Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố đồng hới, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HỒ THỊ THÚY HÀ

TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8 31 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG TRIỆU HUY

HUẾ, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” là kết quả nghiên cứu độc lập được thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Hoàng Triệu Huy. Các tài liệu tham khảo, các số
liệu thống kê được sử dụng đúng quy định và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu
đề tài.
Kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác ngoài nghiên cứu của tác giả.
Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là hoàn toàn đúng sự thật.
Tác giả

Hồ Thị Thúy Hà



i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết
hợp kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với nỗ lực cố gắng của bản
thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi kính gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám
hiệu, các thầy cô trường Đại học Kinh tế Huế đã trang bị cho tôi những kiến thức
quý báu trong thời gian qua. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS. Hoàng
Triệu Huy, người hướng dẫn khoa học của luận văn, đã tận tình hướng dẫn, đưa ra
những đánh giá xác đáng giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo Tỉnh đoàn Quảng
Bình, các thanh niên tham gia khảo sát đã tạo điều kiện về thời gian và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và khảo sát, tìm kiếm các nguồn thông tin quý báu cho
việc hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã động viên, khích lệ
tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của quý thầy, cô giáo và
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Hồ Thị Thúy Hà

ii



TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ tên học viên: HỒ THỊ THÚY HÀ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Niên khóa: 2017 – 2019
Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG TRIỆU HUY
Tên đề tài: TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH.
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Một trong những vấn đề cấp bách và quan trọng trong chính sách phát triển
kinh tế, ổn định xã hội của nước ta chính là việc làm, giải quyết việc làm. Việc làm
luôn là nhu cầu, mối quan tâm hàng đầu của thanh niên, là lực lượng nòng cốt của
xã hội.
Là thành phố duy nhất của tỉnh Quảng Bình, thành phố Đồng Hới đã đóng
góp đáng kể trong kết quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Trong đó, thanh
niên là lực lượng tiên phong trong phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời cũng là lực
lượng mang lại sự đổi mới cho nền kinh tế. Trong những năm qua, công tác an sinh
xã hội, tạo việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên nói riêng luôn
được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, triển khai nhiều biện pháp, qua đó tạo
nhiều việc làm cho thanh niên. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tế hiện nay, việc tạo
việc làm cho thanh niên vẫn còn nhiều bất cập, tỷ lệ thiếu việc làm, thất nghiệp
trong thanh niên còn khá cao. Vì vậy, vấn đề tạo việc làm cho thanh niên trên địa
bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Với lý
do trên, tác giả chọn đề tài “Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm luận cao học.
2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng trong đề tài bao gồm: Phương
pháp thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp, phương pháp phân tích, tổng hợp thống kê và
phương pháp thống kê mô tả.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần bổ sung và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về công tác

tạo việc làm cho thanh niên từ đó rút ra một số kinh nghiệm về tạo việc làm cho
thanh niên, tìm hiểu các chính sách, biện pháp thực hiện công tác tạo tạo việc làm
cho thanh niên và từ đó có thể áp dụng trong hoàn cảnh cụ thể việc làm của thanh
niên trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Qua phân tích thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình để chỉ ra được những mặt tồn tại của các
chính sách, biện pháp đang áp dụng, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện hay duy
trì, sửa đổi, bổ sung phù hợp nhằm giải quyết việc làm cho thanh niên.

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CN-TTCN

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

LĐTB&XH


Lao động Thương binh và Xã hội

LNTT

Làng nghề truyền thống

NLĐ

Người lao động

TTGTVL

Trung tâm giới thiệu việc làm

UBND

Ủy ban nhân dân

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. I
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... II
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN .................................................................................III

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... IV
MỤC LỤC ......................................................................................................... V
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. VIII
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ........................................................................ IX
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .....................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................4
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ TẠO
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN ...................................................................... 6
1.1. Các khái niệm cơ bản về việc làm và tạo việc làm ..............................................6
1.1.1. Khái niệm việc làm và phân loại việc làm ........................................................6
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về giải quyết việc làm ..................................................13
1.2. Lý luận cơ bản về việc làm của thanh niên ........................................................16
1.2.1. Khái niệm việc làm của thanh niên .................................................................16
1.2.2. Vai trò của vấn đề tạo việc làm cho thanh niên ..............................................23
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá việc làm cho thanh niên .................................27
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm thanh niên .................................................31
1.3.1. Quy mô, cơ cấu và tốc độ gia tăng dân số ......................................................31
1.3.2. Mức độ trang thiết bị và tư liệu sản xuất ........................................................32
1.3.3. Nhân tố giáo dục - đào tạo và y tế ...................................................................33
1.3.4. Chính sách lao động và việc làm cho thanh niên trong độ tuổi lao động trong
nền kinh tế .................................................................................................................34

