Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng NNPTNT việt nam chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.65 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐINH HOÀNG VŨ LÂM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

ĐÀ NẴNG - NĂM 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐINH HOÀNG VŨ LÂM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

N ƣờ

ƣớn



n

o

ọ : PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG

ĐÀ NẴNG - NĂM 2017



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài................................................................................2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu............................................................3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................4
5. Bố cục đề tài......................................................................................... 5
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.............................................................. 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI............................10
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI...10
1.1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại.....10
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng
mại...................................................................................................................11
1.2. BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI...............13
1.2.1. Khái niệm về bảo đảm tiền vay.................................................... 13
1.2.2. Chức năng của bảo đảm tiền vay..................................................13
1.2.3. Các hình thức bảo đảm tiền vay....................................................14

1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI . 15

1.3.1. Thu thập, đánh giá thông tin.........................................................15
1.3.2. Thẩm định tài sản bảo đảm và định giá tài sản bảo đảm..............16
1.3.3. Ký kết hợp đồng bảo tiền vay.......................................................19
1.3.4. Quản lý tài sản bảo đảm................................................................21
1.3.5. Xử lý tài sản đảm tiền vay............................................................21


1.4. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN.............................................................................................22
1.4.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng................23
1.4.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực tài trợ rủi ro tín dụng từ tài sản bảo
đảm..................................................................................................................23
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN
VAY BẰNG TÀI SẢN.................................................................................... 24
1.5.1. Nhân tố bên trong......................................................................... 24
1.5.2. Nhân tố bên ngoài.........................................................................26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG...............30
2.1. GIỚI THIỆU VỀ

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN


NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG................................30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.....................................30
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.....................................................32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng:.....................................................................34
2.1.4. Khái quát kết quả hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển

nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2016........36
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG........................................................ 41


2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Đà
Nẵng................................................................................................................41
2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung của công tác bảo đảm tiền vay
bằng tài sản tại Chi nhánh trong thời gian qua................................................43
2.2.3. Kết quả công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng..........57
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM
TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG........66
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc.......................................................................... 66
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế................................68

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................74
CHƢƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO
ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

75
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ...................................................75
3.1.1. Định hƣớng hoàn thiện công tác bảo đảm bằng tiền vay bằng tài
sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Đà Nẵng................................................................................................75
3.1.2. Kết luận rút ra từ phân tích thực trạng công tác bảo đảm tiền vay
bằng tài sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh Đà Nẵng.........................................................................................77
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN
VAY BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG...................78


3.2.1. Khuyến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng......................................................................78
3.2.2. Khuyến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam.........................................................................................................88
3.2.3. Khuyến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc........................................91
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3...............................................................................95
KẾT LUẬN....................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản s o)


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số ệu
bản

Tên bản

Trang

2.1.

Kết quả nguốn vốn huy động giai đoạn 2014-2016

36

2.2.

Dƣ nợ cho vay giai đoạn 2014-2016

38

2.3.

Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014-2016

41

2.4.

Tỷ trọng dƣ nợ theo hình thức bảo đảm

58


2.5.

Cơ cấu dƣ nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản theo hình
thức bảo đảm bằng tài sản

60

2.6.

Cơ cấu dƣ nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản theo loại
tài sản bảo đảm

62

2.7.

Kết quả công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản

64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết củ đề tài
Ngân hàng thƣơng mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào
loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trƣờng. Nhờ hệ thống định chế tài chính
trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội sẽ đƣợc huy động
đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân.

Sự có mặt của Ngân hàng thƣơng mại trong hầu hết các mặt hoạt động của
nền kinh tế xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống Ngân hàng
thƣơng mại phát triển thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh
tế - xã hội. Nhận thức đƣợc vị trí và vai trò đó, các Ngân hàng thƣơng mại ở
nƣớc ta đang từng bƣớc khẳng định sự lớn mạnh của mình trên mọi phƣơng
diện hoạt động, đặc biệt là hoạt động cho vay nhằm phục vụ đắc lực cho sự
phát triển của ngành, các lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Tuy nhiên, bản thân
nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro trong đó rủi ro tín dụng
là loại rủi ro lớn và phức tạp nhất có tính lan truyền và để lại hậu quả to lớn,
gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc dân. Vì thế, để nâng cao
chất lƣợng tín dụng trong cho vay, bảo đảm an toàn thu hồi vốn và lãi đúng
hạn, Ngân hàng thƣờng áp dụng hàng loạt các biện pháp để phòng ngừa và
hạn chế rủi ro. Trong đó, công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản có vai trò rất
lớn, giảm thiểu rủi ro và tổn thất cho Ngân hàng khi khách hàng vì một lý do
nào đó mà không thanh toán đƣợc khoản nợ đến hạn.
Tuy nhiên, hiện nay, công tác bảo đảm tiền vay tại các Ngân hàng
thƣơng mại của Việt Nam nói chung và tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng nói riêng vẫn còn nhiều vấn
đề tồn tại đã ảnh hƣởng không ít đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
cũng nhƣ sự phát triển ổn định của nền kinh tế. Vì thế, tác giả chọn đề tài


