giai đoạn 2016 - 2018 .................. 61

Bảng 2.11:

Kết quả đấu thầu các dự án đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

H


C

Bảng 2.9:

Kết quả kiểm tra, giám sát các dự án đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh

G

Bảng 2.12:

Đ

ẠI

giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................................ 58



Kết quả các Dự án kết thúc đầu tƣ, bàn giao và đƣa vào sử dụng giai

Ư


Bảng 2.13:

N

Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2018 ....................................................... 63

TR

đoạn 2016 - 2018 ................................................................................... 65

Bảng 2.14:

Thông tin chung về đối tƣợng tham gia khảo sát .................................. 66

Bảng 2.15:

Kết quả kiểm định chất lƣợng thang đo các yếu tố ảnh hƣởng đến công
tác quản lý đầu từ công từ nguồn ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Quảng
Bình ....................................................................................................... 68

Bảng 2.16:

Kết quả đánh giá về công tác quản lý quy hoạch .................................. 70

Bảng 2.17:

Kết quả đánh giá về công tác thẩm định đầu tƣ công ............................ 71

Bảng 2.18:


Kết quả đánh giá về công tác lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tƣ công .. 71

Bảng 2.19:

Kết quả đánh giá về công tác quản lý, thẩm định đấu thầu .................. 72

Bảng 2.20:

Kết quả đánh giá về công tác giám sát, đánh giá đầu tƣ, thanh kiểm tra74

viii


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tƣ công là hoạt động đầu tƣ của Nhà nƣớc vào các chƣơng trình, dự án
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội (KT-XH) và đầu tƣ vào các chƣơng trình,
dự án phục vụ phát triển KT-XH.
Đối với một nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam thì đầu tƣ công có vai trò
quan trọng trong việc hoàn thiện và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế -xã
hội, hỗ trợ hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế, tạo động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế của đất nƣớc. Đầu tƣ công cũng đƣợc Nhà nƣớc sử dụng nhƣ một công

H
U



cụ vĩ mô để thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, xóa

đói giảm nghèo, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội.

TẾ

Quảng Bình là một tỉnh nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ, không có nhiều điều

H

kiện thuận lợi về khí hậu, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu hụt, trình độ phát triển còn

KI
N

thấp so với bình quân cả nƣớc; cơ sở hạ tầng điện, đƣờng, trƣờng, trạm và các dịch


C

vụ công cộng thiếu và yếu. Vì vậy, đầu tƣ công là nguồn lực chủ yếu và đóng vai

H

trò quyết định trong quá trình hoàn thiện kết cấu hạ tầng, cải thiện các điều kiện xã

ẠI

hội, phát triển đồng bộ các ngành, lĩnh vực và đảm bảo an ninh quốc phòng của địa

Đ


phƣơng. Thực tiễn đã chứng minh, quá trình đầu tƣ công đã làm thay đổi đáng kể

G

kết cấu hạ tầng kỹ thuật, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, cải thiện và nâng cao chất



N

lƣợng đời sống của nhân dân trong tỉnh thời gian qua.

Ư

Tuy nhiên, quá trình tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Bình trong thời gian

TR

qua đang ở tốc độ thấp, chủ yếu vẫn dựa quá nhiều vào đầu tƣ công, trong khi hoạt
động đầu tƣ công còn bộc lộ nhiều hạn chế, khiếm khuyết nhƣ: Hiệu quả đầu tƣ
thấp, cơ cấu đầu tƣ chƣa hợp lý, tình trạng đầu tƣ dàn trải vẫn khá phổ biến, nợ
đọng xây dựng cơ bản (XDCB) kéo dài,…Đó là một sự lãng phí nguồn lực rất lớn
và ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế của tỉnh, mà nguyên nhân chủ yếu là công tác
quản lý đầu tƣ công vẫn còn nhiều yếu kém. Sự yếu kém này tồn tại trong tất cả các
khâu của quá trình quản lý đầu tƣ công; từ công tác quy hoạch, kế hoạch phân bổ
vốn đầu tƣ công, thẩm định dự án, đấu thầu, triển khai thực hiện dự án, giám sát
đánh giá, thanh kiểm tra và công tác vận hành, bảo trì duy tu bão dƣỡng sau đầu tƣ.

