Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Phân vùng sinh thái cho thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.47 KB, 14 trang )

I. Đặt vấn đề
Tài nguyên thiên nhiên và con ngưòi ngày càng có mối quan hệ bền vững với
nhau. Cuộc sống của con người phụ thuộc vào thiên nhiên và ngược lại thiên
nhiên cung cấp và làm cho cuộc sống con người ngày càng trở nên đầy đủ hơn.
Sử dụng tài nguyên bền vững đã và đang là vấn đề quan trọng hang đầu của
các lĩnh vực. Trong đó các mục tiêu được xác định đó là
Bền vững về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng suất,
hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì và phát
triển diện tích, trữ lượng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng
suất rừng).
Bền vững về mặt xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các luật
pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn và
quyền lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phương.
Bền vững về môi trường là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì được khả năng
phòng hộ môi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng, đồng
thời không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác.
Thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình với điều kiện diện tích đất đai trải dài trên
nhiều dạng địa hình khác nhau, hình thành nên nhiều dạng thảm thực bì khác nhau,
nên việc phân vùng địa lý sinh thái thổ nhưỡng để quản lý là điều cần thiết giúp quản
lý tài nguyên đất đai ở đây hiệu quả hơn. Đó là lý do mà chúng tôi tiến hành đề tài:
“ Phân vùng sinh thái cho thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình”
1
II. Các cơ sở để phân chia vùng sinh thái.
II.1 Cơ sở khoa học cho việc phân vùng sinh thái
Thông qua các vùng, tiểu vùng sinh thái đề xuất các mô hình sử dụng tài
nguyên hiệu quả và bền vững. Cơ sở khoa học để phân vùng sinh thái là dựa
trên các nhân tố: Đất (nhóm đất, loại đất, địa hình, địa mạo); Nước (tính chất,
đặc điểm nguồn nước, khả năng vân chuyển và khai thác dòng chảy); Khí
hậu( mưa nắng, độ ẩm, nhiệt độ, gió bão); hệ thống cây trồng, vật nuôi và thảm
thực vật
II.2 Cơ sở thực tiễn


Thành phố Đồng Hới là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội của
tỉnh Quảng Bình, vừa là một trong những đô thị trung tâm của khu vực Bắc miền
Trung, phần đất liền trải dài từ 17
o
22’ vĩ độ Bắc đến 106
0
39’ kinh độ Đông.
+ Phía Bắc giáp huyện Bố Trạch;
+ Phía Tây giáp huyện Bố Trạch và huyện Quảng Ninh;
+ Phía Nam giáp huyện Quảng Ninh;
+ Phía Đông giáp biển Đông.
Đồng Hới nằm ở trung độ cả nước trên trục giao thông quan trọng xuyên
Bắc - Nam, giữa hai thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh - là hai trung tâm lớn của
hai vùng kinh tế phát triển nhất nước ta, là nơi giao thoa giữa hai điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã Hới của hai miền Nam - Bắc.
Thành phố nằm dọc bờ biển với chiều dài 16 km, có dòng sông Nhật Lệ
chảy giữa lòng Thành phố, rất thích hợp cho phát triển du lịch, dịch vụ, công
nghiệp. Ngoài ra con có đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc - Nam, đường thuỷ,
đường hàng không, các tuyến đường nối từ Đông sang Tây rất thuận lợi trong giao
lưu phát triển kinh tế - văn hóa xã hội với các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Vị trí địa lý của Thành phố là một thế mạnh tạo cho Thành phố những điều
kiện thuận lợi để phát triển một nền sản xuất hàng hoá với những ngành mũi nhọn
đặc thù, tiếp xúc nhanh tiến bộ khoa Hới kỹ thuật, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh
tế - xã hội, mở rộng liên kết kinh tế trong nước và thế giới, đưa nền kinh tế của
Thành phố nhanh chóng hòa nhập theo xu thế chung, không bị tụt hậu so với các
huyện, thành phố khác trong cả nước.
2
30 0 30 60 90 Kilometers
N
EW