2

"Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng” để làm đề tài
nghiên cứu nhằm nhìn nhận và đánh giá lại công tác bảo đảm tiền vay bằng tài
sản trong thời gian qua để từ đó đề xuất ra những khuyến nghị thích hợp góp
phần hoàn thiện công tác này của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam nói chung và Chi nhánh Đà Nẵng nói riêng trong thời gian đến.

2. Mục tiêu củ đề tài
Phân tích công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng. Từ đó, đề xuất
các giải pháp giúp hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
Từ những mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra để giải
quyết nhƣ sau:
- Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay liên quan gì đến những đặc
trƣng của hoạt động cho vay?
- Nội dung của công tác bảo đảm tiền vay là gì?
- Tiêu chí đánh giá công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản là gì?
- Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản?
- Thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng từ năm 2014
đến năm 2016?
- Những mặt thành công và những vấn đề còn hạn chế trong công tác bảo
đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng?
- Cần đề xuất những khuyến nghị gì nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm


3

tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh Đà Nẵng?
3. Đố tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động thu thập, đánh giá thông tin và thẩm định tài sản bảo đảm,
quản lý tài sản bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.

Đối tƣợng nghiên cứu nói trên liên quan đến:
+ Phòng Khách hàng Doanh nghiệp, Phòng Khách hàng cá nhân tại Chi
nhánh Hội sở và 14 Chi nhánh loại 2 trực thuộc: Chi nhánh Quận Liên Chiểu,
Chi nhánh Quận Thanh Khê, Chi nhánh Quận Sơn Trà, Chi nhánh Quận Cẩm
Lệ, Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn, Chi nhánh Ông Ích Khiêm, Chi nhánh
Huyện Hòa Vang, Chi nhánh Chợ Mới, Chi nhánh Chợ Cồn, Chi nhánh Khu
công nghiệp Đà Nẵng, Chi nhánh Khu công nghiệp Hòa Khánh, Chi nhánh
Tân Chính,Chi nhánh Đống Đa Chi nhánh Chi Lăng và 20 phòng giao dịch
trực thuộc chi nhánh trên địa bàn.
+ Phòng Pháp chế, Phòng Kiểm tra kiếm soát nội bộ.
+ Khách hàng vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng
+ Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền liên quan đến công tác bảo đảm tiền
vay: Tòa án, Thi hành án, Cơ quan đăng ký tài sản tại các cấp Thành phố,
quận huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích các vấn đề liên quan đến công tác bảo
đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2016.
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ tập trung phân tích, đánh giá đến công
tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển


4

nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng. Từ đó đƣa ra các khuyến nghị
nhằm hoàn thiện công tác này tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam nói chung và Chi nhánh Đà Nẵng nói riêng.
+ Phạm vi về không gian: Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam nói chung và Chi nhánh Đà Nẵng.
+ Phạm vi về thời gian: Việc khảo sát, đánh giá thực trạng chỉ tập trung

trong khoảng thời gian từ năm 2014-2016.
4. P ƣơn p áp n

ên ứu

- Sử dụng phƣơng pháp thu thập, đọc, tổng quan tài liệu; thực hiện đối
chiếu, phân tích, tổng hợp các nguồn thông tin để chuẩn bị nội dung cơ sở lý
luận về công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại các Ngân hàng thƣơng mại.
- Phần khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động công tác bảo đảm tiền vay
bằng tài sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam -

+ Phỏng vấn chuyên sâu: Tác giả sẽ thực hiện phỏng vấn chuyên sâu các
đối tƣợng, bao gồm cán bộ tín dụng Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Phòng
Khách hàng cá nhân, Phòng pháp chế, Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ, cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền liên quan đến công tác bảo đảm tiền vay và
khách hàng vay vốn nhằm nhận diện các vấn đề thực tại trong công tác bảo
đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
+ Thu thập thông tin, số liệu và các tài liệu liên quan từ Phòng Kế hoạch
Nguồn vốn nhƣ dƣ nợ cho vay có tài sản bảo đảm theo từng loại tài sản, dƣ nợ

cho vay có tài sản bảo đảm theo các hình thức cầm cố, thế chấp, tài sản hình
thành trong tƣơng lai, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, kết quả phân loại
nợ của dƣ nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản, tỷ lệ thu hồi nợ xấu có tài sản