1



Xuất phát từ những lý do mang tính chất khách quan và những đòi hỏi cấp thiết
của thực tế, đồng thời với mong muốn đóng góp ý kiến nhằm góp phần nâng cao chất
lƣợng công tác quản lý vốn đầu tƣ công từ nguồn Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) tại
Quảng Bình trong thời gian tới, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư
công từ nguồn Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” để làm Luận văn
thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nguyên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, luận văn nhằm đề xuất

H
U



một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tƣ công từ nguồn NSNN trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình cho thời gian đến.

TẾ

2.2. Mục tiêu cụ thể

KI
N

H

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tƣ công từ nguồn NSNN;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tƣ công từ nguồn NSNN tại tỉnh



C

Quảng Bình, giai đoạn từ năm 2016-2018;

H

- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý đầu tƣ công từ nguồn

ẠI

NSNN cho tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

G

Đ

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn

N

3.1. Đối tương nghiên cứu

Ư



Công tác quản lý đầu tƣ công từ nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.


TR

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu tại tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi thời gian: Thông tin số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ năm 2016 2018; thông tin sơ cấp đƣợc thu thập trong thời gian đầu năm 2019 với nội dung gắn
liền với công tác quản lý đầu tƣ công giai đoạn 2016-2018.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung làm rõ thực trạng công tác quản lý đầu
tƣ công từ nguồn NSNN của tỉnh Quảng Bình.

2


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1. Số liệu thứ cấp
- Xem xét các văn bản, chính sách, các báo cáo tổng kết của các cấp, các
ngành và các nguồn số liệu thống kê, niên giám thông kê các năm về đặc điểm tự
nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và tình hình đầu tƣ công.
- Những tài liệu lý luận chung về đầu tƣ công, hệ thống quy định pháp luật
về đầu tƣ công của Nhà nƣớc hiện hành, những kinh nghiệm của một số tỉnh khác
đạt hiệu quả cao trong đầu tƣ công.

H
U



- Ngoài ra còn tham khảo các đề tài, các báo cáo khoa học, các tạp chí
chuyên ngành trong và ngoài nƣớc; qua các cổng thông tin điện tử, mạng Internet...


TẾ

4.1.2. Số liệu sơ cấp

KI
N

H

Luận văn tiến hành thu thập số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn ngẫu nhiên các
cán bộ, công chức tại đơn vị có liên quan và Ban quản lý dự án cũng nhƣ các đơn vị


C

thực hiện đầu tƣ về công tác quản lý đầu tƣ công từ nguồn NSNN tại tỉnh Quảng Bình

H

về các nội dung: (i) Công tác quản lý quy hoạch; (ii) Công tác thẩm định đầu tƣ công;

ẠI

(iii) Công tác lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tƣ công; (iv) Công tác quản lý, thẩm định

G

Đ

đấu thầu; (v) Công tác giám sát, đánh giá đầu tƣ, thanh kiểm tra.


N

+ Để xác định cỡ mẫu điều tra:

Ư



Để đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu, luận văn áp dụng công

TR

thức Cochran (1997) [30]:

Với n là cỡ mẫu cần chọn, z = 1,96 là giá trị ngƣỡng của phân phối chuẩn,
tƣơng ứng với độ tin cậy 95%.
Do tính chất p + q = 1 vì vậy p.q sẽ lớn nhất khi p = q = 0,5 nên p.q = 0,25.
Ta tính cỡ mẫu với độ tin cậy 95% và sai số cho phép là 9%. Thay số vào phƣơng
trình trên, ta đƣợc:

3


Lúc đó, mẫu ta cần chọn tối thiểu là =120.
Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và tính đại diện cao hơn của mẫu cho tổng thể, số
lƣợng phiếu khảo sát phát dƣ ra thêm 36 phiếu khảo sát (trên 30% tổng số mẫu).
Nhƣ vậy, tổng số phiếu khảo sát luận văn phát ra đƣợc nâng lên là 156. Tuy nhiên,
trong quá trinh khảo sát, chỉ có 132 phiếu thu về (tỷ lệ phản hồi đạt 84,6%). Sau khi
tiến hành nhập dữ liệu, làm sạch dữ liệu, số phiếu vẫn còn lại là 132.