v



1.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho thanh niên ở một số địa phương trong
nước và bài học kinh nghiệm cho thành phố Đồng Hới ...........................................36
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ............................................36
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về tạo việc làm cho thanh niên tại thành phố Đồng Hới ...... 40
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN THÀNH
PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH ........................................................ 42
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Đồng Hới ....................................42
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của thành phố Đồng Hới ...................................................42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................43
2.2. Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình ...............................................................................................................48
2.2.1. Thực trạng công tác việc làm thanh niên thành phố Đồng Hới ......................48
2.2.2. Thực trạng tạo việc làm cho thanh niên thành phố Đồng Hới ........................53
2.3. Đánh giá của thanh niên về thực trạng tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình .....................................................................59
2.3.1. Thông tin chung về đối tượng điều tra ............................................................59
2.3.2. Việc làm của các đối tượng điều tra ................................................................63
2.3.3. Đánh giá kỹ năng làm việc của thanh niên trong độ tuổi lao động tại thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ...............................................................................70
2.3.4. Đào tạo các kỹ năng làm việc của thanh niên trong độ tuổi lao động tại thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ...............................................................................71
2.4. Đánh giá chung công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. .....................................................................................73
2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................73
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế ....................................................................................74
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ........................................................75
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH ................................ 77
3.1. Định hướng, mục tiêu tạo việc làm cho thanh niên đến năm 2025 trên địa bàn
thành phố Đồng Hới ..................................................................................................77

3.1.1. Một số định hướng cơ bản của thành phố Đồng Hới ......................................77

vi


3.1.2.

Mục tiêu giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Đồng

Hới đến năm 2025 .....................................................................................................78
3.2. Một số giải pháp tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Đồng Hới
đến năm 2025 ............................................................................................................78
3.2.1. Phát triển kinh tế - xã hội để tạo thêm nhiều việc làm ....................................78
3.2.2. Xã hội hóa vấn đề tạo việc làm .......................................................................79
3.2.3.

Nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành, xã hội và nhất là thanh niên về

nghề nghiệp, việc làm ...............................................................................................79
3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các dịch vụ giới thiệu việc làm ................80
3.2.5. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay hỗ trợ thanh niên tạo
việc làm

.............................................................................................................80

3.2.6. Đẩy mạnh công tác giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng lực lượng lao
động thanh niên trên địa bàn .....................................................................................80
3.2.7. Tăng cường các hoạt động tư vấn, định hướng nghề nghiệp, việc làm cho
thanh niên


.............................................................................................................81

3.2.8. Tăng cường tạo việc làm cho thanh niên thông qua xuất khẩu lao động ........82
3.2.9. Tăng khả năng tự tạo việc làm cho thanh niên ...............................................83
3.2.10. Tăng cường vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên ........................................83
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 85
1. Kết luận .................................................................................................................85
2. Kiến nghị ...............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 89
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 92
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1: Tình hình dân số thành phố Đồng Hới năm 2017 ...................................43
Bảng 2. 2: Tình hình lao động thành phố Đồng Hới năm 2017 ................................44
Bảng 2. 3: Tình hình sử dụng đất của thành phố Đồng Hới từ năm 2015-2017 .......45
Bảng 2. 4: Quy mô thanh niên và thanh niên có việc làm của thành phố Đồng Hới
giai đoạn 2015 – 2017 ...............................................................................................48
Bảng 2. 5: Cơ cấu thanh niên trong độ tuổi lao động đang có việc làm chia theo
ngành nghề giai đoạn 2015 - 2017 của thành phố Đồng Hới ...................................50
Bảng 2. 6: Quy mô cơ cấu thanh niên trong độ tuổi lao động của thành phố Đồng
Hới chia theo nhóm tuổi, giới tính và khu vực năm 2017 ........................................51

Bảng 2. 7: Cơ cấu thanh niên trong độ tuổi lao động chia theo trình độ chuyên môn
kỹ thuật của thành phố Đồng Hới năm 2017 ............................................................52
Bảng 2. 8: Quy mô thanh niên trong độ tuổi lao động làm việc trong khu công
nghiệp thành phố Đồng Hới giai đoạn 2015 – 2017 .................................................56
Bảng 2. 9: Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Đồng Hới giai
đoạn 2015-2017 .........................................................................................................57
Bảng 2. 10: Một số kết quả về chương trình đào tạo nghề cho thanh niên thành phố
Đồng Hới ...................................................................................................................58
Bảng 2. 11: Một số kết quả về chương trình vay vốn để tạo việc làm cho thanh niên
thành phố Đồng Hới Giai đoạn 2015 – 2017 ............................................................58
Bảng 2. 12: Thông tin chung về đối tượng điều tra ..................................................59
Bảng 2. 13: Tình hình việc làm của thanh niên trong độ tuổi lao động ....................64
Bảng 2. 14: Lĩnh vực công việc của thanh niên trong độ tuổi lao động ...................64
Bảng 2. 15: Mối quan hệ với công việc của thanh niên trong độ tuổi lao động .......65
Bảng 2. 16: Khả năng tự tìm việc làm của thanh niên trong độ tuổi lao động tại
thành phố Đồng Hới ..................................................................................................66
Bảng 2. 17: Đánh giá kỹ năng làm việc của thanh niên trong độ tuổi lao động tại
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình .....................................................................70
Bảng 2. 18: Đào tạo các kỹ năng làm việc cho thanh niên trong độ tuổi lao động tại
thành phố Đồng Hới ..................................................................................................71