S
BảN Đồ Vị TRí ĐịA Lý T.P ĐồNG HớI
TỉNH QUảNG BìNH
T.P ĐồNG HớI
#
#
#
#
#
#
#
#
#
#
#
Tỉnh Hà Tỉnh
Biển Đông
Tỉnh Quảng Trị
C

n
g

H
o
à

D
C
N

D

L
à
o
Bố Trạch
Lệ Thuỷ
Tuyên Hoá
Minh Hoá
Quảng Ninh
Quảng Trạch
T.P Đồng Hới
III. Phõn vựng sinh thỏi ca Thnh ph ng Hi - Tnh Qung
Bỡnh
III.1 Phõn chia theo a hỡnh a mo
Thnh ph ng Hi cú a hỡnh a dng bao gm rng nỳi v i phớa
Tõy, vựng ng bng v vựng cỏt ven bin phớa ụng.
- Phớa ụng sụng Nht L: l vựng cỏt Bo Ninh cú a hỡnh cn cỏt ngang
n nh, cao trung bỡnh 10 m, dc v hai phớa sụng Nht L v bin ụng.
- Phớa Tõy sụng Nht L:
+ Khu vc 1 v khu vc 4 (khu ni thnh v Phỳ Hi): ch yu nm hai bờn
ng quc l la. a hỡnh bng phng, cao trung bỡnh 2,0 m, ch cao nht l
3,7 m. Khu rung cú cao thp nht l 0,5 m. a hỡnh dc v hai phớa ng
quc l la, dc nh t khong 0,2%.
+ Khu vc 2 (Bc Lý v Nam Lý): nm v phớa Tõy Thnh ph, cú dng
a hỡnh vựng gũ i, dc v hai phớa ụng v Tõy. Cao trung bỡnh l 10 m,
ch cao nht l 18 m, thp nht l 2,5 m. dc trung bỡnh t 5 10%.
+ Khu vc 3 (khu vc ng Sn): nm v phớa ụng v Tõy ca ng H
Chớ Minh. a hỡnh cú dng vựng gũ i nhp nhụ cú hng thp dn t Tõy sang
3

Đông, độ dốc từ 7 - 10%. Cao độ trung bình từ 5 - 10 m, chỗ cao nhất là 15,5 m,
thấp nhất là 3m.
+ Khu vực 5 (khu vực Lộc Ninh): Địa hình là vùng đồi và vùng cát biển,
đỉnh đồi bằng. Cao độ trung bình là 10 m, chỗ cao nhất là 16 m, thấp nhất là 3 m.
Địa hình có hướng thấp dần về phía Nam với độ dốc trung bình từ 3 – 5%.
III.2 Phân chia theo đièu kiện đất đai
Đặc điểm thổ nhưỡng
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp - Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện cho thấy thành phố Đồng Hới có 5
nhóm đất chính, gồm:
* Nhóm đất xám
Phần lớn diện tích đồi núi ở Đồng Hới được xếp vào nhóm đất xám. Đây là
nhóm đất có tầng B tích sét (Argic) với khả năng trao đổi cation dưới 24 meq/100g
sét và độ bão hoà bazơ < 50% tối thiểu là ở một phần của tầng B thuộc lớp đất 20 -
125 cm, không có tầng E nằm đột ngột ở ngay trên một tầng có tính thấm chậm.
Đất xám là nhóm đất có diện tích lớn chiếm khoảng 9.060 ha (chiếm 58,25% diện
tích đất tự nhiên toàn thành phố, khoảng 1/3 tổng diện tích đất xám của tỉnh
Quảng Bình). Đất được hình thành và phát triển trên các loại đá mẹ khác nhau
như: đá phiến sa, đá biến chất, đá cát, đá granit và đất xám bạc màu, đất phù sa
cổ đạt tiêu chuẩn đất chua, độ bão hoà bazơ thấp, hoạt tính thấp (Acrisols) đều xếp
vào nhóm đất này. Trong nhóm đất xám gồm 5 loại đất phụ là:
- Đất xám cơ giới nhẹ kết von sâu: Có diện tích 135 ha, chiếm 0,87% tổng
diện tích đất tự nhiên, chiếm 1,49% diện tích đất xám. Đất có thành phần cơ giới
nhẹ và ít thay đổi giữa các tầng, tỷ lệ cấp hạt tầng mặt chiếm 78,6% và giảm nhẹ
theo độ sâu, cấp hạt thịt và cấp hạt sét tăng dần theo độ sâu (14,2 - 18,4% và 7,2 -
13,2%). Đất có phản ứng chua pH
kcl
4,5 - 5,01 , tổng lượng cation kiềm trao đổi
thấp dưới 4meq/100g đất, dung tích hấp thụ CEC thấp 7,5 – 7,8 meq/100g đất, độ
bão hoà bazơ thấp < 50%, sắt di động tầng mặt thấp 0,68 meq/100g đất, nhôm di

