Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Đề cương những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa mác lênin 1 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.64 KB, 20 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN 1

Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lê-nin. Ý nghĩa khoa học của định nghĩa?
- Định nghĩa vật chất của Lê nin: là một dạng phạm trù của của triết học, dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh lại và tồn tahi không lệ thuộc vào cảm giác.
- Phân tích định nghĩa:
+ Phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù của triết học với khái niệm vật chất được sử dụng
trong các khoa học chuyên nghành:
* Phân biệt vật chất với vật thể
+ Phạm trù vật chất: trừu tượng, không tồn tại cảm tính,, khơng thể cảm nhận bằng giác quan,
tồn tại vô hạn, không sinh ra, không mất đi, là đới tượng nghiên cứu của triết học.
+ Vật thể: cụ thể, cảm tính, cảm nhận bằng giác quan, có giới hạn, có sinh ra, tồn tại và mất
đi, là đối tượng nghiên cứu của các khoa học cụ thể.
+ Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn tại khách quan,
độc lập với ý thức, tư duy con người: tồn tại khách quan là thuộc tính chung vốn có của thế giới
vật chất phản ánh kĩ năng tự phân, sự vận thân tồn tại thông qua các sự vật, hiện tượng của thế
giới vật chất, vĩnh viễn, sinh ra, không mất đi, chung nhất của mọi sự vật.
+ Vật chất dưới những dạng cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm giác ở con người; ý thức của
con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được ý thức phản ánh.
* Vật chất tác động vào giác quan gây nên cảm giác nhờ cảm giác ta biết vật chất => vật chất
có trước ý thức có sau. Tất cả những gì cảm giác đem lại đều do thực tại khách quan quy định =>
Vật chất quyết định ý thức.
* Vật chất không vô hình mà tồn tại dưới dạng các sinh vật, hiện tượng cụ thể bằng cảm giác ta
có thể nhận thức => đây là vấn đề cơ bản của triết học.
- Ý nghĩa khoa học của định nghĩa:
+ Giải quyết vấn đề đúng đắn, vấn đề cơ bản của triết học: vật chất có trước, ý thức có sau, vật
chất quyết định ý thức.
+ Khắc phục hạn chế của những quan điểm máy móc siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ.



+ Chống lại mọi quan điểm duy tâm, bất khả tri về vật chất.
+ Góp phần giả quyết khủng hoảng trong lĩnh vực vật lý hiện đại.
+ Định nghĩa mở rộng phạm trù vật chất sang lĩnh vực xã hội.
Câu 2: Phân tích nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức? Vai trò của ý thức trong hoạt
động thực tiễn?
* Phân tích nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức:
- Ý thức: là 1 phạm trù của triết học để chỉ hình thức phản ánh cao nhất của một dạng vật chất đặc
biệt có tổ chức cao là bộ óc con người về hiện thực khách quan là hình ảnh chủ quan về thế giới
khách quan.
- Có 2 nguồn gốc:
+ Nguồn gốc tự nhiên: ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất cao, đó là bộ óc con người, bộ
óc người là cơ quan vật chất của ý thức, ý thức là chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh
lý thần kinh của bộ óc. Mối quan hệ giữa bộ óc con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình
phản ánh năng động, sáng tạo; phản ánh: sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng
vật chất khác trong quá trình tác động. Sự phản ánh trong giới tự nhiên là phản ánh vật lý hóa học
=> thụ động chưa có định hướng, chưa có chọn lọc, trong giới tự nhiên hữu sinh thì sự phản ánh
cao hơn: phản ánh sinh học thơng qua các hình thức sau: tính kích thích (có chọn lọc trong tác
động của mơi trường), tính cảm ứng (phản ứng của động vật có hệ thần kinh và được thực hiện
qua cơ chế phản xạ khơng điều kiện khi có tác động của môi trường lên cơ thể sinh vật); phản ánh
tâm lý( là phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ương được thực hiện qua cơ chế phản xạ
có điều kiện); phản ánh năng động, sáng tạo (chỉ xuất hiện khi con người ra đời với bộ óc hồn
thiện là phản ánh hoạt động có mục đích).
=> bộ óc con người là cơ quan phản ánh thế giới vật chất xung quanh cùng với thế giới bên ngoài
tác động lên bộ óc. Đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
+ Nguồn gốc xã hội: lao động và ngôn ngữ
Nhờ lao động con người tác động vào hiện thực, bắt chúng phải bộc lộ những thuộc tính để từ
đó con người nhận thức và hoàn thành những tri thức về tự nhiên và xã hội. Cùng với sự phát triển
của lao động đòi hỏi khách quan là con người cần phải nói với nhau một điều gì đó. Nhu cầu đó
làm cho cơ quan phát âm ban đầu và ngôn ngữ ra đời .