+ Phương pháp chọn mẫu:

H
U

Luận văn tiến hành khảo sát công chức, cán bộ đang công tác tại UBNN tỉnh Quảng

TẾ

Bình (33 phiếu), Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình (33 phiếu), Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh
Quảng Bình (33 phiếu) và Ban quản lý các dự án đầu tƣ (33 phiếu). Dựa vào danh sách

KI
N

H

cán bộ công chức thu thập từ các đơn vị (đã đƣợc sắp xếp thứ tự theo tên), luận văn lựa
phỏng vấn thu thập số liệu sơ cấp.


C

chọn một cách ngẫu nhiên số lƣợng cán bộ tại các đơn vị này để tiến hành khảo sát,

ẠI


H

4.2. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Đ

- Số liệu điều tra đƣợc hệ thống hóa và tổng hợp bằng phƣơng pháp phân tổ

N

G

thống kê theo các tiêu thức phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đề tài luận văn.

Ư



- Số liệu điều tra đƣợc xử lý, tính toán trên máy tính theo các phần mềm thống

TR

kê chuyên dụng: SPSS và Exel.
4.3. Phƣơng pháp phân tích
4.3.1. Phương pháp thống ê mô tả
Phƣơng pháp thống kê mô tả đƣợc sử dụng để phân tích các đặc trƣng về mặt
lƣợng (Quy mô, kết cấu, trình độ phổ biến, quan hệ so sánh,….).
4.3.2. Phương pháp so sánh
Đƣợc vận dụng để phân tích động thái (biến động, xu thế) của các mặt của
vấn đề đầu tƣ công từ nguồn NSNN tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 – 2018


4


nhƣ: nguồn vốn đầu tƣ phát triển, số lƣợng các dự án triển khai, số lƣợng các dự
án chậm tiến độ, tỷ lệ giải ngân nguồn vốn,…Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp so
sánh, nhằm xác định mức biến động tuyệt đối, số tƣơng đối.... So sánh theo
không gian, thời gian....
4.3.3. Phương pháp phân tích bằng iểm định
Phƣơng pháp phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach s Alpha nhằm kiểm tra
tính thống nhất của các biến quan sát thông qua hệ số Cronbach s Alpha. Kiểm định
này cũng cho phép xác định mức độ phù hợp của mô hình phân tích nhân tố đối với



đối tƣợng nghiên cứu và kiểm tra mức độ tƣơng quan nội tại của các biến sử dụng

H
U

trong mô hình so với tƣơng quan biến tổng. Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn

TẾ

Mộng Ngọc (2007) [20], cùng nhiều nhà nghiên cứu đã đồng ý rằng khi hệ số

H

Cronbach s Alpha có giá trị từ 0,6 trở lên đến gần 1,0.


KI
N

Thực tế, hệ số tƣơng quan đạt từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng đƣợc trong


C

trƣờng hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với ngƣời trả lời trong

H

bối cảnh nghiên cứu. Bên cạnh đó, hệ số Cronbach s Alpha là căn cứ cho phép

ẠI

chúng ta loại các biến không có tƣơng quan nội tại với biến nghiên cứu khi giá trị

G

Đ

Cronbach s Alpha nhỏ hơn 0,3.