động thấp < 0,4 meq/100g đất. Đất có hàm lượng mùn và đạm tổng số trong các
tầng đều rất nghèo (0,1 - 0,32% và 0,009 – 0,028%), hàm lượng lân tổng số trung
bình khá (0,09 - 0,146%), khu tổng số trung bình (0,68 - 0,86%), lân dễ tiêu nghèo
4
(5,8 - 6,8 meq/100g đất), khu dễ tiêu rất nghèo (l,4 - 2,5 meq/100g đất). Nhìn
chung đất có hàm lượng dinh dưỡng thấp kể cả mùn, đạm, lân và khu.
Giải pháp: Đất xám thích hợp với việc trồng cây ăn quả và các loại cây hoa
màu như: đậu các loại, rau màu đối với nơi có địa hình cao. Nơi địa hình thấp có
nước tưới có khả năng trồng lúa hoặc luân canh, lúa màu.
- Đất xám bạc màu: Có diện tích 580 ha, chiếm 3,73% tổng diện tích tự
nhiên, chiếm 6,40% diện tích đất xám. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, cấp hạt sét
cao từ 77,6 - 85,80%; phản ứng của đất chua vừa và khá chua pHkcl 4,09 - 5,22;
cation kiềm trao đổi và dung tích hấp thu CEC tầng mặt thấp (<1 meq/100g đất và
< 4,6 meq/100g đất); sắt di động thấp khoảng (< 1 meq/100g đất và < 2, 6
meq/100g đất). Hàm lượng mùn và đạm tổng số tầng mặt thấp 0,86 - l,15%) các
tầng dưới nghèo và rất nghèo; lân và khu tổng số nghèo (0,05 - 0,6%); lân và khu
dễ tiêu rất nghèo (< 5 meq/100g đất).
Giải pháp: Đất xám bạc màu là loại đất có chất dinh dưỡng thấp, nhưng có
giá trị trong nông nghiệp vì phần lớn diện tích đất nằm ở địa hình bằng thoải,
thoáng khí, thoát nước, dễ canh tác và thích hợp với nhu cầu sinh trưởng phát triển
của nhiều cây trồng cạn
- Đất xám Feralit: Có diện tích 4.689 ha, chiếm 30,15% tổng diện tích tự
nhiên, chiếm 51,75% diện tích đất xám. Gồm 4 nhóm đất phụ (Đất xám feralit
điển hình; đất xám feralit đá lẫn nhiều ở nông; đất xám feralit đá nông, đất xám
feralit đá nông). Đất xám feralit có phạm vi phân bố rộng, đặc điểm của đất rất đa
dạng phụ thuộc nhiều vào vị trí địa lý, mẫu chất hình thành đất, môi trường sinh
thái sử dụng đất. Đa số nằm ở độ dốc > 20
0
, tầng đất dày 50 - 100 cm, đất có phản
ứng chua, nghèo bazơ và các chất dễ tiêu, độ phì nhiêu trung bình.