5

bảo đảm… năm 2014, 2015, 2016.
+ Trên cơ sở nguồn dữ liệu thứ cấp, tác giả sử dụng phƣơng pháp so

sánh, thống kê mô tả, phân tích dữ liệu số liệu các năm thuộc thời gian nghiên
cứu để thấy rõ đƣợc thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà
Nẵng.
- Phần giải pháp: Sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, suy luận
logic, tổng kết để kiểm chứng thực tiễn, thể hiện tính nhất quán giữa kiến thức
lý luận, kiến thức thực tiễn và các giải pháp đề xuất.
5. Bố ụ đề tà
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản của
Ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
Chƣơng 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay
bằng tài sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng
6. Tổn qu n tà l ệu n

ên ứu

Trong quá trình nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền
vay bằng tài sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Đà Nẵng”, tác giả đã thu thập, tìm hiểu và tham khảo một
số bài báo khoa học, luận văn thạc sỹ đã đƣợc công bố có nội dung tƣơng tự
làm nền tảng cho quá trình hoàn thành luận văn nhƣ sau:
* Các bài báo trên các tạp chí khoa học
- Bài viết “Khó khăn vƣớng mắc trong nhận tài sản bảo đảm cấn trừ nợ
hiện nay” của tác giả Thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Thu, Thạc sỹ Nguyễn Văn


6


Thọ, Thạc sỹ Nguyễn Ngọc Linh, Tạp chí Ngân hàng số 12, năm 2014. Bài
viết này nêu lên một số những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình các ngân
hàng thực hiện biện pháp cấn trừ nợ và đƣa ra một số kiến nghị đối với các cơ
quan chức năng.
- Bài viết “Một số góp ý cho dự thảo nghị định về giao dịch bảo đảm:
Góc nhìn từ thực tiễn cấp tín dụng có bảo đảm” của tác giả Luật sƣ Tiến sỹ
Bùi Đức Giang và Trần Quang Vinh, Tạp chí Ngân hàng số 21, năm 2016.
Bài viết nêu ra những nhận định về các loại hình giao dịch bảo đảm hiện nay
không đƣợc Ngân hàng lựa chọn nhƣ thế chấp quyền đòi nợ vì rủi ro về tính
pháp lý cũng nhƣ khả năng xử lý tài sản bảo đảm khi bên bảo đảm không thực
hiện nghĩa vụ. Đồng thời từ đó cũng đề xuất các giải pháp cho dự thảo nghị
định về giao dịch bảo đảm đối với các loại hình giao dịch bảo đảm này để
Ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro hơn trong quá trình thực hiện công tác bảo
đảm tiền vay.
- Bài viết “Xác lập biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo Bộ Luật dân sự
2015” của tác giả Luật sƣ Tiến sỹ Bùi Đức Giang, Tạp chí Ngân hàng số 18,
năm 2016. Liên quan đến phần quy định về giao dịch bảo đảm (Điều 292 đến
350), cùng với việc đƣa vào một số biện pháp bảo đảm mới (bảo lƣu quyền
sở hữu, cầm giữ tài sản, cầm cố bất động sản), bài viết đã nêu ra đƣợc nguy
cơ tạo ra xung đột lợi ích giữa ngân hàng và các chủ thể có quyền khác đối
với tài sản bảo đảm; từ đó còn thay đổi căn bản quá trình xác lập, thẩm định,
quản lý và xử lý bảo đảm. Bài viết còn tập trung vào việc giới thiệu một số
quy định mới liên quan đến việc xác lập biện pháp bảo đảm và phân tích một
số điểm hạn chế hay chƣa rõ cần đƣợc hƣớng dẫn thêm của các quy định này
cùng với việc đánh giá một số tác động đối với ngân hàng khi nhận bảo đảm.
- Bài viết “Vài đánh giá thẩm định giá tài sản thế chấp xử lý nợ tại Ngân
hàng Thƣơng mại” của Thạc sỹ Nguyễn Thanh Huyền, Tạp chí Tài chính, số