=> Lao động và ngôn ngữ là nguồn gốc cơ bản, trực tiếp và quan trọng quyết định sự ra đời của ý
thức.
- Bản chất của ý thức:


Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào vào bộ óc con người, là hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+ Tính năng động, sáng tạo được thể hiện ở: khả năng hoạt động của con người( định hướng
tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông tin, xử lý thông tin…); sự phản ánh và kết quả bao giờ cũng là
những khách thể tinh thần; trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật,
có thể tưởng tượng ra những cái khơng có trong hiện thực và sáng tạo ra những ý tưởng, giả
thuyết, lý thuyết khoa học hết sức trừu tượng, ý thức có thể khái quát bản chất quy luật khách
quan của sự vật và xây dựng các mơ hình tư tưởng tri thức trong hoạt động của con người.
+ Hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: chỉ tồn tại trong bộ óc của con người.
+ Ý thức là hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội ý thức là tri thức, sự hiểu biết của con
người về hồn cảnh về những gì đang diễn ra trong thế giới xung quanh do đó nó bị xã hội quy
định.
- Kết cấu của ý thức: Ý thức có kết cấu rất phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ mật thiết
với nhau, trong đó cơ bản nhất là tri thức, tình cảm hay ý chí:
+ Tri thức: Là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là sự tái
tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các ngôn ngữ. Tri thức là phương thức
tồn tại của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển. Trí thức có thể chia thành nhiều loại: theo
lĩnh vực phản ánh: tri thức về tự nhiên, tri thức về con người và xã hội; theo trình độ phát triển của
nhận thức: tri thức đời thường và tri thức khoa học, tri thức kinh nghiệm và tri thức lí luận, tri thức
cảm tính và tri thức lí tính,…
+ Tình cảm: là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ, là một hình
thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được hình thành từ sự khái quát những cảm xúc cụ thể của
con người khi nhận sự tác động của ngoại cảnh. Tình cảm biểu hiện và phát triển trong mọi lĩnh
vực đời sống của con người, là một yếu tố phát huy sức mạnh, một động lực thúc đẩy hoạt động
nhận thức và thực tiễn. Tùy vào đối tượng nhận thức và sự rung động của con người về đối tượng

đó mà tình cảm được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm
mỹ, tình cảm tơn giáo…
+ Ý chí: là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản trở
trong q trình thực hiện mục đích, nó được coi là mặt năng động của ý thức, một biểu hiện của ý
thức trong thực tiễn mà ở đó con người tự ý thức được mục đích của hành động nên tự đấu tranh
với mình và ngoại cảnh để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn. Có thể coi ý chí là quyền lực
của con người đối với mình; nó điều khiển, điều chỉnh hành vi để con người hướng đến mục đích
một cách tự giác; nó cho phép con người tự kiềm chế, tự làm chủ bản thân và quyết đoán trong
hành động theo quan điểm và niềm tin của mình. Giá trị chân chính của ý chí khơng chỉ thể hiện ở
cường độ của nó mạnh hay yếu mà chủ yếu thể hiện ở nội dung, ý nghĩa của mục đích mà ý chí
hướng đến.


=> Tri thức là yếu tố quan trọng nhất, là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân tố định
hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác.
* Vai trò của ý thức trong hoạt động thực tiễn:
+ Trên cơ sở nhận thức đúng để đề ra đường lối, chủ trương, biện pháp kiểm tra, chỉ đạo hoạt
động thực tiễn của con người, cải tạo hiện thực đem lại hiệu quả cao.
+ Phải tôn trọng thực tiễn và xuất phát từ hiện thực khách quan, phát huy năng động chủ quan
của ý thức trong hoạt động thực tiễn. Chống lại quan điểm chủ quan duy ý trí đó là cường diện
hóa và tuyệt đối hóa vai trị của ý thức lấy nguyện vọng ý trí thay cho điều kiện kiện và quy luật
kết quả bất chấp quy luật .
Câu 3: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương pháp
luận?
* Mối quan hệ giữa biện chứng giữa vật chất và ý thức:
- Mối khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, trong đó vật chất giữ vai trò
quyết định đối với ý thức:
+ Vật chất (được hiểu đó là cơ sở vật chất, điều kiện vật chất quy luật khách quan) là những tiền
đề, cơ sở, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức.
+ Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó.

+ Vật chất quyết định sự ra đời của ý thức, cả về nội dung, bản chất và khuynh hướng vận động,
phát triển của ý thức, vì vật chất có trước, ý thức có sau và ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
+ Vật chất thay đổi thì ý thức cũng thay đổi, vật chất phát triển đến đâu thì ý thức hình thành,
phát triển đến đấy, vì ý thức là phản ánh thế giới vật chất vào não người, là hình ảnh của thế giới
khách quan, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định nội dung của ý thức.
+ Vật chất quyết định nội dung, bản chất, khuynh hướng vận động của ý thức, vật chất cũng là
điều kiện mơ tả để thực hiện hóa ý thức, tư tưởng trong đời sống thực tiễn.
- Ý thức cũng có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất:
+ Ý thức đúng, phù hợp => thúc đẩy vật chất phát triển.
+ Ý thức sai => kìm hãm vật chất phát triển.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Xuất phát từ hiện thực khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.
+ Phát huy tính năng động của ý thức là phát huy vai trò của con người trong cải tạo thế giới.


+ Cần chống hai khuynh hướng:
+) Bệnh chủ quan, duy ý chý, tuyệt đối hóa vật chất.
+) Tuyệt đối hóa tính năng động sáng tạo của ý thức đi đến hoạt động bất chấp quy luật khách
quan, bất chấp những điều kiện khách quan duy chí để thay đổi những điều kiện khách quan.
Câu 4: Phân tích nội dung “nguyên lí về mối liên hệ phổ biến”. Ý nghĩa phương pháp luận?
* Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
- Khái niệm: Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự
vật, hiện tượng hay các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới. VD: con người
hít vào khí Oxi và thải ra khí Cacbonic.
+ Mối liên hệ phổ biến nói lên rằng mọi sự vật hiện tượng trong thế giới dù phong phú và đa
dạng nhưng đều tồn tại trong mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng khác đều chịu mọi tác động,
sự quy định các hiện tượng và các sự vật khác, không sự vật nào tồn tại biệt lập ngoài mối liên hệ
với sự vật và hiện tượng khác. VD: q trình đồng hóa dị hóa, trao đổi chất...
+ Mối liên hệ phổ biến cịn nói lên rằng các bộ phận các yếu tố các giai đoạn phát triển khác
nhau của mỗi sự vật đều có tác động quy định lẫn nhau mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho

mình.
- Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
+ Tính khách quan: là cái vốn có của các sự vật, hiện tượng, tồn tại khơng phụ thuộc vào ý chí
con người, con người khơng thể tạo ra được mối liên hệ của các sự vật hiện tượng mà chỉ có thể
nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó.
+ Tính đa dạng nhiều vẻ: các sự vật hiện tượng trong thế giới là đa dạng phong phú, do đó mối
liên hệ phổ biến cũng đa dạng phong phú được thể hiện. Có mối liên hệ chung – riêng, bên trong –
bên ngoài, trực tiếp – gián tiếp, tất nhiên – ngẫu nhiên, cơ bản – khơng cơ bản.
+ Tính phổ biến: tồn tại trong cả 3 lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nguyên tắc toàn diện:
+ Nhận thức về sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các mặt
của chính sự vật, và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ
trực tiếp và gián tiếp. Chống phiến diện, chiết trung.
+ Phân biệt vai trò các mối liên hệ, xem xét trọng tâm, trọng điểm, chống bình quân, dàn đều,
ngụy biện.


+ Sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác động nhằm đem lại kết quả
cao nhất.
- Nguyên tắc lịch sử cụ thể:
+ Nhận thức và cải tạo sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong điều kiện, hồn cảnh lịch sử cụ thể,
mơi trường cụ thể trong đó sinh vật sinh ra, tồn tại và phát triển.
+ Phân tích tình hình cụ thể trong nước, quốc tế để hoạch định chủ trương, đường lối; bổ sung,
điều chỉnh trong quá trình thực hiện sát với điều kiện thực tiễn.
Câu 5: Phân tích nội dung “nguyên lí về sự phát triển”. Ý nghĩa phương pháp luận?
* Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển:
- Khái niệm: Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật. VD: sự phát triển từ vượn thành người...
+ Sự khác nhau giữa phát triển và vận động: Vận động là q trình biến đổi nói chung, khơng kể

đến tính chất, khuynh hướng. Cịn phát triển là q trình biến đổi về chất, từ thấp đến cao, từ chưa
hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn.
+ Sự khác nhau giữa phát triển và tăng trưởng: Phát triển là tăng về chất, tăng trưởng là tăng về
lượng.
* Tính chất của sự phát triển:
- Tính khách quan: Phát triển tự thân. Nguyên nhân bên trong sự vật.
- Tính phổ biến:
+ Tự nhiên: chưa có sự sống đến có sự sống.
+ Xã hội: từ phương thức sinh tồn xưa đến nay.
+ Tư duy: phát hiện ra nguyên tử xong phát hiện ra điện tử.
=> Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới. Sự phát triển diễn ra thông qua sự vận động
quanh co phức tạp của hình thức. Nghiên cứu sự vật trong điều kiện khơng gian rộng, thời gian dài
thì khuynh hướng phát triển thể hiện rõ hơn.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Nguyên tắc phát triển:
+ Luôn đặt sinh vật, hiện tượng trong khuynh hướng đi lên, nhận thức tính quanh co, phức tạp
có niềm tin với sự phát triển, tôn trọng và ủng hộ cái mới .


+ Phân tích nguồn gốc, động lực, phương thức chuyển hóa để tác động phù hợp.
+ Xem xét sự vật, hiện tượng cần đặt trong những giai đoan khác nhau, trong mối liên hệ biện
chứng giữa quá khứ, hiện tại và tương lai; phát huy nhân tố chủ quan của con người để thúc đẩy
quá trình phát triển.
+ Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.
Câu 6: Phân tích nội dung “Qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập”. Ý nghĩa
phương pháp luận?
* Mâu thuẫn và mâu thuẫn biện chứng:
- Nội dung: Với mọi sự vật đều chứa đựng những mâu thuẫn biện chứng . Các mặt đối lập trong
mâu thuẫn biện chứng vừa thống nhất vừa đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau làm mâu thuẫn được
giải quyết, sinh vật cũ mất đi, sinh vật mới ra đời.

- Mâu thuẫn là khái niệm mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa của các mặt đối lập của
sinh vật, hiện tượng hoặc giữa các sinh vật, hiện tượng với nhau.
- Mặt đối lập là những tính chất khuynh hướng trái ngược nhau nhứng là điều kiện tiền đề của
nhau. VD: trong tư duy có tư tưởng tiến bộ và tư tưởng lạc hậu...
- Có 2 loại mâu thuẫn là mâu thuẫn thông thương và mâu thuẫn trong TH.
* Tính chất của mâu thuẫn
- Tính khách quan: vốn có bên trong mỗi sự vật hiện tượng.
- Tính phổ biến: bất kì sự vật hiện tượng nào cũng có mâu thuẫn.
- Tính đa dạng: có nhiều loại mâu thuẫn bên trong mỗi sự vật hiện tượng.
* Sự thống nhất của các mặt đối lập:
- Hai mặt đối lập => mâu thuẫn. Sự nương tựa vào nhau, không tách rời nhau, sự tồn tại của các
mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề. Sự thống nhất của các mặt đối lập còn bao
hàm cả sự đồng nhất.
* Sự đấu tranh của các mặt đối lập
- Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau
- Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập phong phú, đa dạng
- Đấu tranh của các mặt đối lập trực tiếp dẫn đến sự chuyển hóa mâu thuẫn