- Đất xám kết von: Có diện tích 3.316 ha, chiếm 21,32% tổng diện tích tự
nhiên, chiếm 36,60% diện tích đất xám. Gồm 4 nhóm đất phụ (Đất xám kết von
nông; đất xám kết von sâu; đất xám kết von ít sâu; đất xám kết von ít glây sâu) Đất
hình thành do sản phẩm phong hoá của đá mẹ có thành phần cơ giới nhẹ dưới
thảm thực vật thưa thớt, nơi có mực nước gần mặt đất, chịu tác động định kỳ của
chế độ rửa trôi theo chiều ngang và chiều thẳng đứng vào mùa mưa và chế độ bốc
hơi vào mùa khô. Đất có thành phần cơ giới tầng mặt thường là thịt nhẹ, các tầng
dưới nặng, phản ứng của đất chua, tổng lượng cation kiềm trao đổi thấp, dung tích
5
hấp thu CEC thấp, độ bão hoà bazơ thấp, sắt và nhôm di động thấp. Hàm lượng
mùn và đạm tổng số các tầng thấp, lân và khu dễ tiêu nghèo.
- Đất xám loang lổ: Có diện tích 340 ha, chiếm 2,19% tổng diện tích tự
nhiên, chiếm 3,75% diện tích đất xám. Hình thành trong điều kiện gần tương tự
với đất xám kết von, chỉ khác nhau vì mức độ rửa trôi và thể hiện ở sự rửa trôi vào
mùa mưa và bốc hơi vào mùa khô. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, có phản ứng
chua, tổng lượng cation kiềm trao đổi thấp, sắt và nhôm di động thấp. Hàm lượng
mùn và đạm tổng sổ tầng mặt thấp, lân và khu dễ tiêu nghèo.
* Nhóm đất tầng mỏng:
Đất tầng mỏng hình thành trong điều kiện địa hình chia cắt, dốc, thảm thực
vật che phủ mặt đất đã bị chặt phá và do hậu quả của nhiều năm canh tác quảng
canh, không có bảo vệ đất, không có biện pháp và công trình phòng chống xói
mòn. Nhóm đất tầng mỏng có diện tích 460 ha, chiếm 2,96% tổng diện tích tự
nhiên. Đặc điểm của đất có tầng đất mịn rất mỏng (< 30 cm) do đất bị rửa trôi, xói
mòn mạnh nên rất chặt cứng và nghèo dinh dưỡng. Đất có phản ứng chua nhiều,
cation kiểm trao đổi rất thấp, dung tích hấp thu CEC thấp sắt di động trung bình,
nhôm di động thấp.
* Nhóm đất cát:
Đất cát Ở Đồng Hới có diện tích 2.756 ha, chiếm 17,72% tổng diện tích
nhiên, được hình thành ven biển do quá trình bồi đắp chủ yếu từ sản phẩm thô
(granit) của dải Trường Sơn Bắc với sự hoạt động của quá trình bờ biển và các hệ