N

Xem lại thông số Eigenvalues (đại diện cho phần biến thiên đƣợc giải thích
1


Ư

bởi mỗi nhân tố) có giá trị

TR

Xem xét giá trị tổng phƣơng sai trích ( yêu cầu là

50%) cho biết các nhân tố

đƣợc trích giải thích đƣợc phần trăm sự biến thiên của các biến quan sát.
Tiêu chuẩn đối với hệ số tải nhân tố là phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 để đảm bảo
mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Các mức giá trị của hệ số tải nhân tố: lớn hơn 0,3
là đạt mức tối thiểu, lớn hơn 0,4 là quan trọng, lớn hơn 0,5 là có ý nghĩa thực tiễn.
Tiêu chuẩn chọn mức giá trị hệ số tải nhân tố: cỡ mẫu ít nhất là 350 thì có thể chọn
hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,3, nếu cỡ mẫu khoản 100 đến 350 thì chọn hệ số tải nhân
tố lớn hơn 0,5; Nếu cỡ mẫu khoảng 50 đến 100 thì hệ số tải nhân tố phải lớn hơn
0,75 (Hair & ctg, 1998) [31].

5


6



Ư

TR

G

N
Đ
ẠI
H

C
H

KI
N
TẾ

H
U




5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tƣ công từ nguồn
Ngân sách nhà nƣớc
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý đầu tƣ công từ nguồn Ngân sách
nhà nƣớc của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2018.
- Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tƣ

TR


Ư



N

G

Đ

ẠI

H


C

KI
N

H

TẾ

H
U



công từ nguồn vốn ngân sách taị tỉnh Quảng Bình


7


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẦU TƢ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ ĐẦU TƢ CÔNG
1.1.1 Ngân sách nhà nƣớc
1.1.1.1 Khái niệm
Theo quy định tại Điều 4, Luật Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) số

H
U



83/2015/QH13 ngày 25/06/2015 của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được

TẾ

dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có

KI
N

H

thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà

nước” [26].


C

1.1.1.2 Vai trò

H

Trong nền kinh tế thị trƣờng vai trò của Ngân sách nhà nƣớc đƣợc thay đổi

ẠI

và trở nên hết sức quan trọng. Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia Ngân sách

G

Đ

nhà nƣớc có các vai trò nhƣ sau [21]:


Ư

Nhà nước

N

- Vai trò huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của


TR

Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của Ngân sách nhà nƣớc, để đảm
bảo cho hoạt động của nhà nƣớc trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi
phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này đƣợc hình
thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của
Ngân sách nhà nƣớc mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào ngân
sách nhà nƣớc đều phải thực hiện.
- Ngân sách Nhà nước là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và
chống lạm phát
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trƣờng là sự cạnh tranh giữa các doanh

8


nghiệp nhằm đạt đƣợc lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trƣờng là cung cầu
và giá cả thƣờng xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trƣờng. Sự
mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây
ra biến động trên thị trƣờng, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ
ngành này sang ngành khác, từ địa phƣơng này sang địa phƣơng khác.
Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền
kinh tế phát triển không cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng
nhƣ ngƣời tiêu dùng nhà nƣớc phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trƣờng
nhằm bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách nhà

H
U




nƣớc dƣới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và
dự trữ tài chính. Đồng thời , trong quá trình điều tiết thị trƣờng ngân sách nhà nƣớc

TẾ

còn tác động đến thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn thông qua việc sử dụng các

KI
N

H

công cụ tài chính nhƣ: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nƣớc ngoài,
tham gia mua bán chứng khoán trên thị trƣờng vốn… qua đó


C

- Ngân sách Nhà nước là công cụ định huớng phát triển sản xuất

H

Để định hƣớng và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế nhà nƣớc sử dụng công cụ

ẠI

thuế và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt

G


Đ

khác nhà nƣớc sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp

N

phần kích thích sản xuất phát triển và hƣớng dẫn các nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ vào

Ư



những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hƣớng đã

TR

định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, vào
các ngành kinh tế mũi nhọn… nhà nƣớc có thể tạo điều kiện và hƣớng dẫn các
nguồn vốn đầu tƣ của xã hội vào những vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ
cấu kinh tế hợp lý.
- Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp
dân cư
Nền kinh tế thị trƣờng với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hoá
giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ, nhà nƣớc phải có một chính sách phân phối lại
thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cƣ.