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: Cơ cấu giới tính ...................................................................................60
Biểu đồ 2. 2: Cơ cấu độ tuổi......................................................................................61
Biểu đồ 2. 4: Trình độ chuyên môn ..........................................................................62
Biểu đồ 2. 5: Địa hình của thành phố Đồng Hới .......................................................62
Biểu đồ 2. 6: Tính chất đô thị của thành phố Đồng Hới ...........................................63

Biểu đồ 2. 7: Thể hiện lý do công việc hiện tại chưa đáp ứng nhu cầu ....................68
Biểu đồ 2. 8: Thể hiện lĩnh vực tìm kiếm việc làm ...................................................69

ix


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Sinh thời Bác Hồ đã nói “Thanh niên là thế hệ rường cột của nước nhà”.
Xuyên suốt tiến trình hình thành, phát triển Thanh niên Việt Nam đã và đang khẳng
định là lực lượng nồng cốt, là lực lượng tiên phong trong mọi hoạt động. Thực tế
này đã được thể hiện một cách khá đầy đủ trong khẩu hiệu hoạt động của thanh niên
“đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên”. Không những thế, thanh niên cũng
là tầng lớp có vai trò quan trọng tiếp nhận những tiến bộ từ bên ngoài, đặc biệt là
những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đồng thời họ cũng là lực lượng có vai trò quan
trọng trong giao lưu và trao đổi văn hóa.
Thanh niên Việt Nam là một lực lượng cơ bản, nhân tố quan trọng trong tiến
trình phát triển của xã hội Việt Nam. Trải qua hàng nghìn năm xây dựng đất nước,
đấu tranh vì sự vẹn toàn lãnh thổ, đấu tranh chống thiên tai đã kiến tạo nên nhiều
đức tính truyền thống tốt đẹp của thanh niên Việt Nam như tính tiên phong, năng
động, sáng tạo và nhiều đức tính khác.
Đối với các hoạt động kinh tế, thanh niên cũng là lực lượng lao động quan
trọng trong nền kinh tế, thanh niên tham gia và hầu hết các hoạt động kinh tế quan
trọng, từ kinh tế hộ gia đình, doanh nghiệp hay các thành phần kinh tế khác. Như
vậy, có thể thấy thanh niên Việt Nam đã và đang có vai trò to lớn đối với sự phát
triển mọi mặt của đời sống kinh tế và xã hội.
Ngày nay, tiến trình CNH, HĐH nền kinh tế đang tạo ra một cơ hội tốt để
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân, trong đó có thanh niên. Đây cũng là cơ
hội để thanh niên có thể học hỏi và tiếp thu các công nghệ mới, các kỹ thuật mới,

khẳng định vị thế của thanh niên trong xã hội. Tuy nhiên, tiến trình CNH cũng đã và
đang tạo ra những thách thức hết sức to lớn cho thanh niên trong độ tuổi lao động.
Quá trình CNH, HĐH cũng đồng thời là quá trình có thể tạo ra những dư thừa về
lao động, tạo nên sức ép cho thanh niên trong quá trình tìm việc làm. Ngoài ra, quá
trình CNH, HĐH cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với lao động trong mọi thành

1


phần kinh tế. Vì vậy, đây cũng là những thách thức mới đòi hỏi thanh niên phải
nhận thức một cách đầy đủ trong phát triển nghề nghiệp của chính bản thân.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động cũng đang tạo ra
những thách thức lớn đối với thanh niên trong quá trình tìm việc làm để tạo thu
nhập. Quá trình dịch chuyển lao động giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngành
kinh tế, khu vực kinh tế. Là lực lượng ít ràng buộc bởi những mối quan hệ gia đình
và cũng là lực lượng dễ dàng chấp nhận sự thay đổi. Đây cũng là lực lượng lao động
dịch chuyển chủ yếu và họ cũng là lực lượng bị ảnh hưởng bởi quá trình trên.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để thanh niên có việc làm đầy đủ, phù
hợp với chuyên môn, năng lực, nghiệp vụ của bản thân để có thu nhập cho gia đình
và đóng góp cho nền kinh tế - xã hội của nước nhà, vấn đề này vẫn đang là câu hỏi
đầy thách thức của cả xã hội.
Cũng như các nơi khác, thành phố Đồng Hới đang gặp nhiều khó khăn trong
việc làm và định hướng nghề nghiệp. Là một thành phố thuộc một trong những tỉnh
Nghèo của đất nước, nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và du
lịch dịch vụ, quanh năm phải hứng chịu thiên tai, bão lụt. Vì vậy vấn đề tạo việc
làm cho thanh niên đang là vấn đề thời sự tại địa phương.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “Tạo việc làm cho thanh niên trên địa
bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm, luận văn đánh giá thực trạng, đưa
ra những giải pháp tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Đồng Hới, từ
đó giúp các nhà hoạch định chính sách về việc làm ở địa phương có thêm cơ sở để
đưa ra những chính sách hiệu quả nhằm giải quyết nhu cầu việc làm của thanh niên
trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và tạo việc làm cho
thanh niên.