thống sông. Chúng được tạo thành các dải rộng, hẹp, cao, thấp khác nhau. Đất có
thành phần cơ giới nhẹ, có phản ứng chua. Hàm lượng mùn và đạm ở các tầng đều
nghèo; lân và khu tổng số và dễ tiêu đều rất thấp; tổng lượng cation kiềm trao đổi
nghèo, dung tích hấp thu CEC thấp; tỷ lệ cấp hạt cát ở các tầng đều rất cao đều
trên 95%, tỷ lệ cấp hạt thịt nhỏ hơn 5% cấp hạt sét hầu như không có.
Hướng sử dụng chính đối với đất cồn cát là phát triển trồng rừng phòng hộ
chống cát bay di động để bảo vệ vùng nội đồng, giữ nguồn nước ngọt cho xuất và
sinh hoạt của dân cư trong vùng.
* Nhóm đất mặn :
Đất mặn hình thành từ những sản phẩm phù sa sông, biển lắng đọng trong
môi trường nước biển. Diện tích khoảng 520 ha, chiếm 35,55% diện tích tự nhiên.
6
Đất có thành phần cơ giới cát pha - thịt. Tỷ lệ cấp hạt cát 72,8 – 81,8%, cấp hạt
thịt 12,8 - 18,2%, còn lại là cấp hạt sét. Đất có phản ứng chua vừa pH
kcl
5,0 - 5,13,
hàm lượng cation kiềm trao đổi và dung tích hấp thu CEC trung bình thấp (4,5 -
7,2 meq/100g đất và 7,0 - 10,2 meq/100g đất). Hàm lượng mùn và đạm tổng số
tầng mặt và tầng 3 nghèo (1,32 - 1,52 % và 0,089 - 0,128%), tầng 2 rất nghèo. Lân
tổng số tầng mặt trung bình, các tầng dưới nghèo; khu tổng số các tầng đều nghèo;
lân và khu dễ tiêu các tầng đều nghèo, sắt di động cao.
Nói chung việc khai thác đất mặn của Thành phố để trồng lúa là việc làm
cần thiết để giải quyết lương thực, nhưng trong hoàn cảnh cả nước đã đảm bảo khá
vững chắc về nhu cầu lương thực, thì Thành phố nước mặn, nước lợ ngoài lúa gạo
đặc sản chất lượng cao, phải từng bước dành ưu tiên cho nguồn lợi thuỷ sản, động
thực vật đặc thù của Thành phố, không ngọt hoá tuỳ tiện.
* Nhóm đất phù sa:
Đất phù sa có diện tích 1.795 ha, chiếm 11,54% diện tích tự nhiên của
Thành phố, gồm 6 nhóm đất phụ (Đất phù sa chua điển hình 270ha; đất phù sa
chua cơ giới nhẹ 545 ha; đất phù sa chua glây nông 450 ha; đất phù sa glây sâu

310 ha; đất phù sa có tầng mặt loang lổ sâu 100 ha; đất phù sa glây có tầng đốm
rỉ 120 ha). Các loại đất trong nhóm phù sa được hình thành trên các trầm tích sông
suối, hiện tại quá trình thổ nhưỡng xảy ra yếu, đất còn thể hiện rõ đặc tính xếp lớp
có vật liệu phù sa (Fluvic), do sự bồi đắp hằng năm bởi các cấp hạt khác nhau và
hàm lượng chất hữu cơ khác nhau. Trong trường hợp sự lắng đọng phù sa đồng
đều thì tính phân lớp khó xác định. Hàm lượng cacbon hữu cơ của các lớp đất ở độ
sâu 125cm lớn hơn 0,2%.
Đất có thành phần cơ giới thịt nặng, đất có phản ứng ít chua, tổng lượng
cation kiềm trao đổi dao động lớn, sắt di động ở mức trung bình khá, nhôm di
động thấp. Hàm lượng mùn tổng số tầng mặt trung bình khá, các tầng dưới thấp;
đạm tổng số tầng 1 khá, các tầng dưới nghèo. Lân tổng số ở các tầng trung bình
thấp, khu tổng số từ nghèo đến khá; lân và khu dễ tiêu đều ở mức độ nghèo.
Hiện nay quỹ đất phù sa ở Đồng Hới hầu như đã được sử dụng hết để phát
triển các cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày. Cây lúa vẫn phổ
biến và ổn định hơn cả, hệ thống cây trồng chưa được đa dạng hoá với phương
7
#
#
#
#
#
#
#
#
#
#
#
#
#
#

#
#
Bắc Lý
Nam Lý
Phú Hải
Đồng Mỹ
Đồng Sơn
Bảo Ninh
Hải Đình
Đức Ninh
Lộc Ninh
Quang Phú
Thuận Đức
Hải Thành
Bắc Nghĩa
Nghĩa Ninh
#
Ten_xa_text.shp
Rg-tkhu_polyline.shp
Gop11joi_region.shp
C
CN
DK
HO
IB
IC
NDIA
NG
NN
PH