7

tháng 3 năm 2016. Định giá tài sản thế chấp tại các Ngân hàng Thƣơng mại
Việt Nam hiện nay còn khá nhiều bất cập, mang tính nội bộ Ngân hàng, ảnh
hƣởng tới chất lƣợng tín dụng. Từ đó bài viết đã nêu lên nhận định sự độc lập
trong thẩm định giá tài sản thế chấp sẽ là một giải pháp hiệu quả góp phần hạn
chế nợ xấu của hệ thống Ngân hàng của Việt Nam.
- Bài viết “Định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng: Những tồn tại và
đề xuất” của tác giả Thạc sỹ Trần Thị Bích Nhân, Tạp chí Tài chính số tháng 8
năm 2016. Đối với Ngân hàng, hoạt động định giá bất động sản thế chấp có ý
nghĩa quan trọng, là cơ sở cho việc ra quyết định cho vay, đầu tƣ, góp vốn, cấp
vốn vào các dự án, góp phần hạn chế nợ xấu và rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, tại các
Ngân hàng Thƣơng mại hiện nay công tác này còn yếu do thiếu thông tin từ thị
trƣờng, nhân viên còn thiếu tính chủ động, sáng tạo… dẫn tới xác định giá trị bất
động sản thế chấp chƣa chính xác, kết quả là xác định mức cho vay không đúng
với thực tế. Nghiên cứu những yếu tố còn tồn tại trong thực tiễn, bài viết đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣơng công tác định giá bất động sản thế
chấp tại các Ngân hàng Thƣơng mại.

Các tạp chí Phát triển kinh tế, Kinh tế phát triển, Khoa học và công nghệ,
Khoa học kinh tế chƣa có bài viết nào đƣợc công bố có liên quan đến hoạt
động bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại các Ngân hàng thƣơng mại trong 2
năm gần đây.
* Các luận văn t ạc sỹ đƣợc công bố tạ trƣờn Đại học kinh tế có l ên
qu n đến đề tài nghiên cứu:
- Luận văn “Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hải Châu”
của tác giả Trần Công Sinh, năm 2014.
- Luận văn “Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả



8

Lê Tú Linh, năm 2014.
- Luận văn “Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng Chi nhánh Quy Nhơn” của tác giả Nguyễn Đỗ Thị
Lộc, năm 2014.
- Luận văn “Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân
hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam Chi nhánh Ngũ Hành Sơn” của tác giả
Đoàn Thị Ngọc Mai, năm 2014.
- Luận văn “Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hải Vân” của tác giả
Hồ Hƣng Nghiệp, năm 2014.
- Luận văn “Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phù Mỹ
Bình Định” của tác giả Huỳnh Lê Trang, năm 2015.
- Luận văn “Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân
hàng Liên doanh Việt Nga Chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Trần Thị Tƣờng
Vân, năm 2015.
- Luận văn “Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk” của tác giả
Đỗ Quang Điệp, năm 2016.
- Luận văn “Hoàn thiện công tác thẩm định giá tài sản bảo đảm trong
hoạt động cho vay tại các Chi nhánh Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Xuất
nhập khẩu Việt Nam trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng” của tác giả Ngô Huy
Bảo, năm 2015.
- Luận văn “Hoàn thiện công tác thẩm định giá tài sản bảo đảm trong cho
vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn” của tác giả

Nguyễn Hữu Hoàng Anh, năm 2016.


9

Các đề tài nghiên cứu đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn,
nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác bảo
đảm tiền vay bằng tài sản. Các luận văn đã tập trung phân tích khá toàn diện
và đầy đủ thực trạng, nêu lên những vƣớng mắc gặp phải trong công tác cho
vay có bảo đảm bằng tài sản: cơ chế định giá, việc quản lý tài sản bảo đảm,
khó khăn khi xử lý tài sản bảo đảm. Các đề tài cũng đã đề xuất các biện pháp
nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản nhƣ: hoàn thiện công
tác thẩm định và định giá tài sản bảo đảm, tăng cƣờng công tác quản lý tài sản
bảo đảm, tăng cƣờng công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ và giám sát khách
hàng… là cơ sở để tác giả có thể nghiên cứu áp dụng tại đơn vị công tác là
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà
Nẵng.
Tuy nhiên, từ năm 2014 - 2016, có rất nhiều ngân hàng đã đƣợc chọn để
nghiên cứu về công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản nhƣng Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng thì chƣa từng
đƣợc thực hiện nghiên cứu. Ngoài ra khoảng trống về mặt pháp lý đối với các
loại tài sản nhƣ quyền sử dụng đất trong trƣờng hợp quyền sử dụng đất đƣợc
thu hồi không đầy đủ chƣa đƣợc các đề tài trên xem xét đánh giá. Do đó nhìn
nhận những khoảng trống về không gian cũng nhƣ các khoảng trống về pháp
lý nói trên sẽ đƣợc tác giả nghiên cứu để hoàn thiện công tác bảo đảm tiền
vay tại đơn vị tác giả công tác.