- Quá trình vận động của mâu thuẫn: Khác biệt => đối lập => xung đột => chuyển hóa => sự vật
cũ mất đi, sự vật mới xuất hiện.
- Thống nhất tạm thời, tương đối.
- Đấu tranh là liên tục, tuyệt đối.
=>Thống nhất và đấu tranh là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Nhận thức, cải tạo sự vật, hiện tượng phải phát hiện và tác động vào mâu thuẫn biện chứng.
- Phân tích mâu thuẫn, phải phân tích xu hướng của các mặt đối lập.
- Xác định phương pháp tác động tùy từng loại mâu thuẫn.
- Thúc đẩy phát triển giải quyết mâu thuẫn, khơng được điều hịa mâu thuẫn.
- Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi điều kiện chín muồi chống chủ quan nóng vội.

Câu 7: Phân tích nội dung “Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành
những sự thay đổi về chất và ngược lại ”. Ý nghĩa phương pháp luận?
- Nội dung: Bất kì những những sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi
dần dần về lượng vượt quá giới hạn độ tới điểm của điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về
chất của sự vật thông qua bước nhảy ;chất mới ra đời sẽ tác động trở lại sự thay đổi của lượng
mới,Q trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng vận động và phát triển.
* Khái niệm (phạm trù)chất:
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quan định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng,
là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với sự vật hiện tượng.
+ Chất gắn liền với sự vật và biểu hiện thơng qua thuộc tính
+ Chất bị quy định bởi các phương thức liên kết
+ Sự vật hiện tượng có thể có 1 có thể có nhiều chất
+ Chất khách quan ổn định, gắn liền với sự tồn tại của sự vật, hiện tượng
* Khái niệm (phạm trù) lượng:
- Lượng là phạm trù triết học để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mơ,trình
độ nhip điệu của sự vận động, và sự phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật.
+ Lượng tồn tại khách quan, gắn liền với chất của sự vật


+ Lượng có những thơng số phức tạp.
+ Lượng kém ổn định, thường xuyên có sự thay đổi
* Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
- Chất và lượng ln thống nhất với nhau có quan hệ chặt chẽ tác động qua lại với nhau.
- Sự tích lũy dần dần về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất.
- Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng.
+ Độ: là phạm vi giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thau đổi căn bản về chất
của sự vật hiện tượng
+ Bước nhảy về chất: là sự thay đổi toàn bộ từ chất cũ sang chất mới của sự vật do sự thay đổi
về lượng trước đó gây ra
+ Điểm nút: là điểm mà đó là sự thay đổi về lượng làm thay đổi về chất, khi lượng của sự vật

được tích lũy vượt quá giới hạn nhất định (độ),đạt tới điểm nút mà ở đó sự thay đổi về lượng đã
đủ để làm thay đổi về chất, cái cũ mất đi cái mới ra đời
- Các hình thức cơ bản của bước nhảy: toàn diện, cục bộ, đột biến, dần dần.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Kiên trì tich lũy về lượng, chống nơn nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn.
- Kiên quyết nhảy vọt về chất khi có điều kiện; chống trì trệ, thụ động ngồi chờ.
- Vận dụng linh hoạt các bước nhảy.
Câu 8: Phân tích nội dung “Quy luật phủ định của phủ định”. Ý nghĩa phương pháp luận?
- Nội dung: Khuynh hướng chung của mọi sự vận động, biến đổi là phát triển đi lên thông qua
phủ định biện chứng ;con đường tiến lên là quanh co phức tạp ;cái mới xuất hiện là cái tất yếu, tất
thắng
* Phủ định và phủ định biện chứng:
- Phủ định là sự thay thế lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng.
- Phủ định biện chứng là phạm trù dùng để chỉ sự phủ định tự thân, là mắt khấu trong quá trình
dẫn tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
+Tính khách quan: tự thân phủ định, do nguyên nhân bên trong sự vật quy định
+Tính kế thừa: chọn lựa cái hợp lý, hợp quy luật, cải tạo và phát triển sự vật hiện tượng


- Chu kì phát triển của sự vật:
+Mỗi chu kì phát triển ít nhất qua 2 lần phủ định biện chứng
+Khẳng định => phủ định biện chứng 1 (khác biệt, đối lập) => phủ định biện chứng 2(giống
cái khẳng định, phát triển cao hơn )
+Ở mỗi sự vật, hiện tượng cụ thể có thể nhiều hơn .Các biện chưng phủ định trung gian mang
tính chất của phủ định biện chứng lần 1
=> Phủ định biện chứng là điều kiện cho sự phát triển, là một giai đoạn của các nấc thang trong
quá trình phát triển.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Nhận thức tính quanh co, phức tạp, kiên trì với sự phát triển
- Nhận thức đặc điểm riêng của mỗi chu kì phát triển để tác động phù hợp

- Phát hiện cái mới, tôn trọng,ủng hộ, tạo điều kiện cái mới ;phân biệt cái mới và cái cũ đội lốt cái
mới
Câu 9: Thực tiễn là gì, vai trị của thực tiễn đối với nhận thức ? Ý nghĩa phương pháp
luận ?
- Khái niệm: Thực tiễn là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan, trên
cơ sở thực tiễn nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Chuyển cái tinh thần thành cái vật chất => tinh thần, chủ quan hóa khách quan.
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: Qua hoạt động thực tiễn con người tác động vào thế giới khách
quan, buộc thế giới khách quan phải bộc lộ kết cấu quy luật từ đó rút ra nhận thức.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức: Từ thực tiễn thơng qua rèn luyện các giác quan trở nên
hồn thiện hơn, giúp nhận thức năng lực tư duy phát triển, dẫn đến thay đổi con người ( các
phương tiện lại phát triển) tác động vào thực tiễn.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Mục đích cuối cùng của thực tiễn là giúp con người biến đổi thế giới.
+ Những tri thức khoa học chỉ có tác dụng khi chúng ta được áp dụng vào thực tiễn.