RT
SONG
TB
TC
c
N
EW
S
thc thõm canh khoa hc nõng cao phỡ nhiờu ca t. T l cõy h u trong
c cu s dng t nụng nghip trờn t phự sa cũn thp
s dng hp lý v cú hiu qu qu t cn tin hnh ng b cỏc gii
phỏp nh:
* Hon thin h thng cõy trng, vt nuụi phự hp vi iu kin t v mụi
trng sinh thỏi. a dng hoỏ cõy trng theo cỏc loi hỡnh t phự sa nõng cao
hiu qu s dng t v phỏt trin bn vng.
* u t thõm canh ci to t:
+ Bún vụi v phõn sinh lý kim (lõn nung chy) ci to chua, ci
thin dinh dng lõn cho cõy trng;
+ Bún cõn i cỏc loi lõn NPK theo nhu cu sinh lý ca cõy v iu kin
c th ca t;
+ Tng cng bún phõn hu c, nht l vựng t cú thnh phn c gii
nh;
+ Nu cú iu kin, bún phõn vi lng, vi sinh qua r v phun qua lỏ.
Hỡnh: Bn rng S dng t thnh ph ng Hi
8
III.3 Phân chia theo điều kiện khí hậu
Thành phố Đồng Hới nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa với
đặc trưng của khí hậu miền Bắc có mùa đông lạnh, mưa nhiều; mùa hè nóng, mưa
ít; có gió Tây Nam thổi mạnh từ tháng 4 đến tháng 7 hàng năm với tốc độ trung
bình 20 m/s làm cho nhà độ trong những thang này cao nhất, độ ẩm không khí

thấp.
Bảng1: Thống kê nhiệt độ ở Thành phố Đồng Hới trong vòng 10 năm
(1997 - 2006)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nhiệt độ TB 19.4 20.1 21.9 25.8 28.1 30.3 30 29.2 26.8 25.5 23.0 19.8
Nhiệt độ tối cao TB 22.5 22.9 25.1 29.9 32.3 34.4 34.3 33.5 30.7 28.8 26.1 22.7
Lượng mưa 62.3 50.2 51.8 61.4 151 50.5 38.3 169 467 432 273.6 136.4
Độ ẩm TB 88 90 90 86 81 70 71 76 85 87 85 85
(Nguồn: Tổng hợp khí tượng thuỷ văn Quảng Bình)
* Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình hằng năm của thành phố Đồng Hới là 24,4
o
C, nhiệt độ
thấp (tháng 12, tháng 1) khoảng 7,8 - 9,4
o
C. Với nền nhiệt độ cao nhất (tháng 6,
tháng 7) khoảng 40,1 - 40,6
o
C. Với nền nhiệt độ cao và ôn định đã đảm bảo cho
tổng tích nhiệt của Thành phố đạt tới trị số 8.600 - 9.000
0
C ; biên độ chênh lệch
giữa ngày và đêm từ 5 – 8
o
C; số giờ nắng trung bình trong ngày là 5,9 giờ.
Giải pháp: Như vậy nền nhiệt độ ở đây là cao, nắng nóng, mưa nhiều tạo
điều kiện thuận lợi cho cây trồng nhiệt đới phát triển tốt. Khung nhiệt độ nằm
trong khoảng 11,5 - 34,3
0
C nên chưa vượt qua mức độ giới hạn về yêu cầu sinh