10


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của N ân àn t ƣơn mại a.
Khái niệm hoạt động cho vay
Theo quy định tại khoản 16 điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 và
khoản 1 điều 2 Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN quy định về Hoạt động cho vay của
Tổ chức tín dụng, Chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng, cho vay
là “hình thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một số tiền để sử dụng vào một mục đích xác định và thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.

b. Phân loại cho vay
Cho vay có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo các tiêu
thức khác nhau nhƣ sau theo thời gian cho vay, tính chất luân chuyển vốn vay,
theo mục đích sử dụng vốn, phƣơng thức hoàn trả vốn vay và theo biện pháp
bảo đảm tiền vay.
c. Đặc trưng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Thứ nhất, hoạt động cho vay có hình thái tiền tệ. Với đặc điểm này, cho
vay có nhiều lợi thế hơn so với các hình thức cấp tín dụng khác bởi vì nó có
thể thỏa mãn nhiều nhu cầu đa dạng của các đối tƣợng khác nhau trong nền
kinh tế, trong xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh đó, chính do sự linh hoạt của việc
sử dụng tiền nên thực sự rất khó kiểm soát một khi tiền đã đƣợc chuyển giao
cho khách hàng. Điều này dễ dẫn đến ngƣời đi vay sử dụng vốn kém hiệu quả
hay sai mục đích gây thất thoát vốn của Ngân hàng.



11

Thứ hai, bản chất của hành vi cho vay là ứng trƣớc cho khách hàng. Vì
vậy, nó sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn. Cụ thể, trong cho vay, Ngân hàng chuyển
tiền cho khách hàng dựa trên kế hoạch kinh doanh của khách hàng trong
tƣơng lai hay nói cách khác là tiền đƣợc chuyển giao khi ngƣời đi vay chƣa
hoặc mới bắt đầu thực hiện phƣơng án của mình. Để chấp nhận cho vay,
trƣớc đó Ngân hàng phải thẩm định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng dựa
trên các yếu tố nhƣ: uy tín, thiện chí trả nợ, tính khả thi của phƣơng án và
tình hình tài chính của khách hàng. Tuy nhiên, khả năng trả nợ của khách
hàng lại biến động theo thời gian do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan
nhƣ pháp luật, kinh tế, văn hóa – xã hội… lẫn yếu tố chủ quan từ phía khách
hàng nhƣ năng lực của nhà quản lý, dự báo của khách hàng kém…Các yếu tố
này có thể tác động làm cho phƣơng án đó thất bại và nguồn trả nợ không
hình thành.
Thứ ba, đối tƣợng, kỹ thuật cho vay phong phú. Những mục đích vay
khác nhau của khách hàng đã dẫn đến những nhu cầu vay hết sức đa dạng về
thời hạn và quy mô… nên phạm vi đối tƣợng cho vay rất rộng lớn. Ngoài ra,
Ngân hàng cũng có rất nhiều phƣơng thức cho vay và với mỗi phƣơng thức là
tập hợp các kỹ thuật tác nghiệp cụ thể của Ngân hàng khi thực hiện khoản vay,
bao gồm kỹ thuật xác định mức cho vay, thời hạn vay, định kỳ hạn nợ, giải
ngân thu nợ và xử lý nợ. Việc lựa chọn phƣơng thức cho vay thích hợp, bảo
đảm tốt nhất nhu cầu của khách hàng cũng nhƣ hiệu quả của vốn tín dụng tùy
thuộc vào đặc điểm hoạt động, khả năng tài chính và rủi ro đặc trƣng của
ngƣời vay. Bất kỳ một sai sót nào trong quá trình thẩm định hay sự thiếu am
hiểu về các loại đối tƣợng, phƣơng thức cho vay cũng đều ảnh hƣởng đến
khả năng thu hồi đủ vốn gốc và lãi của Ngân hàng.
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng
t ƣơn mại

a. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là sự tổn thất về tài chính của Ngân hàng khi khách hàng


12

nhận khoản vay vốn không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
trả nợ đối với Ngân hàng.
b. Tác động của rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng

Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, khi rủi ro tín dụng xảy ra,
Ngân hàng không thu hồi đƣợc vốn vay đã cấp và lãi vay nhƣng vẫn phải trả
vốn và lãi cho khoản tiền huy động đến hạn. Điều này sẽ ảnh hƣởng đến kế
hoạch sử dụng tiền của Ngân hàng, làm giảm vòng quay vốn tín dụng, dẫn đến
giảm hiệu quả, tăng chi phí so với dự kiến. Hơn nữa, nếu tình trạng này xảy ra
thƣờng xuyên, Ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Kết
quả là làm năng lực tài chính của Ngân hàng giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh
giảm, kết quả kinh doanh xấu đi và có thể dẫn đến thua lỗ hoặc nguy cơ phá
sản nếu không có biện pháp xử lý kịp thời.
Đối với nền kinh tế xã hội, Ngân hàng thƣơng mại là một định chế tài
chính trung gian chuyên huy động và tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong nền kinh tế để cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
và tiêu dùng của các chủ thể khác. Khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những
Ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của những ngƣời gửi tiền cũng bị ảnh
hƣởng. Với tâm lý hoang mang, lo sợ, họ sẽ đến rút tiền không những ở Ngân
hàng có sự cố mà còn ở các Ngân hàng khác. Nếu điều này xảy ra trên quy mô
lớn thì khủng hoảng thanh khoản có thể xảy ra và ảnh hƣởng nghiêm trọng
đến toàn hệ thống Ngân hàng qua đó ảnh hƣởng đến toàn bộ nền kinh tế-xã
hội. Chức năng điều hòa vốn bị đứt gãy làm cho nền kinh tế bị suy giảm, thất
nghiệp tăng, xã hội mất ổn định…

Rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng có tính lan truyền và để
lại hậu quả to lớn. Vì vậy không chỉ pháp luật của các quốc gia thƣờng có
những quy định nghiêm ngặt về vấn đề bảo đảm an toàn trong hoạt động của
Ngân hàng mà các Ngân hàng cũng áp dụng nhiều biện pháp đa dạng để tăng


13

thêm độ an toàn khi cho vay, chẳng hạn nhƣ quy định mức vốn đối ứng của
phƣơng án vay, quy định quy trình giải ngân, giám sát khoản vay… đặc biệt
là quy định chặt chẽ về bảo đảm tiền vay trong đó quan trọng nhất phải kể đến
là hoạt động thế chấp.
1.2. BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. K á n ệm về bảo đảm t ền v y
Bảo đảm tiền vay là việc Ngân hàng thƣơng mại áp dụng các biện pháp
nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi đƣợc các
khoản nợ đã cho khách hàng vay.
1.2.2. C ứ năn

ủ bảo đảm t ền v y

Thứ nhất, bảo vệ quyền lợi của Ngân hàng nhờ đó cũng bảo vệ quyền lợi
cho ngƣời gửi tiền và góp phần giữ ổn định, an toàn cho hệ thống Ngân hàng.
Nếu một khoản cho vay nào đó không thu hồi đƣợc vì bất kỳ lý do gì thì tình
hình tài chính của Ngân hàng sẽ gặp khó khăn, không có khả năng thanh toán
cho ngƣời gửi tiền, thậm chí dẫn đến phá sản Ngân hàng, ảnh hƣởng đến toàn
bộ nền kinh tế. Ý thức đƣợc vấn đề trên, các Ngân hàng đã thực hiện nhiều
biện pháp để giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay trong đó có biện pháp
bảo đảm cho vay nói riêng.
Thứ hai, bảo đảm tiền vay nâng cao trách nhiệm của khách hàng trong quan

hệ tín dụng Ngân hàng thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình đồng thời
nâng cao tính thận trọng của khách hàng. Bảo đảm tiền vay là biện pháp thúc đẩy
ngƣời đi vay thực hiện nghĩa vụ của họ trên tinh thần thiện chí, trung thực. Nếu
những khoản cho vay đƣợc cấp mà không có tài sản bảo đảm, nếu bên đi vay
không có hoặc chỉ có một phần rất nhỏ vốn tự có tham gia vào dự án thì xu
hƣớng tất yếu là bên đi vay sẽ thực hiện các phƣơng án, dự án có mức độ rủi ro
cao để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn vì khi phƣơng án, dự án thất bại thì cái họ
mất không đáng kể; ngƣợc lại nếu thành công thì lợi ích của họ rất lớn.


