Tải bản đầy đủ (.pptx) (34 trang)

Tài chính tiền tệ và cá hình thức tài chính doanh nghiệp, gia đình và cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 34 trang )

TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ
VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ TÀI CHÍNH CÁ THỂ, HỘ GIA ĐÌNH.

NHÓM 3


CẤU TRÚC HỆ THỐNG TÀI CHÍNH

Các định chế
Vốn

tài chính

Các chủ thế thừa vốn

1.

Vốn

Vốn

Các chủ thế thiếu vốn

1.

Cá nhân và hộ gia
đình

2.


3.

đình

Doanh nghiệp
Chính phủ

Cá nhân và hộ gia

Vốn

Thị trường
tài chính

Vốn

2.
3.

Doanh nghiệp
Chính phủ


NỘI DUNG TRÌNH BÀY

1

Khái quát về tài chính doanh nghiệp

2


Khái quát về tài chính cá nhân hộ gia đình

3

Cá nhân,Hộ gia đình => Doanh nghiệp

4

5

Doanh nghiệp =>Cá nhân, Hộ gia đình

Mối quan hệ 2 chiều giữa tài chính doanh nghiệp và tài chính cá nhân, hộ
gia đình.


Tài chính – Tiền tệ

1.

Khái quát về tài chính doanh nghiệp:

a. Khái niệm:
-

-.

Là một bộ phận của hệ thống tài chính.
Là một hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá tr ị phát sinh trong quá trình

tạo lập, phân phối nguồn tài chính và quỹ tiền tệ, quá trình t ạo l ập và chu chuy ển
nguồn vốn này nhằm phục vụ mục đích sản xuất để đạt được mục tiêu chung c ủa
doanh nghiệp.


Tài chính – Tiền tệ

1.

Khái quát về tài chính doanh nghiệp:

b. Đặc điểm
Gắn liền và phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.

Hoạt động của tài chính

Bị chi phối bởi tính chất sở hữu vốn

doanh nghiệp

Bị chi phối bởi mục tiêu lợi nhuận.


Tài chính – Tiền tệ
2. Về tài chính cá nhân, hộ gia đình

Khái quát

1


Templates

22

3

Là nguồn tài chính trực

Khi có được thu nhập từ các nguồn

Các hộ gia đình cũng có nguồn dự

tiếp đáp ứng nhu cầu vật

khác nhau, mỗi gia đình thường

trữ tài chính hết sức to lớn, họ có

chất, tinh thần và xã hội

xuyên phải chi tiêu mua sắm hàng

thể đưa vốn của mình vào các ngân

hóa và dịch vụ. Từ đây các nguồn

hàng, các tổ chức tín dụng, hoặc

cho các tầng lớp dân cư.


tiền tệ sau khi vào thị trường sẽ
quay trở lại các tổ chức kinh
doanh.

đầu tư vào các doanh nghiệp qua
trái phiếu, cổ phiếu


Tài chính – Tiền tệ

TÀI CHÍNH CÁ
NHÂN, HỘ GIA
ĐÌNH

1. TRÁI PHIẾU
2. CỔ PHIẾU
3. TRUNG GIAN TÀI CHÍNH
4. MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
5. BÁN TÀI SẢN

TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP


1. TRÁI PHIẾU
Cá nhân, hộ gia đình mua trái phiếu do doanh nghiệp phát hành .

KHÁI NIỆM


11

Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sỡ hữu trái phiếu đối với một khoảng tiền cụ thể, trong một thời
gian xác định và với một lợi tức quy định.

MỤC ĐÍCH

2

Doanh nghiệp phát hành trái phiếu nhằm thực hiện các chương trình,dự án đầu tư của; tăng quy mô vốn hoạt động và cơ cấu lại các khoản nợ.

RÀNG BUỘC PHÁP LÝ

3

Doanh nghiệp phải đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn và đảm bảo việc thực hiện các quyền kèm theo.
Các chủ sở hữu trái phiếu được phép chuyển nhượng, cho, tặng, để lại kế thừa, chiết khấu và cầm cố khi cần thiết theo luật định.