thái của các loại cây trồng vật nuôi hiện có trong vùng.
Biểu đồ: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình ở tỉnh Quảng Bình
(2001 – 2007)
9
(Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Đồng Hới)
* Chế độ mưa
Gió mùa đã gây ra hiện tượng mưa nhiều và phân hoá theo không gian.
Lượng mưa trung bình hằng năm toàn Thành phố bình quân từ 1.300 -4.000mm,
phân bố không đều theo vùng và theo mùa. Mùa khô nóng có gió Tây Nam thổi từ
tháng 4 đến tháng 8, mưa ít, lượng mưa chiếm khoảng 20 - 25% lượng mưa cả
năm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12, mưa nhiều, lượng mưa chiếm tới
70 - 75% lượng mưa cả năm, vì vậy lũ thường xảy ra trên diện rộng.
Số ngày mưa trung bình ở Thành phố Đồng Hới khá cao lên tới 139 ngày.
Tần suất những trận mưa lớn trên 300 mm trong 24 giờ, có nhiều trong các tháng
8, 9, 10, 11. Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 9, tháng 10 (502- 668 mm),
tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 3, tháng 4 (44 - 46 mm).
Giải pháp: Với lượng mưa, số ngày mưa như trên thì đây là hạn chế lớn
cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp vì hiện nay sản xuất nông nghiệp của
Thành phố chủ yếu là cây trồng cạn. Để tăng năng suất cây trồng, thâm canh tăng
vụ thì giải pháp hiệu quả nhất là phải chọn ra được những giống cây trồng có thời
gian sinh trưởng và phát triền ngắn ngày phù hợp.
* Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí hằng năm ở Đồng Hới khá cao (82 – 84%), ngay trong
những tháng khô hạn nhất của mùa hè (mùa có gió Tây Nam) độ ẩm trung bình
10
tháng vẫn thường xuyên trên 70% (riêng những ngày có gió Tây Nam độ ẩm
tương đối thấp).
Thời kỳ có độ ẩm cao nhất ở Đồng Hới thường xảy ra vào những tháng cuối
mùa đông, khi khối không khí cực đới lục địa tràn về qua đường biển và khối
không khí nhiệt đới biển Đông luân phiên hoạt động gây ra mưa phùn nên độ ẩm

không khí rất lớn, thường trên 87%.
* Lượng bốc hơi
Lượng bốc hơi bình quân hằng năm ở Đồng Hới đạt 1.037 - 1.049 mm.
Trong mùa lạnh do nhiệt độ không khí thấp, độ ẩm tương đối cao, ít gió, áp lực
không khí lại lớn nên lượng bốc hơi nhỏ, có nghĩa là trong thời kỳ này thời tiết rất
ẩm, đối chiếu với lượng mưa lượng bốc hơi chỉ chiếm 1/5 đến 1/2.
Mùa nóng do nhiệt độ không khí cao, ẩm độ thấp, gió lớn, áp lực không khí
giảm nên cường độ bốc hơi lớn. Lượng bốc hơi trong các tháng 4, 5, 6, 7 lớn hơn
lượng mưa, vì vậy vào thời kỳ này thường xảy ra khô hạn, ảnh hưởng đến sinh
trưởng và phát triển cây trồng.
* Gió bão
Đồng Hới là một trong những khu vực có nhiều cơn bão đi qua. Trung bình
hằng năm có 1 - 2 cơn bão trực tiếp, ảnh hưởng đến các vùng đất ven biển. Bão
thường xuất hiện từ tháng 7 đến tháng 11, gây nhiều hậu quả đến sản xuất và đời
sống nhân dân trong Thành phố.
Chế độ gió (hướng gió thịnh hành) ảnh hưởng tới chế độ nhiệt và có sự
phân bố rõ theo mùa. Cụ thể :
 Gió mùa Đông Bắc: Về mùa đông do vùng ôn đới lạnh tạo nên các áp lực
cao lục địa, các áp lực này di chuyển xuống phía Nam hoặc Đông Nam lục địa
Trung Quốc, rìa phía Nam của nó lấn xuống miền Bắc nước ta gây nên gió mùa
Đông Bắc.
 Gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến Đồng Hới từ
tháng 9 đến tháng 4 năm sau. Gió mùa Đông Bắc đột ngột làm giảm nhiệt độ từ 4 -
6
0
C so với bình quân nên thường gây hậu quả xấu đến sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt là mạ và lúa chiêm xuân.
 Gió Tây nam khô nóng: Xuất phát từ áp thấp khô nóng từ phía Tây (gọi là
gió Lào) trước khi đi vào Đồng Hới phải trải qua dải núi cao Trường Sơn, tại đây
11