2


- Đánh giá thực trạng việc làm của thanh niên để làm rõ những ưu điểm, hạn
chế của việc tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản để giải quyết việc làm cho thanh niên trên
địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến việc làm
và tạo việc làm cho thanh niên đang sinh sống, lao động và sản xuất tại các phường,
xã trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
+ Đối tượng điều tra: Đối tượng điều tra của luận văn được xác định là
thanh niên trong độ tuổi từ 15 đến 29 tuổi, đang sinh sống ở các phường, xã trên
địa bàn thành phố Đồng Hới, không bao gồm các đối tượng thanh niên của địa
phương là học sinh, sinh viên đang đi học nhưng hiện tại đang cư trú tại địa
phương khác. Do thời gian nghiên cứu cũng như điều kiện không cho phép, tác
giả chỉ điều tra 200 thanh niên phân bổ của từng phường, xã thuộc Thành phố
Đồng Hới – Tỉnh Quảng Bình.
Ngoài ra, luận văn còn tiến hành khảo sát ý kiến chuyên gia lãnh đạo các

phường, xã, phòng ban có liên quan để thu thập thêm thông tin làm luận văn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu các số liệu về tình hình việc làm
của thanh niên tại tất cả các phường và xã trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng tạo việc làm cho thanh niên trên
địa bàn thành phố Đồng Hới trong giai đoạn từ 2015-2017 từ đó đề xuất các giải
pháp về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình đến năm 2020.
- Phạm vi nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề thực trạng và
giải pháp tạo việc làm cho thanh niên và các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của
thanh niên trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

3


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập, điều tra dữ liệu, chọn mẫu điều tra
- Dữ liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp của luận văn được thu thập từ các báo
cáo của Phòng LĐTB&XH, UBND thành phố Đồng Hới, UBND tỉnh Quảng
Bình. Ngoài ra, các số liệu liên quan đến tình hình tổng quan được thu thập từ
các niên giám thống kê, sách báo, tạp chí chuyên ngành liên quan đến việc làm
cho thanh niên.
- Dữ liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp của đề tài được thu thập dựa trên các
bảng hỏi nhằm phỏng vấn các chuyên gia và phỏng vấn thanh niên trên địa bàn
thành phố Đồng Hới. Luận văn được tiến hành qua hai bước: Nghiên cứu sơ bộ
và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương
pháp định tính với kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia, nhà lãnh đạo để điều chỉnh,
hoàn thiện các khái niệm và phương pháp đo lường sử dụng trong luận văn phù
hợp với điều kiện địa phương.
Dựa trên kết quả của giai đoạn trên, bảng hỏi được thiết kế để tiến hành điều

tra phỏng vấn nhằm tìm hiểu thực trạng và những đánh giá của thanh niên về các
yếu tố tạo việc làm cho thanh niên tại địa phương.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu
định lượng, thực hiện bằng cách gửi phiếu phỏng vấn đến thanh niên tại địa phương,
hướng dẫn, gợi ý để họ điền vào phiếu phỏng vấn sau đó sẽ thu lại để tiến hành
phân tích.
Bảng hỏi gồm có 2 phần:
+ Câu hỏi đóng: Sử dụng câu hỏi có nhiều sự lựa chọn, thang đo quan trọng,
thang đo xếp hạng.
+ Câu hỏi mở: Câu hỏi tự do trả lời.
Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Từ danh sách
các thanh niên tại các phường xã, tiến hành chọn ngẫu nhiên mỗi phường, xã đến
khi số lượng mẫu đủ 200 mẫu.

4


4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp.
Việc xử lý và tính toán số liệu được thực hiện trên máy tính theo các phần
mềm SPSS, Excel.
4.2.1. Đối với số liệu thứ cấp
- Phương pháp thống kê mô tả: Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận
dụng các phương pháp phân tích thống kê như số tương đối, số tuyệt đối để phân
tích, đánh giá thực trạng việc làm và tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Phương pháp phân tích chuỗi dữ liệu theo thời gian được sử dụng nhằm so
sánh, đánh giá biến động qua các năm từ 2015 - 2017.
4.2.2. Đối với số liệu sơ cấp
- Phân tích dữ liệu với phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các bảng tần
suất và biểu đồ để đánh giá những đặc điểm cơ bản của mẫu điều tra.

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho
thanh niên.
Chương 2: Thực trạng việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

5


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ TẠO
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
1.1. Các khái niệm cơ bản về việc làm và tạo việc làm
1.1.1. Khái niệm việc làm và phân loại việc làm
1.1.1.1. Khái niệm về việc làm:
Theo Giáo trình kinh tế lao động của TS. Tạ Đức Khánh, khái niệm việc làm
được chỉ rõ: “Việc làm là phạm trù chỉ trạng thái kết hợp giữa sức lao động và
những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức lao
động đó”[22]. Như vậy, việc làm được cấu thành bởi ba yếu tố là sức lao động,
những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ...) để sử dụng lao động
và môi trường kết hợp các yếu tố trên.
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO): Khái niệm việc làm chỉ đề cập trong
mối quan hệ với lực lượng lao động. Khi đó, việc làm được phân thành 02 loại: Có
trả công (những người làm thuê, học việc...) và không được trả công nhưng vẫn có
thu nhập (những người như giới chủ làm kinh tế gia đình). Vì vậy, “Việc làm có thể
được định nghĩa như một tình trạng trong đó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện

vật, do có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản
xuất”.[28]
Theo khái niệm này, người có việc làm là người làm việc gì đó để được trả
công, lợi nhuận được thanh toán bằng tiền hoặc hiện vật, hoặc tham gia vào các
hoạt động mang tính tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập của gia đình (không
nhận được tiền công hay hiện vật).
Chúng ta đều biết rằng, việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp, đó là
công việc của mỗi cá nhân nhưng gắn liền với xã hội. Có việc làm không những người
lao động có thu nhập nuôi sống bản thân mà còn tạo ra một lượng của cải cho xã hội. Các
Mác đã nói “Với những điều kiện khác không thay đổi thì khối lượng và giá trị của sản
phẩm tăng lên theo tỷ lệ thuận với số lượng lao động được sử dụng”.