Quy trình phát hành:

1.

Lập bảng công bố thông tin về đợt phát hành trái phiếu,bao gồm:
phương án sử dụng tiền, rủi ro đầu tư, phân tích tài chính doanh
nghiệp…

2. Gửi bảng công bố thông tin và dựng sổ
năng


tới các nhà đầu tư tiềm

chốt lại những điều khoảng cuối cùng.


Quy trình phát hành:

3.

Thông báo tới các nhà đầu tư về những điều khoản cuối cùng.

4. Kết thúc thời hạn cháo bán, nhà tư vấn vẫn nhận đơn đặt mua trái
phiếu từ đó sẽ tổng hợp và thông báo phân bổ trái phiếu.


Lưu ý:



Khi DN phá sản thì chủ trái phiếu được ưu tiên thanh toán
trước.



Việc kinh doanh lãi hay lỗ thì DN cũng phải trả đủ tiền lãi,
không được cắt giảm hay bỏ.


2. CỔ PHIẾU


Là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát
hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc
bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần
của công ty đó.


2. CỔ PHIẾU
CỔ PHIẾU PHỔ THÔNG

là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty và xác nhận cho phép cổ đông được hưởng
1

các quyền lợi thông thường trong công ty. Người nắm giữ cổ phiếu thường là cổ đông thường và là đồng sở hữu
của công ty cổ phần.

2

Người nắm giữ cổ phiếu thường là cổ đông thường và là đồng sở hữu của công ty cổ phần


2. CỔ PHIẾU

CỔ PHIẾU PHỔ THÔNG
CỔ PHIẾU PHỔ THÔNG

Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được tham gia họp Đại hội đồng cổ đông và được
3.
3.

bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty, được quyền bầu cử và

ứng cử vào Hội đồng Quản trị của công ty.

Cổ đông được chia phần giá trị tài sản còn lại khi thanh lý công ty sau khi công ty đã
4.

thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi.


2. CỔ PHIẾU

CỔ PHIẾU PHỔ THÔNG

5.
5.

Người góp vốn vào công ty không được quyền trực tiếp rút vốn ra khỏi công ty, nhưng được quyền chuyển
nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức bán lại cổ phiếu hay dưới hình thức quà tặng hay để lại cho người
thừa kế. Chính điều này đã tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu công ty, đồng thời cũng hấp dẫn nhà đầu
tư.

6.
6.

Được quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn.
Được quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường theo luật định.
Cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải, tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu
trách nhiệm giới hạn trong phạm vi số lượng vốn góp vào công ty.


Cổ phiếu ưu đãi


-

Quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông thường, mặc dù người có cổ phiếu ưu đãi chỉ
được quyền hưởng lợi tức cổ phần giới hạn nhưng họ được trả cổ tức trước khi chia lợi tức
cho cổ đông thường. Khác với cổ tức của cổ phiếu phổ thông, cổ tức của cổ phiếu ưu đãi
được xác định trước và thường được xác định bằng tỷ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá
của cổ phiếu hoặc bằng số tiền nhất định in trên mỗi cổ phiếu.

- Quyền ưu tiên được thanh toán trước, khi giải thể hay thanh lý công ty, nhưng sau người có trái
phiếu.


Cổ phiếu ưu đãi

-

Tương tự như cổ phiếu phổ thông, nhưng cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bầu cử,
ứng cử vào Hội đồng Quản trị và quyết định những vấn đề quan trọng của công ty.

-

Cổ phiếu ưu đãi có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá và mệnh giá của nó cũng không ảnh hưởng
tới giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi. Mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi có ý nghĩa hơn đối với mệnh giá của
cổ phiếu phổ thông, vì nó là căn cứ để trả cổ tức và là căn cứ để hoàn vốn khi thanh lý hay giải thể công
ty.

-

Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cố định,và cổ đông ưu đãi cũng vẫn được nhận cổ tức khi công ty làm ăn

không có lợi nhuận (thua lỗ).


3. Trung gian tài chính
Để tìm kiếm nguồn tài trợ cho sản xuất và tiêu dùng, các hộ gia đình, doanh nghiệp cần phải dựa vào dịch vụ
tài chính mà các trung gian tài chính cung cấp.