#
#
#
#
#
#
#
#
#
#
#
#
#
#
#
#
#
#
Bắc Lý
Nam Lý
Phú Hải
Đồng Mỹ
Đồng Sơn
Bảo Ninh
Hải Đình
Đức Ninh
Lộc Ninh
Quang Phú
Thuận Đức
Hải Thành

Bắc Nghĩa
Nghĩa Ninh
biển đông
huyện bố trạch
N
EW
S
xy ra hin tng phn ngha l phn nhiu hi nc c gi li phớa Tõy
Trng Sn. Khi xung ụng Trng Sn thỡ tr nờn khụ v núng, nhng ch
xut hin tng t. Bỡnh quõn s ngy cú giú Tõy Nam
ng Hi l 30 - 40 ngy/nm, thng bt u t thỏng 3, kt thỳc vo
thỏng 9, cao im l thỏng 7. Giú Tõy Nam khụ núng gõy hu qu xu nh: tc
giú ln (20 m/s) gõy hn, cõy ci khụ hộo, gim nng sut, bc mn phốn, tớch lu
st nhụm gõy thoỏi hoỏ t.
4. Yu t thu vn trong phõn vựng sinh thỏi ti thnh ph ng
Hi
H thng sụng ngũi ca ng Hi cú c im chung l chiu di ngn,
dc, nờn tc dũng chy ln, nht l trong mựa ma l.
Trong mựa ma l, nc chy dn t cỏc sn nỳi xung cỏc thung lng
hp, triu cng, nc sụng lờn rt nhanh gõy l, ngp lt ln trờn din rng.
Ngc li, v mựa khụ, nc sụng xung thp, vỡ vy dũng chy trong cỏc thỏng
kit rt nh. S phõn b dũng chy i vi cỏc sụng sui ng Hi theo mựa rừ
rt. Hu ht cỏc con sụng ng Hi u chu nh hng mnh m ca ma l
thng ngun v ch thu triu h lu. Vỡ vy, cỏc vựng t thp h lu
cỏc con sụng thng b nhim mn nh hng xu ti sn xut nụng nghip. Tuy
nhiờn, cú th vn dng nhng c im ny quy hoch phỏt trin nuụi trng
thu sn nc mn l.
IV.
12
Hình: Bản đồ thuỷ văn thành phố Đồng Hới

13
V. Kết Luận
Thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình có diện tích tương hẹp và trãi dài
trên một số dạng địa hình nhất định, từ vùng núi đến đồng bằng ven biển.
Điều đó kéo theo sự đa dạng về các đặc điểm sinh thái hình thành nên các
tiểu vùng địa lý thổ nhưỡng và tiểu vùng sinh thái nông nghiệp đặc trưng.
Căn cứ để phân chia các tiểu vùng sinh thái là điều kiện địa hình, đất, thảm
thực vật, chế độ nước. Căn cứ vào đó có thể phân chia Thành phố thành 5 tiểu
vùng sinh thái với các đặc trưng nhất định. Các vùng đó là:
• Khu vực 1 và khu vực 4 (khu nội thành và Phú Hải).
• Khu vực 2 (Bắc Lý và Nam Lý): nằm về phía Tây Thành phố, có
dạng địa hình vùng gò đồi, dốc về hai phía Đông và Tây.
• Khu vực 3 (khu vực Đồng Sơn): nằm về phía Đông và Tây của
đường Hồ Chí Minh. Địa hình có dạng vùng gò đồi nhấp nhô có
hướng thấp dần từ Tây sang Đông.
• Khu vực 5 (khu vực Lộc Ninh): Địa hình là vùng đồi và vùng cát
biển, đỉnh đồi bằng.
Các vùng đó có các thế mạnh riêng về nông nghiệp, lâm nghiệp hay thủy
sản cần được chú trọng phát triển.
Các giải pháp được đưa ra nhằm sử dụng đúng đắn và hợp lý nguồn tài
nguyên như là một đề xuất cho hướng sử dụng tài nguyên theo hướng bền
vững.
14

×