6


Ở nước ta quan niệm về việc làm được thể hiện ở Bộ luật Lao động sửa đổi
bổ sung năm 2012, quy định“Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà
không bị pháp luật cấm”.[20]
Từ quy định trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về việc làm như sau: Việc
làm là những hoạt động lao động trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
mang lại thu nhập cho người lao động mà không bị pháp luật ngăn cấm.
Dựa trên khái niệm về việc làm của Bộ luật Lao động Việt Nam có thể hiểu
có 03 loại việc làm cơ bản, được thể hiện dưới 03 hình thức:[20]
- Làm các công việc để nhận tiền lương, tiền công bằng tiền mặt hoặc hiện vật.
- Làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc
quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành công việc đó.
- Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao
dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông
nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên khác
trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.

Theo quan niệm nêu trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn
hai tiêu thức:
- Một là, hoạt động đó phải có lợi ích và tạo ra thu nhập cho người lao động
và cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn mạnh
tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm.
- Hai là, hoạt động đó không được pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ tính
pháp lý của việc làm, quan niệm đã rõ ràng hơn so với quan niệm của tổ chức ILO
đưa ra. Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi, ngành nghề và hoàn toàn phù
hợp với sự phát triển của thị trường lao động ở Việt Nam trong quá trình phát triển
kinh tế nhiều thành phần. Người lao động hợp pháp ngày nay được đặt vào vị trí
chủ thể, có quyền tự do hành nghề kinh tế nhiều thành phần. Người lao động hợp
pháp ngày nay được đặt vào vị trí chủ thể, có quyền tự do hành nghề, tự do liên kết
kinh doanh, tìm kiếm việc làm, thuê mướn lao động trong khuôn khổ của pháp luật,
không bị phân biệt đối xử dù làm việc trong hay ngoài khu vực Nhà nước.

7


Hai điều kiện đó có quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ để một
hoạt động lao động được thừa nhận là việc làm. Tuy nhiên, khái niệm trên cũng
thấy rõ hai hạn chế cơ bản:
- Hạn chế thứ nhất: không phải mọi hoạt động có ích và cần thiết cho gia
đình và xã hội đều tạo ra thu nhập mặc dù nó góp phần làm giảm chi tiêu cho gia
đình thay vì thuê người làm công. Ví dụ như: Hoạt động nội trợ không được coi là
việc làm trong khi đó hoạt động nội trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián tiếp
tạo ra lợi ích vật chất không hề nhỏ.
- Hạn chế thứ hai: Khó có thể so sánh tỷ lệ người có việc làm giữa các quốc
gia với nhau vì quan niệm về việc làm giữa các quốc gia có thể khác nhau phụ thuộc
vào luật pháp, phong tục tập quán… Có những nghề ở quốc gia này thì cho phép và
được coi đó là việc làm nhưng ở quốc gia khác bị cấm. Ví dụ: đánh bạc ở Việt Nam

bị cấm nhưng ở Thái Lan, Mỹ đó lại được coi là một nghề, thậm chí là rất phát triển
vì nó thu hút khá đông tầng lớp thượng lưu…
Trong luận văn này, từ những phân tích trên, tác giả đồng tình với khái niệm
việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện
cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ ...) để sử dụng sức lao động đó. Đồng
thời, việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.
Trên cơ sở này sẽ hình thành một số đặc trưng của việc làm cũng như phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho thanh niên.
1.1.1.2. Phân loại việc làm
Tùy theo các mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia việc làm
thành nhiều loại.
Căn cứ theo thời gian thực hiện công việc, việc làm được chia làm 3 loại:
- Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có việc làm
thường xuyên trong một năm.
- Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: Căn cứ vào số giờ
thực hiện công việc trong tuần.
- Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức
độ thu nhập trong việc thực hiện công việc nào đó. Việc làm chính là công việc mà