9


Ngân sách nhà nƣớc là công cụ tài chính hữu hiệu đƣợc nhà nƣớc sử dụng để điều

tiết thu nhập, với các sắc thuế nhƣ thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt …
một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của
tầng lớp dân cƣ có thu nhập cao. Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản chi của ngân
sách nhà nƣớc nhƣ chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các chƣơng trình phát triển xã hội:
phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hoá gia
đình… là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cƣ có thu nhập thấp .
Các vai trò trên của Ngân sách nhà nƣớc cho thấy tính chất quan trọng của
Ngân sách nhà nƣớc, với các công cụ của nó có thể quản lý toàn diện và có hiệu quả

H
U



đối với toàn bộ nền kinh tế.
1.1.1.3 Đặc điểm

TẾ

- Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực

KI
N

H

kinh tế - chính trị của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở những luật lệ
nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ thể



C

của nó đƣợc thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan nhƣ hiến pháp,

H

các luật thuế,… nhƣng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật do Quốc hội

ẠI

quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể

Đ

kinh tế - xã hội có liên quan phải tuân thủ [21].

N

G

- Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nƣớc và luôn chứa đựng lợi



ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nƣớc là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến

TR

Ư


các khoản thu – chi của NSNN và hoạt động thu – chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà
nƣớc giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nƣớc tham gia phân phối
các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nƣớc với các tổ chức kinh tế - xã hội, các
tầng lớp dân cƣ... [21]
- Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến chính sách mà
Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ sở để
thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách nào mà không đƣợc dự kiến
trong NSNN thì sẽ không đƣợc thực hiện. Chính vì nhƣ vậy mà, việc thông qua
NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội

10


về chính sách của Nhà nƣớc. Quốc hội mà không thông qua NSNN thì điều đó thể
hiện sự thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra
mâu thuẫn về chính trị [21].
- Thứ tƣ, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ
thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nƣớc, tài chính doanh nghiệp, trung
gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà nƣớc là
khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính nhà nƣớc tác động đến sự
hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Tài chính nhà nƣớc thực
hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài

H
U



chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở

nguồn lực huy động đƣợc, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát

TẾ

kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm

H

thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội [21].

KI
N

- Thứ năm, đặc điểm của NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. Trong thời


C

kỳ phong kiến, mô hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện, lẫn lộn giữa ngân khố của
Nhà vua với ngân sách của Nhà nƣớc phong kiến. Hoạt động thu – chi lúc này mang

ẠI

H

tính cống nạp – ban phát giữa Nhà vua và các tầng lớp dân cƣ, quan lại, thƣơng

Đ

nhân, thợ thuyền và các nƣớc chƣ hầu (nếu có). Quyền quyết định các khoản thu –


G

chi của ngân sách chủ yếu là do ngƣời đứng đầu một nƣớc (nhà vua) quyết định.



N

Trong thời kỳ hiện nay (Nhà nƣớc TBCN hoặc Nhà nƣớc XHCN), ngân sách đƣợc

Ư

dự toán, đƣợc thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, quyền quyết định là

TR

của toàn dân đƣợc thực hiện thông qua Quốc hội. NSNN đƣợc giới hạn thời gian sử
dụng, đƣợc quy định nội dung thu - chi, đƣợc kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo
chí và nhân dân [21].
1.1.2. Đầu tƣ công và đầu tƣ công từ Ngân sách nhà nƣớc
1.1.2.1 Khái niệm đầu tư công và vốn đầu tư công
 Đầu tư công
“Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự
án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”. [24]

