NGUYỄN VĂN QUẾ
Tủy sống là một phần của
hệ thần kinh trung ương có
hình trụ dài 42 – 45cm kéo
dài từ ngang mức C1 – L1,2.
Nón tủy tương ứng vị trí
L1,2
Chia làm 4 đoạn: cổ, ngực,
lưng và cùng
Có hai vị trí phình sinh lý
tương ứng với đám rối cánh
tay và đám rối thắt lưng cùng
Có 31 đôi dây thần kinh: 8
đôi dây cổ, 12 đôi ngực, 5
đôi thắt lưng, 5 đôi cùng vài
1 đôi cụt.
Sagittal: đánh giá vị trí, số lượng tổn
thương
Axial: đánh giá vị trí ngang của tổn
thương
o trong tủy: trung tâm hay ngoại vi,
chất xám hay chất trắng
o Ngoài tủy, trong màng cứng; ngoài
màng cứng…
Coronal: đánh giá tổn thương trong
ống sống lan vào khe tiếp hợp
Hủy myeline:
Xơ hóa đa ổ (Multiple Sclerosis: MS)
Viêm tủy ngang (Transverse Myelitis :TM)
Viêm tủy - thần kinh thị giác (Neuromyelitis Optica:
NMO)
Viêm não tủy cấp lan tỏa (Acute Disseminated
Encephalomyelitis: ADEM)
Khối u:
Astrocytoma (hay gặp ở trẻ em)
Ependymoma (hay gặp ở người lớn)
Hemangioblastoma
U bao dây thần kinh
Metastases
Lymphoma
Mạch máu:
Thiếu máu cục bộ (Ischemia):
AVM tủy sống
Nhiễm trùng: hiếm gặp
Herpes
HIV
Toxoplamo
Vi khuẩn
Nang sán
hay gặp
Tổn thương
ngắn hay dài
MS tổn thương
thường ngắn <
2 đốt sống
Các bệnh khác:
Viêm tủy
ngang (TM),
NMO hay thiếu
máu cục bộ…
tổn thương
thường trên
một đoạn dài
Một bên hay hai
bên (liên quan đến
các bó)
MS thường một
bên
TM, NMO thường ở
cả hai bên
Tăng kích thước
tủy
TM và khối u
thường có
MS và ADEM có
thể có or không
Ngấm thuốc
TM và khối u
Là một bệnh viêm của hệ thần kinh
TW với đặc trưng là các mảng mất
Myelin tại não và tuỷ sống.
NN: bệnh tự miễn liên quan đến các
yếu tố di truyền, môi trường, vius…
Chủng tộc: da trắng > da đen
Tuổi: 20- 40t
Giới: nữ > nam
Tổn thương lan tỏa, tiến triển từng
đợt (rải rác về không gian và thời
gian)
95% có tổn thương ở tủy sống
Tổn thương là những
nốt, mảng tăng tín
hiệu trên T2W (hình
tam giác trên lát cắt
ngang), thường không
ngấm thuốc. MS gđ
hoạt động có thể
ngấm thuốc.
Kích thước thường <
chiều cao 2 đốt sống
Thường phối hợp với
những tổn thương ở
não
Trường hợp chỉ đơn
độc ở cs cần chụp
kiểm tra lại sau 6 – 8W
nhằm phát hiện thêm
những tổn thương mới
BN Nữ 24T, GIảM THị LựC, YếU
VÀ RốI LOạN CảM GIÁC HAI
CHI DƯớI
MRI: CÓ CÁC ổ TĂNG TÍN HIệU
TRÊN T2W VÀ STIR ở TủY
SốNG
SAU TIÊM KHÔNG NGấM
THUốC
CÓ CÁC TổN THƯƠNG ở NÃO
KÈM THEO RấT ĐặC TRƯNG
CHO MS
BN KHÁC
MRI CộT SốNG -> MS?
TUY NHIÊN + TổN
THƯƠNG ở NÃO CÓ
THể CHO PHÉP NGHĨ
ĐếN MS
Đợt cấp của MS tổn
thương có thể ngấm
thuốc nhưng không
thường xuyên như ở
trên não
Những tổn
thương MS
lan tỏa đôi
khi khó
phân biệt
với viêm tủy
cắt ngang
(TM) hay
astrocytom
a
DIFFUSE ABNORMALITIES IN MS
MS lâu ngày -> teo tủy sống
Atrophy in longstanding MS
NMO
hay còn gọi là bệnh Devic. Là bệnh
hủy myeline tự miễn gây nên bởi kháng
thể đặc trưng NMO – IgG
Nữ > nam 9:1
Tổn thương ở thần kinh thị giác và tủy
sống
Những tổn thương ở não cần phân biệt
với MS
Tổn thương ở cột sống thường lan tỏa
trên đoạn dài 4 – 7 thân đốt sống
MRI:
T1W: giảm hoặc đồng tín hiệu
T2W: tăng tín hiệu
Sau tiêm: ngấm thuốc +/-
NMO presenting with neuritis optica
(arrows). The brain is normal.
MRI cột sống: tổn thương giảm tín hiệu trên T1W, tăng trên
T2W và có phần ngấm thuốc sau tiêm
Tổn thương này cũng có thể gặp trong u tuy nhiên + viêm dây
thần kinh thị giác -> NMO
Viêm dây thần kinh thị giác
Viêm tủy cắt ngang > 3 đốt sống
Không có bằng chứng của sarcoid, viêm
mạch, Lupus…
XN kháng thể NMO – IgG (+)