+ Mục đích chân chính của nhận thức là để cải tạo tự nhiên xã hội, đáp ứng nhu cầu của con
người.
+ Thực tiễn đưa ra những vấn đề cho nhận thức hướng tới giúp cho việc cải tạo xã hội.
+ Thực tiễn tạo ra phương tiện cần thiết để nghiên cứu khoa học đem đến những tài liệu, dữ liệu
giúp tổng kết, khái quát hình thành lý luận.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
Thực tiễn => nhận thức => thực tiễn => đúng/sai.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Từ vai trò của của thực tiễn đối với nhận thức, đòi hỏi phải quán triệt quan điểm thực tiễn: việc
nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn.
- Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn dẫn đến bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan

liêu.
- Nhưng khơng được tuyệt đối vai trị thực tiễn, tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ
nghĩa thực dụng.
- Rèn luyện kĩ năng nắm bắt thực tiễn, nâng cao trình độ áp dụng,đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
Câu 10: Trình bày nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của Mác Lê- nin? Phê
phán bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều?
* Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của triết học mác –lenin:
- Khái niệm lý luận: là hệ thống tri thức con người rút ra từ quá trình nhận thức về thế giới khái
quát bằng tư duy thể hiện bằng ngôn ngữ.
- Khái niệm thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử-xã hội
của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Nội dung nguyên tắc: Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một căn bản của chủ nghĩa MacLenin. Thực tiễn khơng có lý luận dẫn đường thì thành thực tiễn mù qng .Lý luận mà khơng có
liên hệ với thực tiễn là lý luận suông.
+ Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn dựa trên cơ sở thực tiễn coi trọng cơ sở thực tiễn, nghiên
cứu lý luận phải liên hệ thực tiễn học đi đôi với hành chống bệnh chủ quan,duy ý chí, giáo điều
quan liêu.
+ Coi trọng vai trò chủ đạo thực tiễn của nhận thức, lý luận,chống bệnh kinh nghiệm.
* Phê phán bệnh kinh nhiệm và bệnh giáo điều:


+ Bệnh kinh nhiệm là khuynh hướng tư tưởng và hành động của con người được biểu hiện trong
thực tế đời sống xã hội coi thường lý luận khoa học để đề cao kinh nhiệm, tuyệt đối hóa vai trị
của kinh nhiệm, không chịu tiếp thu các tri thức khoa học.
+ Bênh giáo điều là khuynh hướng tư tưởng và hành độngthực tế của con người tuyệt đối hóa
vai trị của khoa học, coi thường kinh nhiệm, xem nhẹ thực tiễn hoặc áp dụng khoa học vào thực
tế một cách máy móc, thiếu sáng tạo, khơng căn cứ vào điều kiện cụ thể để áp dụng cho phù hợp.
=> Cả bệnh giáo điều và kinh nhiệm đều xa rời nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
của chủ nghĩa Mác-Lenin, xết đến cùng nguyên nhân là do thiếu tri thức khoa học, tri thức khoa
học còn yếu kém.
Câu 11: Lực lượng sản xuất là gì? Tại sao nói ngày nay khoa học trở thành lực lượng sản

xuất trực tiếp?
- Lực lượng sản suất: biểu thị mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản suất
- Lực lượng sản xuất:

người lao động
tư liệu sản xuất _đối tượng lao động
_tư liệu lao động_ công cụ lao động
_ phương tiện lao động

+ Tư liệu sản suất: là một phần của thế giới tự nhiên, được con người sử dụng trong quá trình
lao động.
+ Đối tượng lao động: là một bộ phận của thế giới tự nhiên, được người lao động sử dụng để cải
tiến tự nhiên => tạo ra của cải vật chất => thỏa mãn nhu cầu ;có sẵn trong tự nhiên => tạo ra tiềm
năng phát triển kinh tế;do con người tạo ra: kết quả của quá trình lao động trước => đối tượng của
quá trình lao động lao động sau.
- Tư liệu lao động:
+ Công cụ lao động: sản phẩm vật chất do con người tạo ra, được người lao động sử dụng =>
tiến hành sản xuất ra của cải vật chất => giữ vị trí quan trọng nhất trong tư liệu lao động => thước
đo trình độ lực lượng sản xuất.
+ Phương tiện lao động: các yếu tố vật chất phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Người lao động: chủ thể của quá trình sản xuất, nhân tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất,
trí tuệ và kĩ năng lao động chiếm vai trị chủ yếu.
+ Lợi ích: động lực của người lao động.
+ Sức lao động: năng lực của người lao động (thể chất trí tuệ).