8


người lao động dành nhiều thời gian nhất hay có thu nhập cao nhất. Việc làm phụ là
việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất sau công việc chính.
Căn cứ mức độ sử dụng thời gian lao động, phân loại việc làm như sau:
- Việc làm đầy đủ: Được hiểu là sự thoả mãn đầy đủ về nhu cầu việc làm cho
mọi thành viên có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Có thể nói, việc
làm đầy đủ là ở trạng thái mà mỗi người có khả năng lao động muốn làm việc thì có
thể tìm được việc làm trong một thời gian tương đối ngắn. Trong quan niệm này thì
việc làm đầy đủ được hiểu như khái niệm “việc làm tối ưu”. Trong điều kiện thị

trường, nó được hiểu là khả năng đối với từng thành viên có khả năng lao động của
xã hội tham gia vào hoạt động lao động có ích.
- Thiếu việc làm: Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì khái niệm thiếu
việc làm được biểu hiện dưới hai dạng:[28]
+ Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm, làm đủ thời
gian thậm chí nhiều hơn thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp.
Nguyên nhân thiếu việc làm là do tay nghề hoặc kỹ năng của người lao động
thấp không sử dụng hết khả năng hiện có hoặc do điều kiện lao động hạn chế,
tổ chức lao động kém. Thước đo khái niệm thiếu việc làm vô hình là mức thu
nhập, là phân bố không cân đối giữa lao động và các yếu tố sản xuất khác.
Thiếu việc làm vô hình do sự bố trí và sử dụng lao động bất hợp lý nên nó
thường diễn ra các trường hợp sau: (i) Việc làm không tạo ra cơ hội để sử dụng
đầy đủ chất lượng và khả năng người lao động; (ii) Thu nhập mang lại từ việc
làm thấp hơn so với mức thu nhập trung bình; (iii) Năng suất lao động ở nơi
người lao động làm việc thấp hơn so với mức trung bình.
+ Thiếu việc làm hữu hình: Là khái niệm để chỉ hiện tượng người lao
động làm việc có thời gian ít hơn thường lệ, họ không đủ việc làm đang tìm
kiếm thêm việc làm và sẵn sàng để làm việc. Hay nói cách khác, là một tình
trạng không có đủ công việc để làm hết mức thời gian quy định trong một ngày
lao động bình thường và người lao động đang đi tìm việc khác hoặc sẽ nhận
một việc làm bổ sung.

9


1.1.1.3. Một số đặc trưng của việc làm
Quan niệm việc làm không cố định mà nó được xếp trên nền tảng của một
chế độ chính trị, gắn với trình độ phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của
mỗi quốc gia, mỗi thời đại. Trong lịch sử cho thấy việc thay đổi quan điểm về tương
lai trực tiếp ảnh hưởng tới số lượng việc làm chứ không chỉ định hướng việc làm.

Có quan niệm cho rằng, tất cả các hoạt động, hành vi mang lại thu nhập để
đảm bảo cuộc sống cho mọi người đều được gọi là việc làm. Quan điểm này đã
không tính đến tính pháp lý của việc làm, đã đồng nhất việc làm hợp pháp và bất
hợp pháp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay không chấp nhận được
quan niệm này, bởi khi các quan hệ thị trường ngày càng phát sinh cả những mặt
tích cực và tiêu cực, nhiều nguồn thu nhập không chính đáng đang làm gia tăng các
tệ nạn xã hội, kìm hảm sự tăng tưởng, phát triển của nền kinh tế đất nước.
Có quan niệm lại cho rằng, việc làm có thể được định nghĩa như một tình
trạng trong đó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật, do đó có một sự tham gia tích
cực có tính cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất.
So với quan niệm thứ nhất thì quan niệm thứ hai phát triển hơn, khái quát
hơn quan niệm trên, tuy nhiên nếu chỉ có những hoạt động được trả công bằng tiền
hoặc hiện vật mới được coi là việc làm thì chưa thỏa đáng. Những người nằm trong
lực lượng lao động nhưng làm công việc nỗi trợ, bản thân họ không nhận được tiền
công, tiền lương bằng tiền hay hiện vật từ xã hội, từ người sử dụng lao động mà chỉ
nhận được sự phân phối lại trực tiếp thu nhập từ các thành viên trong gia đình. Họ
không trực tiếp mà gián tiếp tạo ra thu nhập, họ nhận được thu nhập gián tiếp thông
qua điều tiết thu nhập từ các thành viên trong gia đình có việc làm hưởng tiền lương
trong xã hội. Vì vậy, họ là những người có việc làm, đảm nhận một chức năng trong
guồng máy chỉ đạo xã hội – Nghề nội trợ.
Qua phân tích ở trên cho chúng ta thấy được đặc trưng chung của việc
làm là:
- Về mặt pháp lý: Việc làm phải hợp pháp, phải chịu sự điều chỉnh của pháp
luật về độ tuổi, về những ngành nghề được làm và không được làm.

10


- Về mặt kinh tế: Nó phải đáp ứng được lợi ích kinh tế của người lao động
như thu nhập, bình đẳng, tăng trưởng và phát triển.