11



12



Ư

TR
G

N
Đ
ẠI
H

C
H

KI
N
TẾ

H
U




Đầu tƣ công bao gồm: Đầu tƣ từ ngân sách (phân cho các Bộ ngành Trung
ƣơng, các địa phƣơng); Đầu tƣ theo các chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu (thƣờng là
các chƣơng trình mục tiêu trung và dài hạn), cũng đƣợc thông qua trong kế hoạch

ngân sách hằng năm, tín dụng đầu tƣ (vốn cho vay) của Nhà nƣớc có mức độ ƣu đãi
nhất định; Đầu tƣ của các doanh nghiệp Nhà nƣớc, mà phần vốn quan trọng của
doanh nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nƣớc.
Đầu tƣ công còn đƣợc hiểu là việc sử dụng nguồn vốn Nhà nƣớc để đầu tƣ
vào các chƣơng trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không nhằm mục
đích kinh doanh nhƣ: Chƣơng trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ

H
U



thuật, kinh tế, xã hội, môi trƣờng, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu tƣ không có
điều kiện xã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, khoa học, giáo

TẾ

dục, đào tạo... Chƣơng trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà

KI
N

H

nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua
sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp; Các dự án đầu tƣ của cộng đồng


C


dân cƣ, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đƣợc

H

hỗ trợ từ vốn nhà nƣớc theo quy định của pháp luật; Chƣơng trình mục tiêu, dự án

ẠI

đầu tƣ công khác theo quyết định của Chính phủ.

G

Đ

Nói tóm lại, đầu tƣ công bao gồm tất cả các khoản đầu tƣ do Chính phủ và

N

các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc tiến hành. Đầu tƣ công đƣợc xét

Ư



không phải từ góc độ mục đích mà từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để

TR

đầu tƣ. Đầu tƣ công là đầu tƣ bằng nguồn vốn nhà nƣớc theo quy định của pháp luật
hiện hành, bao gồm: vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn tín dụng do nhà nƣớc bảo lãnh,

vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc, vốn đầu tƣ phát triển của các doanh
nghiệp nhà nƣớc và các vốn khác do nhà nƣớc quản lý.
 Khái niệm vốn đầu tư công
Theo quan điểm kinh tế vĩ mô vốn đầu tƣ là toàn bộ các chi phí bỏ ra để
thực hiện mục đích đầu tƣ. Và vốn đầu tƣ trong kinh tế bao gồm ba nội dung
chính là: Vốn đầu tƣ làm tăng tài sản cố định; Vốn đầu tƣ tài sản lƣu động và
Vốn đầu tƣ vào nhà ở.

13


Theo quan điểm khác, vốn đầu tƣ đƣợc hiểu là “Toàn bộ những chi tiêu để
làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định, thường được
thực hiện qua các dự án đầu tư và một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục
đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động”. Nhƣ vậy, khái niệm
vốn đầu tƣ ở đây thƣờng đƣợc gắn cụ thể với số vốn hay ngân sách dành để cấp cho
một dự án đầu tƣ hay một chƣơng trình cụ thể [10].
Vốn đầu tƣ công gồm: Vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phƣơng, vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài, vốn tín dụng

H
U



đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tƣ nhƣng chƣa đƣa
vào cân đối ngân sách nhà nƣớc, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phƣơng

TẾ


để đầu tƣ [10].

H

1.1.2.2 Vai trò đầu tư công từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước

KI
N

Đối với nền kinh tế nói chung và nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội


C

chủ nghĩa xã hội nhƣ nƣớc ta nói riêng thì đầu tƣ công từ nguồn vốn NSNN là một
trong những công cụ điều hành của Nhà nƣớc, góp phần tạo nền tảng cơ bản cho sự

ẠI

H

phát triển của nền kinh tế và thúc đẩy dẫn dắt đầu tƣ của các thành phần kinh tế

Đ

khác, kích thích các thành phần kinh tế phát triển có hiệu quả hơn và đồng đều hơn.