+ Kĩ năng lao động.
* Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp vì:
- Khoa học là điểm xuất phát những nghành sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật
liệu, năng lượng mới là các phát minh khkoa học

- Sự thâm nhập ngày càng sâu của khoa học vào sản xuất làm cho lực lượng sản xuất có bước phát
triển nhảy vọt
- Thay cho kinh nhiệm và thói quen, yếu tố đặc trưng cho trí lực của lao động hiện đại là tri thức
=> Khoa học và công nghệ hiện đại là đặc trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại.
Câu 12: Quan hệ sản xuất là gì? Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về chế độ và hình
thức sở hữu, mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở nước ta hiện nay ?
- Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. Là một
trong những biểu hiện của quan hệ sản xuất giữ vai trị xun suốt trong quan hệ xã hội vì
quan hệ sản xuất là quan hệ đầu tiên, quyết định những quan hệ khác. Trong đó bao gồm:
+ Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất
+ Quan hệ tổ chức và phân công lao động
+ Quan hệ phân phối sản phẩm lao động
- Quan điểm của đảng về chế độ và hình thức sở hữu: cương lĩnh xây dựng đất nước 2011: Kinh
tế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu nhiều
thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức kinh doanh và hình thức phân phối.
Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền
kinh tế bình đẳng trước pháp luật, cùng sự phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh trạnh lành mạnh.
Câu 13: Trình bày quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. Ý nghĩa phương pháp luận?
* Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
- Tất cả các mặt của quan hệ sản xuất đều ‘tạo địa bàn đầy đủ’ cho lực lượng sản xuất phát triển,
tạo điều kiện sử dụng và kết hợp 1 cách tối ưu giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất
+ Lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định,quan hệ sản xuất sớm muộn sẽ phải
thay đổi theo
* Ý nghĩa phương pháp luận:


- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất tác động
trong lịch sử qua sự thay thế kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất từ thấp đến cao. Đó là

cách nhìn thế giới trên phương diện tổng thể, quy luật chung, xu hướng chung của lịch sử thế giới.
- Nhưng thực tế thì lịch sử đã chứng minh rằng, không phải bất cứ nước nào cũng nhất thiết phải
tuần tự qua các phương thức sản xuất.
Câu 14: Phân tích nội dung quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. Ý
nghĩa phương pháp luận?
* Phân tích nội dung quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:
- Tương ứng với một cơ sở hạ tầng, hình thành 1 kiến trúc thượng tầng phù hợp
- Cơ sở hạ tầng quyết định tính chất đối kháng và không đối kháng của kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng thay đổi, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo =>quá trình diễn ra phức tạp
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức
đúng mối quan hệ chính trị -kinh tế, trong đó kinh tế chính trị, lập trường chính trị đúng –sai thì sẽ
thúc đẩy hay kìm hãm kinh tế phát triển.
Câu 15: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội? Ý nghĩa
phương pháp luận?
* Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng
cùng tính chất tâm trạng,thói quen, ....của những cộng đồng xã hội và phản ánh tồn tại xã hội
trong những giai đoạn phát triển nhất định.
* Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội
- Ý thức xã hội hình thành trren cơ sở tồn tại xã hội, là sự phản ánh tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội biến đổi, nhất là khi phương thức sản xuất biến đổi, ý thức xã hội sớm hay muộn
sẽ thay đổi theo
* Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
- Tính lạc hậu tương đối của ý thức xã hội
+ Biểu hiện: xã hội cũ mất đi nhưng ý thức xã hội do nó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng
+ Nguyên nhân: .Tồn tại xã hội biến đổi nhanh, ý thức xã hội không phản ứng kịp



.Do sức mạnh của thói quen, truyền thống tập quán, do tính lạc hậu bảo thủ
của một số hình thái ý thức xã hội
.Tư tưởng cũ lạc hậu,....
- Tính vượt trước của ý thức xã hội
+ Biểu hiện: trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt những tư
tưởng khoa học tiên tiến có có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương
lai và có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn
- Tính kế thừa của ý thức xã hội:
+ Ý thức xã hội của thời đại sau thường phát triển trên cơ sở kế thừa,cải tạo ý thức xã hội
của thời đại trước
+ Kế thừa lẫn nhau giữa ý thức của các cộng đồng dân tộc
- Sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội
+ Trong hoàn cảnh , lịch sự cụ thể, những hình thái ý thức xã hội lên hàng đầu có mạnh
đến các hình thái ý thức khác
+ Ý thức chính trị có vai trị đặc biệt quan trọng .Ý thức chính trị của giai cấp cách mạng
định hướng cho sự phát triển tiến bộ của các hình thái ý thức khác
* Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội theo 2 chiều hướng
-Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội theo 2 chiều hướng.
-Vai trò tác động trở lại của ý thức xã hội phụ thuộc:
+ Điều kiện lịch sử cụ thể
+ Tính chất cuả các mối quan hệ kinh tế mà trên đó ý thức tư tưởng nảy sinh
+ Vai trò lich sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng đối với các nhu cầu phát triên của xã
hội.
+ Mức độ phản ánh đúng đắn của ý thức tư tưởng đối với các nhu cầu phát triển xã hội
+ Mức độ mở rộng của ý thức, tư tưởng trong quần chúng nhân dân
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Từ mối quan hệ tồn tại xã hội, muốn nâng cao đời sống xã hội thì khơng ngừng phát triển đời
sống vật chất xã hội
- Khi nghiên cứu các hình thái ý thức cần đi sâu phân tích để tìm ra cái sinh ra nó