14

Hành vi của bên vay sẽ hoàn toàn ngƣợc lại khi họ phải dùng các tài sản hiện có
của mình để đƣợc cấp tín dụng. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay sẽ nâng
cao trách nhiệm sử dụng và quản lý vốn vay của khách hàng, nếu không họ sẽ bị
mất. Do đó sẽ nảy sinh một sự thận trọng khi thực hiện quyết định đầu tƣ từ phía
khách hàng cũng nhƣ tạo động lực tốt hơn cho nghĩa vụ trả nợ.
Thứ ba, bảo đảm tiền vay góp phần khắc phục sai sót nghiệp vụ trong quá
trình cấp tín dụng Ngân hàng. Thẩm định tín dụng là dựa trên các yếu tố, các
thông tin ở thời điểm hiện tại đƣợc cung cấp từ phía khách hàng hay thu nhập
đƣợc từ các nguồn khác nhau để từ đó đánh giá về khả năng và thiện chí trả nợ
của khách hàng ở một thời điểm trong tƣơng lai. Do đó, cán bộ tín dụng phải có
trình độ chuyên môn vững chắc, kinh nghiệm và khả năng phán đoán tốt. Tuy
nhiên, vì một số lý do mà cán bộ tín dụng có thể mắc sai sót dẫn đến việc đánh
giá sai về khách hàng. Thêm vào đó, một số cán bộ hay các cấp lãnh đạo chủ
quan trong việc lựa chọn khách hàng, cả nể trong quan hệ với khách hàng mà
đƣa ra quyết định không dựa trên cơ sở thẩm định, khi đó rủi ro đối với Ngân
hàng là điều không tránh khỏi. Trong những trƣờng hợp nhƣ vây, bảo đảm tiền
vay sẽ góp phần hạn chế tổn thất của Ngân hàng, khắc phục đƣợc phần nào hậu
quả của những sai sót nghiệp vụ trong quá trình cấp tín dụng.


1.2.3. Cá

ìn t ứ bảo đảm t ền v y

Thông thƣờng có hai hình thức bảo đảm tiền vay chủ yếu mà các Ngân
hàng áp dụng đối với khách hàng vay là bảo đảm đối vật và bảo đảm đối nhân
hai còn gọi là bảo đảm bằng tài sản và bảo đảm không bằng tài sản. Tùy từng
khách hàng mà Ngân hàng có thể lựa chọn cho vay theo hình thức nào cho
phù hợp để vừa giữ đƣợc khách hàng vừa đảm bảo đƣợc mục tiêu kinh doanh
của Ngân hàng là an toàn và sinh lời.
a. Bảo đảm tiền vay không bằng tài sản
Trong hoạt động cho vay của mình Ngân hàng đƣợc quyền chủ động lựa


15

chọn khách hàng để cho vay với nhiều thời hạn, phƣơng thức, điều kiện khác
nhau. Vì thế các Ngân hàng có quy định điều kiện cụ thể trong chính sách cho
vay của mình để làm căn cứ lựa chọn khách hàng và quyết định cho vay
không bảo đảm bằng tài sản. Thông thƣờng, các điều kiện mà khách hàng
phải thỏa mãn bao gồm: có thời gian quan hệ lâu dài và tạo đƣợc uy tín trong
giao dịch với Ngân hàng, phƣơng án vay vốn đƣợc đánh giá là khả thi và hiệu
quả, có khả năng tài chính và các nguồn thu nhập hợp pháp có đƣợc trong
thời hạn vay vốn để thực hiện nghĩa vụ trả nợ…
b. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản
Khi cho vay đối với khách hàng không đáp ứng điều kiện cho vay không
có tài sản bảo đảm, để giảm thiểu rủi ro thất thoát vốn tín dụng của Ngân hàng
thì Ngân hàng yêu cầu bên vay phải có tài sản bảo đảm. Nếu trƣờng hợp bên
đi vay không có khả năng trả nợ khi đến hạn thì Ngân hàng có thể phát mãi tài

sản bảo đảm để thu hồi nợ. Theo quy định của pháp luật Ngân hàng hiện hành
các bên có thể lựa chọn các biện pháp: cầm cố tài sản của bên đi vay, thế chấp
tài sản của bên đi vay và thế chấp, cầm cố tài sản của bên thứ ba, bảo đảm tiền
vay bằng tài sản hình thành trong tƣơng lai.
1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.3.1. T u t ập, đán

á t ôn t n

Thông tin về tài sản bảo đảm chính xác, đầy đủ sẽ giúp công tác thẩm
định tài sản bảo đảm đƣợc chính xác. Thông tin thu thập về tài sản nhƣ: loại
tài sản, đặc điểm, giá trị sổ sách, tính chất kỹ thuật, quyền sở hữu, tính hiện
hữu tài sản, tính pháp lý, giá trị tài sản... Thông tin sau khi đƣợc thu thập sẽ
đƣợc đánh giá kiểm tra tính xác thực thông tin tài sản bảo đảm và tính trung
thực của khách hàng. Thu thập và đánh giá thông tin về tài sản là nội dung
quan trọng của công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản, nhằm loại bỏ những