Những người tiết kiệm
+ Hộ gia đình
+ Doanh nghiệp
+ Chính phủ

Những người cần vốn cuối
cùng

CÁC TRUNG GIAN TÀI
CHÍNH.

+ Hộ gia đình
+ Doanh nghiệp
+ Chính phủ


Trung gian tài chính
1. Trung gian tài chính:
Là những định chế tài chính có chức năng chu chuyển vốn trong nền kinh
tế, được xem là chiếc cầu để kết nối giữa các chủ thể thừa vốn và thiếu
vốn với nhau.

Tiến trình hoạt động:


Các yếu tố đầu vào

Các đầu ra










Đất đai
Lao động
Vốn bằng tiền
Quản lý …

Các trung gian
tài chính

Huy động các khoản tiền tiết kiệm
Cho vay
Các dịch vụ tài chính khác


Trung gian tài chính

Giai đoạn 1: Để huy động nguồn tiền của những cá nhân, hộ gia đình, các trung gian tài chính phát hàng

các loại tài sản tài chính của riêng nó như trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, tài khoản thanh
toán để thu hút tiền nhàn rỗi của xã hội.

Giai đoạn 2: Các trung gian tài chính tiến hành mua lại các loại tài sản tài chính do những đơn vị cần vốn
cuối cùng phát hành ( ở đây là doanh nghiệp) như thương phiếu, trái phiếu, các hợp đồng vay nợ, hợp
đồng bảo hiểm.


Trung gian tài chính
Các trung gian tài chính đảm nhận những hoạt động trung gian như:

1. Trung gian mệnh giá
2. Trung gian rủi ro ngầm định
3. Trung gian kỳ hạn
4. Trung gian thanh khoản
5. Trung gian thông tin

* Một số trung gian tài chính: ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, các quỹ đầu
tư, công ty tài chính, công ty chứng khoán…


4. Mua sắm hàng hóa dịch vụ

-

Khi cá nhân hộ gia đình là người mua: Cá nhân hộ gia đình
mua các loại hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp là nhà cung
ứng thông qua trực tiếp và gián tiếp
Trực tiếp: Doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các cá
nhân hộ gia đình không thông qua các tổ chức trung gian. Ví

dụ như nhà hàng, khách sạn, khu resort,…
Gián tiếp: Doanh nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ cho cá
nhân hộ gia đình thông qua các tổ chức trung gian như đại lí,
nhà phân phối. Ví dụ như xăng dầu, sản phẩm gia gia dụng, đồ
tạp hóa,…


4. Mua sắm hàng hóa dịch vụ

Bằng cách trực tiếp hay gián tiếp đồng tiền đã luân chuyển từ cá nhân hộ
gia đình sang doanh nghiệp. Họ trả tiền để nhận lại giá trị là hàng hóa khi đó
tài chính doanh nghiệp sẽ tăng lên và họ có nguồn vốn để tiếp tục sản xuất


5. Bán tài sản

Cung cấp thiếu nguyên liệu dẫn đến ngừng sản
xuất

Phải đảm bảo cung cấp nguyên liệu đầy đủ, kịp
thời, đúng chủng loại

.

Cung cấp các nguyên liệu chế biến thông qua
thương lái hoặc bán trực tiếp cho doang nghiệp

Nguyên liệu là một trong những yếu tố chính của quá trình

Ví dụ:

dụ: Bán
Bán lại
lại các
các loại
loại tài
tài sản
sản có
có giá
giá như
như vàng,
vàng, bạc
bạc
cho
cho các
các doanh
doanh nghiệp
nghiệp sản
sản xuất
xuất nữ
nữ trang
trang
Your own footer

sản xuất


Tài chính – Tiền tệ

TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP


1.TRẢ LƯƠNG
2. THU MUA TÀI SẢN,
NGUYÊN VẬT LIỆU

3. DÙNG QUỸ PHÚC LỢI

TÀI CHÍNH CÁ
NHÂN, HỘ GIA
ĐÌNH


×