- Muốn khắc phục nhưng hiện tượng, ý thức cũ xây dựng ý thức mới thì phải chú ý đến tất cả các
lĩnh vực nhưng về cơ bản lâu dài thì phải cải tạo xã hội.
- Coi trọng đẩy mạnh cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa.
Câu 16: Ý thức xã hội là gì? Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội? Ý nghĩa của vấn đề
trong xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc?
- Khái niệm: Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ những quan
điểm, tư tưởng cùng tính trất tâm trạng, thói quen, ...của những cộng đồng xã hội trong những giai
đoạn phát triển nhất định
* Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
- Tính lạc hậu tương đối của ý thức xã hội
+ Biểu hiện, xã hội cũ mất đi nhưng ý thức xã hội do nó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng
+ Nguyên nhân: .Tồn tại xã hội biến đổi nhanh, ý thức xã hội không phản ứng kịp
.Do sức mạnh của thói quen, truyền thống tập qn, do tính lạc hậu bảo thủ
của một số hình thái ý thức xã hội
.Tư tưởng cũ lạc hậu,....
- Tính vượt trước của ý thức xã hội
+ Biểu hiện: trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt những tư
tưởng khoa học tiên tiến có có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương
lai và có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn
- Tính kế thừa của ý thức xã hội:
+ Ý thức xã hội của thời đại sau thường phát triển trên cơ sở kế thừa,cải tạo ý thức xã hội
của thời đại trước
+ Kế thừa lẫn nhau giữa ý thức của các cộng đồng dân tộc
- Sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội
+ Trong hoàn cảnh , lịch sự cụ thể, những hình thái ý thức xã hội lên hàng đầu có mạnh đến
các hình thái ý thức khác
+ Ý thức chính trị có vai trị đặc biệt quan trọng .Ý thức chính trị của giai cấp cách mạng
định hướng cho sự phát triển tiến bộ của các hình thái ý thức khác .
* Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội theo 2 chiều hướng



- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội theo 2 chiều hướng
- Vai trò tác động trở lại của ý thức xã hội phụ thuộc:
+ Điều kiện lịch sử cụ thể.
+ Tính chất cuả các mối quan hệ kinh tế mà trên đó ý thức tư tưởng nảy sinh.
+ Vai trò lich sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng đối với các nhu cầu phát triên của xã hội.
+ Mức độ phản ánh đúng đắn của ý thức tư tưởng đối với các nhu cầu phát triển xã hội.
+ Mức độ mở rộng của ý thức, tư tưởng trong quần chúng nhân dân.
Câu 17: Hình thái kinh tế xã hội là gì? Phân tích sự vận động của hình thái kinh tế - xã hội?
Y thức phương pháp luận?
- Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp
với trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được
xây dựng trên quan hệ sản xuất ấy.
* Phân tích sự vận động của hình thái kinh tế-xã hội: Sự phát triển của những hình thái kinh tế-xã
hội là một quá trình lịch sử-tự nhiên:
- Sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo các quy luật khách quan, đó là các quy luật của
chính bản thân cấu trúc hình thái kinh tế xã hội được thể hiện qua các nội dung sau:
+ Sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo quy luật khách quan, đó là quy luật của chính
bản thân cấu trúc hình thái kinh tế xã hội mà trước hết là quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng
+ Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội đều có nguyên nhân trực tiếp hay gían
tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội. Theo Lê nin: “chỉ có đem quy các quan hệ xã
hội vào những quan hệ sản xuất, và đem quy quan hệ sản xuất quy vào trình độ của những lực
lượng sản xuất thì người ta mới có một cơ sở vững chắc để quan niệm sự phát triển của những
hình thái xã hội là một qua trình lịch sử - tự nhiên.
+ Quá trình phát triển của các hình thái kinh tế -xã hội, tức là quá trình thay thế lẫn nhau của
các hình thái kinh thế - xã hội là do sự tác động của các quy luật khách quan làm cho các hình thái
kinh tế -xã hội khơng tồn tại vĩnh viễn mà chie tồn tại trong những giai đoạn lịch sử nhất định.

* Ý nghĩa phương pháp luận


- Theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương
thức sản xuất quyết định trình độ phát triển của nền sản xuất và cũng là nhân tố quyết định trình
độ phát triển của đời sống xã hội và lịch sử nói chung .
- Xã hội là một cơ thể sống động, trong đó các phương tiện của đời sống xã hội tồn tại trong một
hệ thống cấu trúc chặt chẽ, tác động qua lại với nhau, trong đó quan hệ sản xuất đóng vai trị là
quan hệ cơ bản nhất, quyết định các quan hệ khác
- Sự vận động,phát triển của xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên, diễn ra theo quy luật khách quan
chứ không phải theo ý muốn chủ quan .
Câu 18: Phân tích tính tất yếu của đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ từ CNTB lên
CNXH. Quan điểm của Đảng ta về nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện
nay?
* Tính tất yếu của đấu tranh giai cấp trong thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội
- Giai cấp bóc lột tuy đã bị đánh đổ nhưng chưa bị tiêu diệt hồn tồn, ln ln có âm mưu
chống phá cách mạng và tìm mọi cách phục hồi địa vị thống trị của chúng
- Trong một thời gian dài sau khi giai cấp vơ sản giành được chính quyền, những cơ sở này nảy
sinh giai cấp bóc lột và sự phân chia giai cấp nói chung vẫn tồn tại .Đó là chế độ tư hữu, là nền
sản xuất nhỏ hằng ngày hằng giờ đẻ ra chủ nghĩa tư bản và giai cấp tư sản một cách tự phát
- Những tư tưởng tâm lý tập quán của giai cấp bóc lột và của cả xã hội cũ chưa bị quét sạch, vẫn
còn in sâu vào đời sống tinh thần của đông đảo quần chúng
- Giai cấp tư sản ở các nước đế quốc và bọn phản động bên ngoài phối hợp cùng các lực lượng
chống đối bên trong tìm mọi cách phá hoại, can thiệt nhằm xóa bỏ thành quả cách mạng
* Quan điểm của đảng ta về nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp ở Việt nam hiện nay
- Là thực hiện tháng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hóa theo định hướng chủ nghĩa xã
hội, khắc phục tình trạng nước nghèo nước kem phát triển, thực hiện công bằng xã hội, chống áp
bức bât công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái;
đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù định; bảo vệ độc

lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xa hội chủ nghĩa phồn vinh nhân dân hạnh phúc.
Câu 19: Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử? Quan điểm lấy dân làm
gốc của Đảng cộng sản Việt Nam?
* Vai trò của quần chúng dân dân:
- Là lực lượng sản xuất cơ bản của mọi xã hội.


- Là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp sáng tạo ra các giá trị tinh thần của xã hội ;là lực lượng trực
tiếp hay gián tiếp “kiểm chứng”các giá trị tinh thần đã được các thế hệ và các cá nhân sáng tạo ra
trong lịch sử.
- Là lực lượng, động lượng cơ bản của mọi cuộc cách mạng và các cuộc cải cách trong lịch sử.
*Vai trò của lãnh tụ:
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định: vai trị quyết địnhcủa quần chúnh nhân dân với tiến trình
lịch sử đồng thời thừa nhận vai trị to lớn khơng thể thiếu được của cá nhân lãnh tụ trong tiến
trình lịch sử
-Vai trò của lãnh tự được thể hiện trên các vấn đề:
+ Lãnh thụ thúc đẩy hay kìm hãm sự tiến bộ của cách mạng.
+ Lãnh tụ là người sáng lập ra tổ chức chính trị xã hội là linh hồn của các tổ chức.
+ Định hướng chiến lược và hoạch định chương trình hành động, tổ chức lực lượng, giáo dục
thuyết phục, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng nhân dân nhằm giải quyết các mục
tiêu do cách mạng đề ra.
+ Lãnh tụ của mỗi thời đại chỉ có thể hình thành những nhiệm vụ đặt ra của thời đại đó .Khơng
có lãnh tụ cho mọi thời đại.
*Quan điểm lấy dân làm gốc:
- Đảng ta rất coi trọng vai trò của quần chúng nhân nhân, mọi đường lối chủ trương đều phải xuất
phát từ lợi ích của quần chúng nhân dân
- Trong hoạt động thực tiễn phải biết lắng nghe ý kiến của quần chúng nhân dân,tin tưởng quần
chúng nhân dân, dựa vào quần chúng mà tin tưởng phát huy vai trò và sức mạnh của quần chúng
nhân dân .Mọi việc đều phải để dân biết, dân bàn dân làm,dân kiểm tra, đồng thời tăng cười vai
trò của lãnh đạo của đảng.

(Cương lĩnh xây dựng đất nước 2011)
Sự nghiệp cách mạng là của nd, do nd, vì nd .Chính nd là người làm nên thắng lợi LS .Toàn bộ
hoạt động của đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nd .Sức mạnh của
đảng là ở sự gắn bó mật thiết với nd .Quan liêu, tham nhũng xa rời nd sẽ dẫn đến những tổn thất
khôn lường đối với vận mệnh của đn, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của đảng.
Câu 20: Trình bày quan điểm của triết học Mác Lê-nin về bản chất con người. Quan điểm
của Đảng cộng sản Việt Nam về phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới?


- Con người: là 1 bộ phận của tự nhiên, là kết quả của q trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên.
Yếu tố sinh học trong con người là điều kiện đàu tiên qui định sự tồn tại của con người.
- Cascmax đã nói: Bản chất con người không phải một cái trừu tượng cố hữu của một cá nhân
riêng biệt.Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội.
- Bản chất con người hình thành và biểu hiện ở những con người hiện thực- những con người xác
định, tồn tại và phát triển trong 1 điều kiện lịch sử cụ thể, 1 thời đại nhất định.
- Tất cả các quan hệ xã hội( quan hệ giai cấp, dân tộc, thời đại; quan hệ chính trị, kinh tế; quan hệ
cá nhân, gia đình, xã hội;…) đều quy định bản chất con người. Khi quan hệ xã hội thay đổi thì bản
chất con người cũng thay đổi theo.
- Con người là chủ đề và là sản phẩm của lịch sử.
- Lịch sử sáng tạo ra con người theo chừng mực nào thì con người lại sáng tạo ra lịch sử theo
chừng mực ấy.
*Quan điểm của đảng ta về phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới
- Để phát huy nhân tố con người, cần tiến hành một số vấn đề sau;
+ Quan tâm đến đời sống tinh thần và vật chất của con người.
+ Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội, có cơ chế và chính sách
nhầm phát huy vai trị của yếu tố con người, trong đó lợi ich cá nhân là động lực trực tiếp.
+ Tạo ra một môi trường công bằng dân chủ để phát huy sự sáng tạo của con người.
+ Đảng ta khẳng định: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài là nhân tố quyết
định thắng lợi của sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
+ Thực hiện đầy đủ quan điêm coi nền giáo dục - đào tạo là quốc sách hằng đầu.




×