G


Bởi lẽ, nhƣ một tất yếu khách quan đầu tƣ của tƣ nhân và nƣớc ngoài chỉ chủ yếu



N

tập trung vào các ngành nghề, khu vực có khả năng sinh lời cao, mức độ an toàn

Ư

lớn, dẫn đến mất cân đối trong các ngành cũng nhƣ các vùng kinh tế.

TR

Do vậy, để nền kinh tế phát triển một cách đồng bộ, hài hòa và hợp lý thì
Chính phủ sẽ dùng vốn đầu tƣ công từ nguồn vốn NSNN để đầu tƣ vào môt số lĩnh
vực mà các thành phần kinh tế khác không đủ khả năng hoặc không đƣợc phép đầu
tƣ, chẳng hạn các dự án có vốn đầu tƣ lớn, khả năng thu hồi vốn chậm hoặc không
thể thu hồi vốn hay đối với những lĩnh vực mang tính chủ quyền quốc gia, tài
nguyên quốc gia (các công trình quốc phòng,…) [10].
Vai trò của đầu tƣ công đƣợc thể hiện trên ba khía cạnh quan trọng sau [10]:
- Một là, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế dựa trên việc đầu tƣ cho các công
trình hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật tối thiểu chung cho xã hội. Đây cũng đồng

14


thời tạo những điều kiện thiết yếu cho các thành phần kinh tế ngoài nhà nƣớc đầu tƣ
và phát triển.
- Hai là, góp phần làm giảm khoảng cách giàu nghèo, giảm bất bình đằng,

bất công trong xã hội bằng các chƣơng trình, dự án kinh tế hỗ trợ các vùng khó
khăn, vùng sâu vùng xa, các dân tộc thiểu số (chƣơng trình 134, 135 của Chính phủ,
Chƣơng trình 30a, các chƣơng trình xóa đói giảm nghèo hỗ trợ sản xuất...), nâng
cao và ổn định đời sống ngƣời dân.
- Ba là, đảm bảo ổn định và không ngừng tăng cƣờng quốc phòng, an ninh.
Các công trình, dự án về an ninh quốc phòng đều không mang lại hiệu quả kinh tế

H
U



trƣớc mắt nên khu vực tƣ nhân không thể và cũng không muốn đầu tƣ vào lĩnh vực
này. Nhƣng đó lại là cơ sở quan trọng của đất nƣớc để bảo vệ Tổ quốc, giữ vững

TẾ

độc lập, chủ quyền quốc gia.

KI
N

H

Qua đó có thể thấy, đầu tƣ công từ nguồn vốn NSNN có tác động khá lớn tới
tăng trƣởng kinh tế, điều chỉnh và chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tƣ theo định hƣớng


C


đề ra. Hoạt động đầu tƣ công từ nguồn vốn NSNN góp phần tái tạo và tăng cƣờng

H

năng lực sản xuất để tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tăng thu

ẠI

nhập bình quân đầu ngƣời. Mặc khác, đầu tƣ công từ nguồn vốn NSNN cũng một

G

Đ

phần tăng tích lũy vốn, thu hút ngƣời lao động, giải quyết việc làm, sử dụng có hiệu

N

quả tài nguyên của quốc gia. Đồng thời, nó sẽ tạo ra cơ cấu kinh tế mới, hình thành

Ư



những ngành mới, tăng cƣờng chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội.

TR

Nói tóm lại, hoạt động đầu tƣ công từ nguồn NSNN có vai trò to lớn đối
với sự phát triển các mặt của nền kinh tế, đời sống xã hội, củng cố an ninh quốc

phòng, là một công cụ góp phần điều tiết kinh tế, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ
mô. Nó mang tính định hƣớng, dẫn dắt, hỗ trợ phát triển cho toàn bộ nền kinh
tế quốc dân.
1.1.2.3. Đặc điểm của đầu tư công từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước
Đầu tƣ là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất nhằm
tạo ra năng lực sản suất của nền kinh tế. Quá trình đầu tƣ phải trải qua một thời
gian lao động dài mới có thể đƣa vào sử dụng đƣợc và đặc biệt đối với đầu tƣ

15


×