16

hồ sơ kém, không đạt yêu cầu, sàn lọc đƣợc những hồ sơ tốt giúp công tác
thẩm định tài sản chính xác.
Chất lƣợng thông tin thể hiện ở các thuộc tính: đầy đủ, kịp thời, chính
xác, đó là thông tin chất lƣợng và hữu ích trong quá trình thẩm định. Các
thông tin này Ngân hàng có thể thu thập từ các nguồn sau: hồ sơ tài liệu và
thông tin khách hàng cung cấp, khảo sát thực tế, thông tin từ trung tâm thông
tin tín dụng CIC, các nguồn khác...
1.3.2. T ẩm địn tà sản bảo đảm và địn


á tà sản bảo đảm

a. Căn cứ để thẩm định
Hồ sơ tài liệu và thông tin do khách hàng cung cấp
Cán bộ tín dụng khảo sát thực tế, thẩm tra đối chiếu các thông tin thu
thập đƣợc từ khách hàng.
Các nguồn thông tin khác: trung tâm thông tin tín dụng CIC, cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, báo chí…
b. Nội dung thẩm định
Mục tiêu của thẩm định tài sản bảo đảm là đánh giá một cách chính xác
khả năng thanh lý các tài sản bảo đảm khi cần thiết. Khả năng thanh lý tài sản
bảo đảm phụ thuộc vào tính chất pháp lý, giá trị thị trƣờng của tài sản. Do
vậy, nội dung của thẩm định tài sản bảo đảm chủ yếu tập trung vào khía cạnh
pháp lý của tài sản, thẩm định hiện trạng của tài sản bảo đảm và khả năng
thanh lý tài sản đó theo giá trị thị trƣờng. Cụ thể:
Thẩm định tính pháp lý của tài sản: cán bộ thẩm định phải làm rõ các
nội dung sau:
- Thẩm định tính pháp lý của quyền sở hữu: tài sản phải thuộc quyền sở
hữu, quyền sử dụng hợp pháp của bên bảo đảm, không có tranh chấp. Xuất
phát từ mục đích, ý nghĩa của việc bảo đảm là nhằm bảo đảm cho việc bên có
nghĩa vụ phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bên có


17

quyền, do đó tài sản dùng để bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo
đảm. Để xác định tài sản bảo đảm có thuộc sở hữu của bên thế chấp hay
không phải dựa vào các căn cứ sau:
+ Trong trƣờng hợp pháp luật quy định tài sản bảo đảm phải đăng ký sở
hữu tài sản, thì bên bảo đảm phải có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu do các

cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp nhằm công nhận quyền sở hữu hợp
pháp của bên bảo đảm cũng nhƣ góp phần bảo đảm sự minh bạch của các
giao dịch với Ngân hàng.
+ Trong trƣờng hợp pháp luật không quy định tài sản bảo đảm phải đăng
ký quyền sở hữu thì phải dựa vào căn cứ để xác lập sở hữu đƣợc quy định tại
điều 221 Bộ Luật dân sự 2015, từ đó có thể suy đoán về tính chất tài sản có
thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm hay không. Do đó, bên bảo đảm phải có
giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu nhƣ hợp đồng mua bán, tặng cho
tài sản, hóa đơn mua bán theo quy định, chứng từ nộp tiền mua bán hàng hóa,
văn bản giao tài sản của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền, biên bản nghiệm
thu công trình, tờ khai hải quan, biên bản góp vốn và bàn giao tài sản, vận
đơn, hợp đồng lƣu kho, bảng kê chi tiết tài sản cố định của doanh nghiệp…
- Tài sản bảo đảm phải đƣợc phép giao dịch, tài sản không đƣợc cấm
giao dịch theo quy định của pháp luật tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm.
Điều kiện này bảo vệ quyền và lợi ích cho Ngân hàng. Theo khoản 10 điều 3
Nghị định 163/2006/NĐ-CP quy định: “Tài sản đƣợc phép giao dịch là tài sản
không bị cấm giao dịch theo quy định của pháp luật tại thời điểm xác lập giao
dịch bảo đảm”. Nhƣ vậy, những tài sản mà pháp luật cấm giao dịch thì không
đƣợc thế chấp nhƣ: tài sản đã bị tịch thu, bị kê biên, tài sản bị cấm mua, tặng
cho, chuyển đổi hoặc chuyển nhƣợng… (ví dụ nhƣ: thuốc phiện hay các loại
động thực vật quý hiếm không đƣợc phép đƣa vào lƣu thông…).
Thẩm định hiện trạng tài sản bảo đảm: Thông qua thẩm định nguồn tin


×