- Về mặt chính trị: Việc làm thể hiện rõ những quan điểm, đường lối lãnh đạo
của giai cấp cầm quyền.
- Về mặt xã hội: Việc làm phải phù hợp với truyền thống văn hóa, đạo đức,
phong tục, tập quán, công bằng xã hội.
- Về mặt cá thể: Việc làm thể hiện những tri thức, năng lực, phẩm chất của
người lao động khi tham gia việc làm ở những ngành nghề cụ thể.
Như vậy, việc làm là một phạm trù kinh tế – xã hội, việc làm chịu sự chi phối
của nhiều mối quan hệ; quan niệm đúng về việc làm là cơ sở khoa học cho giải
quyết việc làm.
1.1.1.4. Khái niệm về thất nghiệp
Theo khái niệm của Tổ chức lao động Quốc tế (ILO), thất nghiệp (Theo
nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động
muốn có việc làm nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công nhất định.
“Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, không có
việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm”.[28]
Cũng có quan điểm cho rằng: Thất nghiệp là hiện tượng gồm những thành
phần mất thu nhập, do không có khả năng tìm được việc làm trong khi họ còn trong
độ tuổi lao động có khả năng lao động muốn làm việc và đã đăng ký ở cơ quan môi
giới về lao động nhưng chưa được giải quyết.
Như vậy, những người thất nghiệp tất yếu họ phải thuộc lực lượng lao
động hay dân số hoạt động kinh tế. Một người thất nghiệp phải có 3 yếu tố: (i)
Đang mong muốn và tìm việc làm; (ii) Có khả năng làm việc; (iii) Hiện đang
chưa có việc làm.
Với cách hiểu như thế, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhưng chưa làm
việc đều được coi là thất nghiệp. Do đó một tiêu thức quan trọng để xem xét một
người được coi là thất nghiệp thì phải biết được người đó có muốn đi làm hay
không. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều người có sức khoẻ, có nghề nghiệp song không có

11



nhu cầu làm việc, họ sống chủ yếu dựa vào “nguồn dự trữ” như kế thừa của bố mẹ,
nguồn tài trợ.
* Phân loại thất nghiệp
Xét về nguồn gốc thất nghiệp có thể chia thành:
- Thất nghiệp tự nhiên: Là loại thất nghiệp khi có một tỷ lệ nhất định số lao
động ở trong tình trạng không có việc làm.
- Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không
ngừng của ngành lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc giữa các giai
đoạn khác nhau của cuộc sống.
- Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối giữa
cầu- cung lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó.
- Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản
lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng giá trị
sản xuất giảm dần, hầu hết các nhà sản xuất giảm sản lượng cầu đối với các đầu
vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những chính sách nhằm
khuyến khích tăng cầu thường mang lại kết quả tích cực.
Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp có thể chia thành:
- Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó
người lao động không muốn làm việc vì lý do cá nhân nào đó (di chuyển, sinh con)
thất nghiệp loại này thường gắn với thất nghiệp tạm thời.
- Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào
đó người lao động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do kinh tế suy thoái,
cung về lao động lớn hơn cầu về lao động.
Ngoài thất nghiệp hữu hình bao gồm thất nghiệp tự nguyện và không tự
nguyện còn tồn tại thất nghiệp trá hình: Là hiện tượng xuất hiện khi người lao
động được sử dụng ở dưới mức khả năng mà bình thường người lao động sẵn
sàng làm việc. Hiện tượng này xảy ra khi năng suất lao động của một ngành nào
đó thấp. Thất nghiệp loại này thường gắn với việc sử dụng không hết thời gian
lao động.


12


Xét theo hình thức thất nghiệp có thể chia thành :
- Thất nghiệp theo giới tính: Là loại thất nghiệp của lao động nam (hoặc nữ).
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi: Là loại thất nghiệp của một lứa tuổi nào đó
trong tổng số lực lượng lao động.
- Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ: Là hiện tượng thất nghiệp xảy ra
thuộc vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi..).
- Thất nghiệp chia theo ngành nghề: Là loại thất nghiệp xảy ra ở một ngành
nghề nào đó.
Ngoài các loại thất nghiệp nêu trên người ta có thể chia thất nghiệp theo dân
tộc, chủng tộc, tôn giáo...
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về giải quyết việc làm
1.1.2.1. Quan niệm về giải quyết việc làm
Nghiên cứu việc làm có quan hệ chặt chẽ với vấn đề giải quyết việc làm.
Có quan niệm cho rằng, mục tiêu của giải quyết việc làm là phải tạo ra việc làm
đầy đủ cho người lao động và phải cao hơn, đó là tạo ra tự do trong lựa chọn
việc làm để triệt để giải phóng sức lao động và các nguồn lực xã hội. Quan
niệm khác lại cho rằng, giải quyết việc làm là trách nhiệm của toàn xã hội và
người lao động nhằm cân bằng thị trường lao động, giúp người lao động có
việc làm, có thu nhập ổn định đầy đủ nhu cầu sinh tồn và phát triển của người
lao động, gia đình và xã hội.[12]
Như vậy, giải quyết việc làm thực chất là một quá trình tác động có chủ đích
của chủ thể xã hội và người lao động nhằm giúp người lao động có việc làm, việc
làm đầy đủ, có thu nhập và phải hướng tới không ngừng nâng cao chất lượng việc
làm, thu nhập cao, ổn định để người lao động có cuộc sống vật chất và tinh thần
ngày càng cao.
Hay nói cách khác “Giải quyết việc làm là một quá trình tạo ra môi trường

hình thành các chổ làm việc và sắp xếp người lao động phù hợp với chỗ làm việc để
có các việc làm chất lượng, đảm bảo nhu cầu của cả người lao động và người sử
dụng lao động, đồng thời đáp ứng được mục tiêu phát triển đất nước”.[10]

13


Với khái niệm trên, việc giải quyết việc làm không chỉ có nhiệm vụ chức năng
của Nhà nước mà còn là trách nhiệm của xã hội, của các cơ quan doanh nghiệp và ngay
bản thân người lao động. Giải quyết việc làm không chỉ là vấn đề kinh tế mà là vấn đề
xã hội có liên quan đến công bằng và tiến bộ xã hội; nó không chỉ là sự quan tâm của
người lao động, gia đình, mỗi quốc gia mà là vấn đề có tính chất toàn cầu.
Trong khái niệm trên, giải quyết việc làm còn có một ý nghĩa là tạo thêm
được công ăn việc làm mới cho người lao động. Ở đây là tạo thêm công ăn việc làm
mới cho người lao động mang tính chất là người lao động không có việc làm nay có
việc làm chứ không phải là người lao động đang đi làm có thêm việc làm khác nữa.
Với khái niệm như vậy, theo cách hiểu trên thì giải quyết việc làm là tạo thêm việc
làm mới từ các cơ chế chính sách của nhà nước cũng như việc tuyển dụng thêm lao
động của các doanh nghiệp, công ty.
Mục tiêu chính sách lao động và giải quyết việc làm của Đảng ta là hướng
vào giải phóng sức sản xuất và phát huy mọi tiềm năng sức lao động, khơi dậy tiềm
năng của mọi người và toàn xã hội, coi trọng giá trị sức lao động, mở rộng cơ hội
cho mọi người đều phát triển. Những quan điểm, tư tưởng của Đảng ta được thể
hiện rõ trong các văn kiện đại hội của Đảng. Đặc biệt tại Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX của Đảng ta khẳng định “Giải quyết việc làm là một trong những chính
sách cơ bản của quốc gia”.[1]
1.1.2.2. Nội dung cơ bản của giải quyết việc làm
Từ khái niệm giải quyết việc làm nêu trên, có thể thấy được nội dung cơ bản
của tiêu chí giải quyết việc làm đó là: Dự báo nguồn lao động, phân tích thực trạng
giải quyết việc làm và ban hành các chính sách việc làm.

Một là, dự báo nguồn lao động. Đó là việc tính toán lượng lao động tương lai
dựa vào những giả thiết nhất định về xu hướng vận động của dân số nói chung và
lượng lao động nói riêng trong cả một quá trình dài hạn. Bản thân dự báo nguồn lao
động không chỉ đơn thuần là dự báo về số lượng lao động trong khu vực hay trong
một vùng là bao nhiêu trong những năm tiếp theo, mà thực chất dự báo nguồn lao
động là một khái niệm tổng hợp nhiều vấn đề liên quan phản ánh mối quan hệ và tác
động qua lại đến nguồn lao động.

14


Tùy thuộc vào mục đích của việc xây dựng, hoạch định chính sách, người ta
đưa ra cách tính dự báo. Nếu theo tính chất dự báo nguồn lao động thì có thể dự báo
theo thời gian (ngắn hạn 5 năm, trung hạn 10 năm hay dài hạn trên 10 năm...) hay
dự báo theo phạm vi lãnh thổ (quốc gia, vùng, miền...). Có thể dự báo nguồn lao
động theo tính chất nghề nghiệp, theo chất lượng lao động hay theo lĩnh vực.
Các kết quả dự báo được ứng dụng nhiều cho xây dựng, hoạch định chính
sách phát triển kinh tế - xã hội, là một bộ phận của kế hoạch dài hạn và trung hạn
cho mỗi đơn vị, địa phương. Hay nói cách khác, các giả thuyết đưa ra phụ thuộc vào
khả năng làm thay đổi các xu hướng tăng, giảm tỷ lệ sinh, chết, di dân, xu hướng
chất lượng sao cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, phân tích thực trạng nguồn lao động Thực chất là phân tích nguồn lao
động thường được gắn liền với quá trình dự báo nguồn lao động; bản thân của quá
trình dự báo nguồn lao động thì các số liệu cũng được phản ánh theo một xu hướng
nhất định nào đó. Tuy nhiên, hiện nay, để có được số liệu chính xác cũng như cần
thiết cho quá trình nghiên cứu và thực thi ban hành chính sách giải quyết việc làm
thì cần một con số chính xác, phù hợp với tiêu chí, tính chất của sự việc.
Việc phân tích thực trạng nguồn lao động thường được xem xét trên hai khía
cạnh cơ bản đó là phân tích tổng quát chung và phân tích theo từng lĩnh vực, khía
cạnh khác nhau. Người ta sử dụng các chỉ tiêu thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp để

phân tích đánh giá giải quyết việc làm tại một khu vực nào đó, trong đó tỷ lệ thất
nghiệp thường được sử dụng hơn. Tỷ lệ thất nghiệp sẽ cho ta biết được mức độ với
con số so sánh mang tính tương đối của người lao động đã có việc làm. Với con số
tỷ lệ thất nghiệp mà cho phép, người hoạch định chính sách có thể xem xét và đánh
giá một cách tổng quát nhất tình hình giải quyết việc làm. Có thể giúp cho nhà
hoạch định chính sách so sánh mức độ tương đối giải quyết việc làm qua các thời kỳ
khác nhau tại một khu vực, địa phương nhất định nào đó.
Ba là, ban hành chính sách việc làm. Chính sách việc làm là tổng thể các
quan điểm, tư tưởng, các mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng
lao động và tạo việc làm cho lực lượng lao động đó. Hay nói cách khác, chính sách

15


×